Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TRONG XÂY LẮP 3

1.1. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP. 3

1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 4

1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP: 4

1.3.1. Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất xây lắp: 4

1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: 4

1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: 5

1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp: 7

1.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: 8

1.3.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT: 8

1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT: 9

1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: 10

1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 11

1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 12

1.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ: 12

1.5. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 13

1.5.1. Khái niệm giá thành sản phẩm: 13

1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 13

1.5.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: 15

1.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 15

1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp): 15

1.5.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: 16

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của công trình: Ztt = Gdti x H. Trong đó: H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế Gdti : Giá thành dự toán HMCT i TC : Tổng chi phí thực tế HMCT TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT H = TC/TGdt * 100% 1.5.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Z = C1+C2+C3+…+Cn Trong đó C1, C2…Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT. 1.5.4.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời. Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm +(-) Chênh lệch do thay đổi định mức +(-) Chênh lệch so với định mức Trong đó: Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính cấp. Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức. Phần 2: Thực tế công tác hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và Xây dựnG SÔNG Đà. 2.1. GiớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà được chuyển đổi từ công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Sông Đà theo quyết định số: 0103000908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 03 năm 2002. Trụ sở giao dịch: Số 01 Nguyễn Thượng Hiền - Hai Bà Trưng - Hà Nội Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0101231892. Nghề sản xuất chính: Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn... Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố. Với những thành tích đạt được công ty đã được Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đoàn lao động các cấp... tặng nhiều bằng khen, giấy khen. Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính: - Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp. - Kinh doanh xuất nhập khẩu. -Kinh doanh phát triển nhà ở. -Xây dựng công trình giao thông,thuỷ lợi… -Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị. - Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây lắp nội thất. b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: (sơ đồ 8 – trang 8 – phụ lục) 2.1.3. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý của công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà: Bộ máy công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi công đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty và đặc điểm của ngành xây dựng, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến. Và các bộ phận quản lý của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bô máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và các đội công trình được bố trí theo sơ đồ sau: (sơ đồ 9 – trang 9 – phụ lục) 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà: 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán: Do đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đã nêu trên, công ty đã áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Các chi nhánh và xí nghiệp hạch toán độc lập. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế toán xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ( hàng quý) tập hợp số liệu, lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán công ty. Các xưởng, đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại đơn vị này, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo sổ lên phòng kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán gồm 9 người, có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện việc tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc, theo dõi các khoản chi chung cho toàn công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 10 – trang 10 – phụ lục) - Kế toán trưởng: phụ trách phòng tài chính kế toán thống kê, lãnh đạo, chỉ đạo, phân công công việc trực tiếp cho nhan viên kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. - Kế toán phó: phụ trách công tác kế toán, có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra công tác hạch toán kế toán, thống kê theo nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, lên báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành. - Kế toán thanh toán: phụ trách việc thanh toán, theo dõi các khoản hoàn ứng, tạm ứng, thanh tra nội bộ, tiền lương công nhân, tình hình công nợ trong công ty. - Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi mảnh giao dịch với ngân hàng. - Kế toán vật tư : theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm. - Kế toán chi phí và giá thành: tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm. - Thủ quỹ: giữ quỹ và phụ trách việc thu chi tiền mặt. - Thủ kho: quản lý tình hình nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ. 