Theo quy định khoản này bao gồm cả chi phí nhân công điều khiển phục vụ máy thi công nhưng ở công ty, tiền lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công được hạch toán vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Như vậy, việc hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình, hạng mục công trình nhưng tỷ trọng khoản mục chi phí sử dụng MTC và chi phí nhân công lai thay đổi trong giá thành sản phẩm dẫn đến việc xác định chưa chính xác, chưa đúng với mục đích , công dụng của chi phí. Vì vậy công ty nên đưa tiền lương của công nhân đièu khiển, phục vụ máy thi công vào TK 6231
2.3/ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ gây ảh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm cuối kỳ nên công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất.
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển vào nhật ký sổ cái TK liên quan còn để theo dõi chi tiết kế toán phải mở số thẻ ghi chi tiết từng nghiệp vụ kế toán. cuối tháng căn cứ vào các sổ, thẻ có liên quan để lên bảng chi tiết từng TK để đối chiếu với sổ cái.
4. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiên kế toán trên máy
4.1 chức năng nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản ánh thực tế của sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Thông qua giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể khái quát được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát quá trình thực hiện kế hoạch giá thàng sản phẩm, phân tích các khoản mục giá thành làm cơ sở đánh giá mức tiếp kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất tại từng bộ phận phân xưởng sản xuất…
Trong quá trình cập nhật dữ liệu một trương trình, người sử dụng luôn phải cập nhật ngay từ đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến đến giá thành sản xuất một loại sản xuất nào đó như là : tiền lương, nguyên vật liệu,khấu hao tài sản cố định…
Chính những thông tin ban đâu sẽ tạo thành các tệp dữ liễu chi tiết tệp dữ liệu tổng hợp mà sau này giúp cho người sử dụng chỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chi dẫn, chương trình sẽ thực hiện một số công việc tổng hợp và xử lý, kết chuyển, người sử dụng chỉ việc xem hoặc in giá thành sản phẩm từng loại yêu cầu.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù doanh nghiệp và yêu cầu quản lý từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm.
Danh mục tài khoản kế toán được sử dụng cơ sở, mã hoá cài đặt phần mềm kế toán.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định.
Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để trương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem in và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn xây dựng sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ xung và phân tích.
Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng ,… xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học hợp lý để xác định giá và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
4.2 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy
Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự may tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kì vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khai sổ, kết chuyển cuối kì trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm kê các báo cáo cần thiết.
Trình tự sử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Bước chuẩn bị
Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng…
-Phần mềm kế toán sử dụng
Dữ liệu đầu vào
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí.
Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao.
Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
- bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo chi tiết sản xuất , báo cáo sản xuất giá thành sản phẩm , số cái…
4.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong diều kiện kế toán máy
4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* phân loại chứng từ :xử lý thông tin kế toán nói riêng và xử lý thông tin kế toán nói chung là một ngành công nghiệp .đã nói đến công nghiệp tức là nói đến tính hệ thống . do vậy ,công việc phân loại chứng từ gốc hết sức quan trọng .
Công viêc phân loại chứng từ gôc đó là việc phân ra một cách có hệ thông các chứng từ có đặc điểm giống nhau :
- Phiếu thu -Phiếu chi
-Phiếu nhập - phiếu xuất
-Hoá dơn -Biên bản giao nhận
-Giấy xin tạm ứng - Giấy thanh toán tạm ứng
-giấy báo có - Giấy báo nợ
…… ……..
Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố khác nhau tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lí .
định khoản : định khoản là cách thức tính toán , xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử dụng phải được ở vị trí nào , hoặc ở bên nợ hoặc ở bên có. Nguyên tắc định khoản tao ra mối liêm hệ đối ứng giữa các tài khoản .
Thông thường , đối với kế toán chi phí nguyên vật liếu trực tiếp thì việc nhập các dữ liệu cố định , khai báo các thông số , nhập các dữ liệu vào các mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước ,chỉ trừ khi bổ xung , mở rộng quy mô thêm vào danh mục . người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kì báo cáo khi vào màn hình nhập liệu , xem thông báo và hướng dẫn khi nhập , người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới .
Sau khi nhập liệu xong chương trình sẽ tự động tính đơn giá bình quân của vật tư ở ô dơn giá kho và đưa sẵn vào ô đơn giá .Nhấn nút lưu để lưu dữ liệu vào máy .