2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên do sử dụng kế toán máy nên quá trình hạch toán có sự khác biệt, được thể hiện qua mô hình sau: (Sơ đồ 11 – trang 11 – phụ lục) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Các loại chứng từ gốc phục vụ cho hệ thống sổ chi tiết được sử dụng để nhập vào máy gồm: - Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tiền tạm ứng, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT, bảng thanh toán khối lượng… - Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội, bảng chấm công, hợp đồng giao khoán… Về hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng ở công ty được căn cứ vào quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các quyết định sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính. Các chính sách kế toán áp dụng: -Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. -Phương pháp hạch toán giá trị NVL xuất kho: Phương pháp giá đich danh. -Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tuyến tính. -Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Về hệ thống báo cáo kế toán: bao gồm Bảng CĐKT, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng tính giá thành xây lắp các công trình, Bảng chi tiết số dư các tài khoản, Các biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản kiểm kê quỹ, kiểm kê kho vật tư. 2.1.5. Kết quả hoạt động SXKD tại Công ty trong những năm gần đây: (Bảng 1 – trang 12 – phụ lục) Doanh thu của công ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2005 tăng so với năm 2004: 15%, năm 2006 tăng so với năm 2005: 9,7% Lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng so với năm 2004: 24,56%: năm 2005 tăng so với năm 2001: 19,5% Thu nhập bình quân đầu người/tháng đều tăng qua các năm. Như vậy công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời sống của công nhân lao động ngày càng được nâng cao. 2.2. Kế TOáN TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà: Do đặc thù của các doanh nghiệp xây lắp, khi thi công công trình có nhiều yếu tố chi phí phát sinh.Vì vậy mọi công trình trước khi đi vào thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên xét duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế, lệnh thi công. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí của công ty bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung Sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của công trình và phương pháp hạch toán tương tự nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trình: “ Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn” do Công ty thi công năm 2003. 2.2.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công ty. Đối với công trình “Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn”, tổng chi phí sản xuất là 938.050.008 đồng trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 804.243.576 đồng chiếm khoảng 80%. Do áp dụng hình thức khoán nên công ty chịu trách nhiệm cấp vốn cho các tổ đội hoạt động. Tại các đội không có kho vật tư riêng mà chủ nhiệm công trình phải trực tiếp tổ chức mua và vận chuyển đến tận chân công trình. Các xí nghiệp sẽ theo dõi qua TK141. Đối với một số vật tư, cán bộ của tổ đội sẽ căn cứ vào kế hoạch vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp để cung cấp cho từng công trình. Khi có nhu cầu vật tư, chủ nhiệm công trình sẽ mua đưa vào thi công. (Bảng 2 – trang 13 – phụ lục) Cuối mỗi quý, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê trừ nợ đối với từng chủ công trình. (Bảng 3 – trang 14 – phụ lục) Sau đó kế toán vào Sổ cái TK( Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng) để theo dõi chi phí nguyên vật liệu mỗi công trình. Mỗi công trình được ghi trên một trang sổ. (Bảng 4 – trang 15 – phụ lục) Sau khi kết thúc một công trình, kế toán ở các tổ đội tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan vào chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán lập bảng báo cáo tổng hợp về các công trình đội đã thi công gửi lên phòng kế toán của công ty. Công ty không mở sổ chi tiết theo dõi phát sinh đối với từng công trình mà chỉ theo dõi tổng hợp chi phí vào cuối năm. Tại các tổ đội cuối mỗi quý ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154 và vào các sổ có liên quan nhưng ở công ty đến cuối năm mới tập hợp và kết chuyển luôn. (Bảng 5 – trang 16 – phụ lục) 2.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong giá thành sản phẩm xây dựng của công ty, chi phí nhân công đóng vai trò quan trọng đứng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với công trình “Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn”, chi phí nhân công chiếm 46.046.350 đồng. Hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý tại từng đội cũng như tại công ty để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp. Hiện nay tại các tổ đội chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ đối với lao động trực tiếp. Tuỳ vào nhu cầu nhân công ở từng công trình trong từng thời kỳ mà tổ đội ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp. Số công nhân này được tổ chức thành tổ sản xuất phục vụ yêu cầu thi công cụ thể. Mỗi tổ sản xuất do tổ trưởng phụ trách quản lý. Hình thức trả lương cho lao động mà các đội áp dụng là giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành. Hiện nay các đội đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian( tháng) áp dụng cho ban quản lý đội, ban quản lý công trình và hình thức trả lương khoán theo sản phẩm( theo công trình, hạng mục công trình )áp dụng cho công nhân trực tiếp thi công, kể cả công nhân trong danh sách lao động của đơn vị và công nhân