Sơ đồ luân chuyển chi nguyên vật liểu trực tiếp
Hàng tồn kho, PN, PX, chuyển kho
thẻ kho NXT
kho
dữ
liệu tổng hợp
Sổ cái TK 621, sổ chi tiết, nhật kí
Báo cáo CP và giá thành
Báo cáo quản trị
Báo cáo tổ chức, báo cáo thuế
Nguồn vụ khác: bảng phân bổ, phiếu kế toán …
Phiếu thu, trả liên quan
4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
ở đây cũng tương tự như việc xử lý các nghiệp vụ ở kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ việc phân loại chứng từ cho đến định tài khoản .
sau khi lập phương thức tình lương thì chỉ cần nhập một số mục như ngày công , giờ công , lương cơ bản , lập tức máy sẽ tự động tính toán .
sơ đồ luân chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các nghiệp vụ khác: Bảng phân bổ tiền lương, phiếu kế toán báo sản phẩm hoàn thành, làm thêm
Kết cấu vốn bằng tiền, phảI thu, PC, báo nợ, báo cáo
Sổ quỹ tiền mặt, TGNH
Phải trả, chứng từ phảI trả khác
Báo cáo, sổ chi tiết công nợ
Kho
dữ
liệu
tổng
cộng
Sổ cái, sổ chi tiết, nhật ký
Sổ cái, sổ chi tiết, nhật ký
Báo cáo chi phí và giá thành
Báo cáo quản trị
4.3.3 kế toán chi phí sản xuất chung
ở đây cũng tương tự như việc xử lý nghiệp vụ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ việc phân loại chứng từ cho đến định khoản .
Nhập các dữ liệu cố định như khai báo các thồng số nhập các dữ liệu vào các chuyên mục , nhập dữ liệu phát sinh của kì báo cáo .
Chi phí sản xuất chung liên quan đến các thành phần kế toán khác , do đó máy sẽ tự động tập hợp các phần khác nhau như các chứng từ tiền gửi ngân hàng , xuất vật tư …….
Riêng đối với khấu hao TSCĐ thì cần xác định được phương pháp tính và tính khấu hao .
Mặt khác , chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản phẩm mà trong quá trình nhập liệu chưa chỉ ra trực tiếp cho đối tượng chi phí nào . do vậy , phảI xây dựng và cài đăt tiêu thức váo cuối tháng khi tập hợp được đầy đủ chi phí phát sinh.
*xử lý ngiệp vụ , xem tin báo cáo :
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ .
-Sổ chi tiết TK 627 .
-Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung .
-Sổ nhật kí chung ,sổ cái hoặc chứng từ ghi sổ….
4.3.4 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiêt lập menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển tài khoản đầu 6 sang 154 .
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh muc phân xưởng .
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí , kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách , báo cáo theo các khoản mục . Từ đó , lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục . Khi nhập dữ liệu các chi phí phát sinh phảI ghi ra khoản mục để trương trình tập hợp .
4.3.5 Kế toán giá thành sản phẩm
*Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ : phần mềm kế toán không kể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành sản phẩm .
Do vậy ,kế toán phảI xây dựng phương pháp tính toán sẩn phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình .
* Quá trình thực hiện tình giá thành :
- cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ ( có thể máy tự động chuyển từ cuối kì trước ).
-Tập hợp chi phí : máy tự động tập hợp .
-cập nhật sản xuất sản phẩm trong kì và làm dở cuối kì .
-Tổng hợp số liệu .
-In báo cáo
Phần II
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9
I/ Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng sổ 9
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam( VINACONEX) tên thường gọi là VINACONEX-9, trụ sở chính của công ty đặt tại tầng 6 và 7- Nhà D9- Đường Khuất Duy Tiến- Phường Thanh Xuân Bắc- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn sau:
Ngày 15/11/1977, để chuyên môn hoá tổ chức và lực lượng thi công các ống khói, đài nước nhà nhiều tầng… từng bước áp dụng các phương pháp xây dựng tiên tiến, Bộ Xây Dựng(BXD) ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 129/BXD-TC về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 thuộc BXD trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 9 thuộc công ty xây dựng Xuân Hoà và đội ván khuôn trượt công trường K3 thuộc Công ty Xây dựng số 5. Lúc này trụ sở của công ty đặt tai Hà Nam Ninh.
Ngày 20/11/1995 căn cứ vào quyết định số 992/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đó là:
Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc BXD.
Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam là Tổng Công ty nhà nước hoạt động kinh doanh bao gồm các đơn vị thành viên là doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị phụ thuộc; Tổng Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty.
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội
Ngày 12/2/1993 Bộ Trưởng BXD ra quyết định số 050A/BXD-TCLĐ về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Khi đó doanh nghiệp được phép đặt trự sở tại thị xã Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình và Chi Nhánh Văn phòng đại diện tại Phường 8- Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung: 952 triệu đồng
Trong đó
+ Vốn cố định : 942 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 10 triệu
Theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nước là : 709 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 243 triệu đồng
Công ty xây dựng số 9 chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 1640/QĐ-BXD ngày 03/12/2004.