thuê ngoài. Tiền lương tại các đội được hạch toán qua TK334 rồi phân bổ vào TK622. Tiền lương = Hệ số lương x Số ngày làm việc x Đơn giá nhân công Đơn giá nhân công được xác định dựa trên Bảng chấm công và Bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Các loại chứng từ để hạch toán là Bảng chấm công, Bảng chia lương, Bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và một số chứng từ liên quan. Tổ trưởng mỗi đội sản xuất sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân để chấm công, cuối tháng lập bảng chấm công nộp cho chủ nhiệm công trình. (Bảng 6 – trang 17 – phụ lục) Cuối tháng đội trưởng đội thi công cùng các nhân viên kỹ thuật xem xét, đối chiếu khối lượng công việc mà đội đã hoàn thành. Nếu khớp về số lượng, đảm bảo chất lượng thi công thì chủ nhiệm công trình và tổ trưởng cùng ký vào biên bản ngiệm thu kỹ thuật. Việc giao khoán nghiệm thu theo Bảng thanh toán khối lượng. (Bảng 7 – trang 18 – phụ lục) Dựa vào Bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và Bảng chấm công, chủ nhiệm công trình lập Bảng chia lương cho công nhân, sau đó lập phiếu đề nghị thanh toán gửi về kế toán tổ đội để quyết toán. (Bảng 8 – trang 19 – phụ lục) Cuối quý, kế toán đội xây dựng tập hợp các chứng từ gốc vào Bảng kê chứng từ trừ nợ( giống như Bảng kê chứng từ trừ nợ khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Sau đó, kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên Sổ cái (Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng). (Bảng 9 – trang 20 – phụ lục) 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc tăng cường trang bị máy móc kỹ thuật, thiết bị dùng cho thi công xây lắp sẽ giúp công ty giảm được nhiều lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công. Máy thi công của công ty do tổ máy thi công quản lý. Để có thể chủ động trong thi công, căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy của từng công trình và số lượng hiện có của công ty, công ty sẽ tiến hành điều động máy thi công một cách hợp lý. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công như: xăng dầu, chi phí bảo dưỡng máy, chi phí nhân viên điều khiển máy…được lái xe thanh quyết toán với đội mà máy thi công đó phục vụ. Máy thi công của công ty bao gồm: máy ủi, máy xúc, cần cẩu…Tuy nhiên trong trường hợp máy thi công mà công ty không có hoặc công trình quá xa công ty thì xí nghiệp có thể thuê bên ngoài. * Đối với máy thi công của công ty: Trong quá trình thi công, khi có nhu cầu sử dụng máy chủ nhiệm công trình báo với ban quản lý các đội xây dựng. Căn cứ vào khả năng đáp ứng của đội máy, quản lý đội sẽ quyết định điều động đội máy phục vụ công trình. Tổ máy thi công có nhiệm vụ điều hành, theo dõi mọi khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy như nhiên liệu chạy máy, lương công nhân lái máy, phụ máy, chi phí bảo dưỡng…để lập bảng kê chi phí chạy máy. Bảng kê này là cơ sở để kế toán đội xây dựng vào sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng. Máy thi công khi tham gia vào công trình nào kế toán đội xây dựng đó sẽ theo dõi qua bảng tính khấu hao. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì chi phí khấu hao được phân bổ đến công trình đó theo số ca máy thi công. Kế toán các đội xây dựng tập hợp chi phí sử dụng máy thi công qua TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công” (chi tiết từng công trình). * Đối với máy thi công thuê ngoài: khi cần máy thi công nếu đội không có hoặc không phù hợp, chủ nhiệm công trình báo với ban quản lý đội xin thuê ngoài máy thi công. Khi thuê máy,đội xây dựng sẽ thuê trọn gói: cả chi phí nhân viên điều khiển máy và chi phí sử dụng máy. Công ty thường thuê ngoài những loại máy thi công mà hiệu quả sử dụng của nó không cao do sử dụng không hết công suất hay giá trị tài sản cố định của nó quá lớn. Việc thuê máy thi công bên ngoài nhất thiết phải có hợp đồng kinh tế xác định rõ thời gian hoàn thành, khối lượng công việc, số tiền phải thanh toán. Đại diện kỹ thuật các tổ đội chịu trách nhiệm theo dõi nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, lập Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp. Sau đó lập Biên bản thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng. Với công trình: “Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn” chi phí sử dụng máy thi công là 49.169.619 đồng. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được khoán gọn cho Bên B: Xí nghiệp vật liệu xây dựng cơ giới Đông Anh. Kế toán đội xây dựng căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT để vào sổ. (Bảng 10 – trang 21 – phụ lục) Sau đó, chủ nhiệm công trình tập hợp chứng từ liên quan gửi cho kế toán đội để lập bảng kê các loại chi phí làm cơ sở vào Sổ cái. (Bảng 11 – trang 22 – phụ lục) 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là khoản mục chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng có ảnh hưởng rất lớn chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản chi phí này không tham gia trực tiếp vào cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng chúng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn. Tại đội xây dựng 602, khoản mục này bao gồm các yếu tố chủ yếu được hạch toán như sau: 2.2.4.1 Chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí nhân viên công trình bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình như: chủ nhiệm công trình, nhân viên quản lý kỹ thuật, nhân viên giám sát thi công… Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương của ban quản lý đội và ban quản lý công trình là các bảng chấm công. Căn cứ vào bảng chấm công, hàng tháng kế toán đội xây dựng tính ra số lương phải trả cho nhân viên, sau đó lập bảng tổng hợp lương cho nhân viên quản lý. Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành trên tiền lương nhân viên quản lý xây dựng, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công. 2.2.4.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Hạch toán chi phí này tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ, dụng cụ do kế toán đội thanh toán cuối quý, tập hợp trên chứng từ trừ nợ để theo dõi vào Sổ cái. 2.2.4.3 Chi phí lãi vay: Để thực hiện công trình cần vốn thi công lớn thì công ty tiến hành vay vốn cấp cho các đội hoạt động. Hàng tháng các đội tính lãi vay để trả công ty. 2.2.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Loại chi phí này bao gồm các khoản: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí lán trại, chi phí thanh toán tiền tàu xe đi lại của nhân viên trong đội, chi phí tiếp khách, giao dịch…chi phí phát sinh vào công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Kế toán dựa vào các chứng từ gốc( Hoá đơn tiền điện GTGT, Vé tàu xe, Phiếu thu, Hoá đơn dịch vụ viễn thông…) để hạch toán. 2.2.4.5 Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận văn phòng, đội được trích theo tỷ lệ quy định theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Toàn bộ chi phí khấu hao tính cho công trình này được kế toán tập hợp trên bảng kê chứng từ sau: (Bảng 12 – trang 23 – phụ lục) Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất chung, kế toán phân bổ cho từng công trình mà đội xây dựng đã tham gia thi công. Đối với những khoản chi phí phát sinh trực tiếp cho từng công trình thì kế toán tính thẳng vào chi phí chung của công trình đó. Còn những khoản liên quan đến nhiều công trình kế toán tập hợp lại rồi phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình i = Tổng chi phí sản xuất chung x Chi phí nhân công trực tiếp công trình i Tổng chi phí nhân công trực tiếp Theo tiêu thức trên, kế toán tính ra chi phí cho từng công trình. Sau đó kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung từng công trình để vào sổ cái. (Bảng 13 – trang 24 – phụ lục) 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thích hợp. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếpvì đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phẩm của giá thành gồm 4 khoản mục: - Nguyên vật liệu trực tiếp - Nhân công trực tiếp - Máy thi công - Sản xuất chung Mẫu sổ cái TK154 như sau: (Bảng 14 – trang 25 – phụ lục) Hàng quý, đội xây dựng thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng thời điểm giao thầu đến thời điểm đó trước khi thanh toán. Đội xây dựng phải đánh giá được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý để xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Sau đó tiến hành đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối quý bằng phương pháp kiểm kê. Phương pháp này được thực hiện như sau: Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trình để nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật lập bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào bảng kiểm kê đó cùng số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang cuối quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán lập ra chi phí thực tế dở dang cuối quý. Từ kết quả tính được kế toán xí nghiệp lập bảng báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm cho từng công trình và nộp lên công ty. (Bảng 15 – trang 26 – phụ lục) Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng sông đà 3.1. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng sông đà: 3.1.1. Những ưu điểm đạt được: Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong trong quản lý kinh doanh của công ty, trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà, dựa vào kiến thức bản thân tiếp thu được tại nhà trường và qua nghiên cứu tình hình thực tế, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã được những thành công đáng kể: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có nhiều xí nghiệp thành viên vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán sẽ đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, nhạy bén của kế toán trưởng cũng như sự quản lý chặt chẽ của từng đội xây dựng. Đồng thời nó cũng phát huy hết khả năng chuyên môn của bộ phận kế toán. Về bộ máy kế toán, Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công, phân nhiệm rõ ràng. Chính điều này đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung của toàn công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn thiết lập Ban kiểm toán nội bộ nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị cấp dưới góp phần thúc đẩy hiệu quả mọi hoạt động trong công ty trong đó có hoạt động kế toán. - Về sổ sách kế toán: Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của công ty được lưu trữ trên máy tính do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập báo cáo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Mặt khác để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính, đề phòng có rủi ro xảy ra, cuối kỳ công ty còn cho in từ máy tính ra các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu trữ số liệu theo đúng như chế độ ban hành. - Về hình thức kế toán : Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Do đặc điểm sản phẩm của công ty phần lớn là sản phẩm xây lắp nên công ty thường chỉ nhận được hồ sơ, chứng từ sau khi có tạm quyết toán công trình hoặc quyết toán công trình. Việc sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ sẽ phù hợp với công ty khi thực hiện hạch toán cho từng công trình. - Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau trong đó có những loại bắt buộc theo mẫu chuẩn Nhà nước quy định. Ngoài ra, Công ty còn tự lập thêm các loại chứng từ khác để phục vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37207.doc
Tài liệu liên quan