Đồng thời, Công ty cổ phần xây dựng số 9 được công nhận là đơn vị kinh tế cơ sở tự chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, làm chức năng nhận thầu thi công các công trình và hạng mục công trình như ống khói, đài nước, nhà nhiều tầng…bằng các kỹ thuật thi công đặc biệt như ván khuôn, ván khuôn leo, kích nâng sàn…theo nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch Bộ giao bảo đảm đưa nhanh công trình vào sử dụng với chất lượng tốt, giá thành hạ và bảo đảm an toàn lao động trong sản xuất.
Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, sau khi sổ phần hoá Công ty đã mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhf ở và xây dựng khách.
Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở.
Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát nước , nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến thế điện.
Kinh doanh và phát triển nhà.
Xuất nhập khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ sản, hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Phạm vị hoạt động của công ty rất rộng: Chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dựng, giao thông trên khắp lãnh thổ Việt Nam và đang ra thị trường quốc tế.
Trong gần 30 năm hoạt động kể từ khi thành lập, công ty đã có nhiều thành tích đáng kể và nhận được nhiều huy chương cao quý: là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt hàng đầu của Việt Nam, đơn vị được cục sở hữu công nghiệp cấp bằng độc quyền sáng chế về phương pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt, đòng thời là đơn vị đầu tiên của ngành xây dựng ứng dụng thành công những công nghệ tiên tiến trong thi công các dự án cầu, đường của ngành giao thông. Trong gần 30 năm qua, tập thể cán bộ cônh nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng số 9 đã xây dựng hàng trăm công trình ở phắp các tỉnh thành của cả nước như: Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên, Sao Mai, Nhà Máy Nhiệt Điện Ninh Bình, Cầu Vượt Nam Định…
Trong đó có nhiều công trình đạt huy chương vàng chất lượng của ngành xây dựng.
Vừa qua công ty đã xây dựng thành công công nghệ cốp pha trượt vào thi công các nhà cao tầng Việt Nam. Công nghệ này tạo cho Công ty khả năng thi công các cao ốc đảm bảo chất lượng, tiến độ, mở ra hướng đI mới nhằm đa dạng hoá ngành nghề SXKD, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng sức cạnh tranh của Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Công ty cũng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm hoàn thiện chất lượng và giá cả sản phẩm.
II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 9( VINACONEX-9)
2.1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và tinh đơn chiếc và không tập trung, do vậy đòi hỏi các nhà quả lý phảI dựa trên những đặc điểm đó để sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý. ở cong ty cổ phần xây dựng số 9, việc sản xuất kinh doanh được bố chí rất hợp lý tuỳ theo năng lực , quy mô, đia bàn hoạt động mà chia thành các chi nhánh, xí nghiệp đội sản xuất.
Đối với các công trình giao thầu do tổng công ty hoặc bên A 9 bên có có công trình 0 giao thi căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng, giám đốc trực tiếp phân công cho chi nhánh, xí nghiệp,đội,phòng kỹ thuật , phòng kinh tế , kế toán tài chính…sẽ giám sát việc thực hiện dự toán.
Đối với các công trình do công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu ở bên A , theo yêu cầu của giám đốc, phòng kinh tế ,kế hoạch sẽ tính toán các chi tiêu kinh tế, kỹ thuật , dự toán chi phí …để làm sao đảm bảo được yêu cầu của bên A , vừa đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu, nếu trúng thầu , giám đốc sẽ trực tiếp giao cho các đội, xí nghiệp để tổ chức thi công.
* Đăc điểm về công trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Ta có sơ đồ sau:
Mua vật tư, tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch thi công
nhận thầu
Hoạt động xây dựng của công ty được tiến hành với quy trình công nghê sau:
+ khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình, máy móc thiết bị được tận dụng ở mức tối đa.
+ Tiến hành thi công công trình(xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống nước , thiết bị theo yêu cầu của công trình
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình , kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình. Việc trang bị máy móc kỹ thuật như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình xây lắp một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mỹ thuật cho công trình.
2.2/ Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty
Các ban điều hành dự án
1. Ban điều hành dự án B1
2. Ban điều hành dự án B2
3. Ban điều hành dự án B3
4. Ban quản lý dự án
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Các đơn vị trực thuộc
Chi nhánh HCM Đội XDCT số 6 Đội XDCT số 12
Chi nhánh NB Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 13
Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 10 Đội XDCT số 14
Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 11 Đội XDCT số 15
Các phòng chức năng
1. Phòng tổ chức – hành chính
2. Phòng tài chính – kế toán
3. phòng kỹ thuật – QLDA
4. Phòng kinh tế – kế hoạch
5. Phòng quản lý CN - TB
Phó giám đốc
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng quản trị
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 9Ban kiểm soát
Với phương châm làm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tính trách nhiệm và lấy hiệu quả công việc làm đầu, hiện nay, hiện nay công ty có tổng số cán bộ nhân viên là 1315 người. Trong đó:
- Kỹ sư : 155 người
- Kỹ thuật viên : 106 người
- Công nhân kỹ thuật : 900 người
- Công nhân khác : 154 người
Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô, trình độ quản lý trang thiết bị kỹ thuật những năm qua, công ty đã có mô hình quản lý trực tuyến tham mưu cho giám đốc. Công ty thực hiện chế độ một thử trưởng, xác định rã trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý.
2.3/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.1/ Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Công ty tổ chức hạch toán kế toán vừa tập trung vừa phân tán, trong đó phòng kế toán là đơn vị chính vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán ở các đội trong toàn công ty. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán công ty là phải ghi chép đúng, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, công cụ, dụng cụ, tiền vốn cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước… Các ban quản lý dự án, đội XDCT hạch toán tập trung tại công ty, 02 chi nhánh công ty tại Ninh Bình và thành phố Hồ Chí Minh hạch toán nội bộ, hàng quý tập hợp báo cáo gửi về công ty để tổng hợp vào báo cáo chung của công ty.
Các ban ĐHAD, các đội XDCT có một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, tập hợp chứng từ gửi về công ty để ghi sổ kế toán.
2.3.2/ Bộ máy kế toán của công ty
* Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thuế
Kế
toán
TSCĐ & tiền
lương
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Bên cạnh đó, kế toán chi nhánh có nhiệm vị tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi chi phí sản xuất, tập hợp các chứng từ gốc phát sinh, mở sổ gốc kế toán, tập hợp số liệu và tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ lập báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành gửi về phòng kế toán của công ty.
Kế toán ở các đội: Căn cứ vào nhu cầu chi phí của từng công trình mà mình quản lý để lập kế hoạch xin tạm ứng vốn và tiến hành theo dõi chi công công trình, mở sổ sách kế toán, tập hợp chứng từ kịp thời, chính xác và đầy đủ theo từng công nghiệp vụ phát sinh, định kỳ( hàng quý) gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty để hạch toán tạm ứng.
2.3.3/ Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
Theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các quyết định, thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính theo chuẩn mực kế toán được hướng dẫn thực hiện. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản 3 số, tài khoản 4 số theo quy định của Bộ Tài Chính và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2.3.4/ Hình thức hạch toán của công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả đáng quan tâm, biểu hiện được những ưu điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại Công ty bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cáI các tài khoản.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Phần mềm KTM
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Công ty áp dụng hệ thống kế toán mới hiện hành, các dữ liệu kế toán được kiểm tra xử lý bằng máy vi tính.
Phương pháp hạch toán kế toán các loại hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đương thẳng.
Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp trực tiếp( đích danh).
Công ty tiính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hạch toán chi tiết NVL, CCDCtheo phương pháp ghi thẻ song song.
Báo cáo tài chính: Theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán( B01-DNXL)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(B02-DNXL) theo quyết định số 15.
Thuyết minh báo cáo tài chính(B09-DNXL)
III/ Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 9
3.1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Do đặc điểm riêng biệt của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, quy mô lớn, sản phẩm cố định tại một thời điểm, nơI sản xuất cũng đồng thời là nơI tiêu thụ … cho nên việc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây dựng số 9 được xác định cho từng công trình và hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi được khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. ở công ty, công việc kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính.
3.2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở phòng tài chính- kế toán của công ty.
Các TK kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632- Giá vốn hàng bán
Và các TK liên quan như khác như:
TK 152- Nguyên vật liệu
TK 153- Công cụ dụng cụ
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 336- Phải trả nội bộ
TK 136- Phải thu nội bộ
TK 141- Tạm ứng
TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 214- Hao mòn TSCĐ
3.3/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất
3.3.1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát , đá, vôi, gạch, que hàn… Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc( phiếu xuất kho vật tư) để tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ. Từ đó tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình, hạnh mục công trình, kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu( phiếu xuất kho vật tư). Tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp.
Trước hết, bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công cho từng công trình, công việc( xây trát, gia công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông…) bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây dựng theo từng công trình, công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán.
Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật tư cho thi công công trình.
Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ kỹ thuật ti công và bản định mức dự toán chi phí vật tư cho từng công trình, hạnh mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư giao cho các đội trưởng thi công tạm ứng để mua vật tư.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư hợp lý, hợp lệ xuất kho vật tư và ghi số lượng vật tư thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0709.doc