Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thị trường. Tính chất cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và trong ngành XDCB nói riêng ngày càng khốc liệt. Vì vậy, vai trò của bộ phận quản trị doanh nghiệp trở nên rất quan trọng. Song để làm tốt nhiệm vụ của mình, các nhà quản trị cần phải có một hệ thống thông tin hữu hiệu. Một bộ phận của hệ thống thông tin đó là các thông tin kế toán, đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm của bản thân doanh nghiệp. Do những đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động quản lý, công tác hạch toán kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện để thực hiện tốt chức năng của mình.Theo phương châm đó, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp không những cần phải được tính toán một cách chính xác mà còn cần phải xây dựng phương pháp trình bày số liệu một cách khoa học đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhanh chóng kịp thời và dễ sử dụng. đièu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà quản trị đưa ra những quyết định tốt nhất trong kinh doanh.
Xuất phát từ vấn đề này và cùng với sự hướng dấn chỉ bảo hết sức nhiệt tình của các thầy cô trong kế toán đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy cũng như các cán bộ thuộc phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này với đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9”.
Trong thời gian thực ngày tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu sâu rông công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở nhà trường, cùng với những đặc thù về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thêm thu nhập cho người lao động.
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng công trình Thăng Long 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả cao, tránh thất thoát vốn.
Tổ chức công tác kế toán:
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán hỗn hợp, toàn bộ công tác kế toán từ tập hợp số liệu, chứng từ ban đầu rồi đi vào hạch toán. Bộ máy kế toán gồm có 3 bộ phận: kế toán trưởng, o2 phó kế toán trưởng, các nhân viên kế toán tại công trường va tại phòng tài vụ,được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán quản trị
Bộ phận kế toán nhân viên tại công trường, tại phòng TV
Kế toán tài chính
Trong đó:
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty, là người có quyền và trách nhiệm chỉ đạo phòng thực hiện các chức năng nhiệm vụ đề ra. Kế toán trưởng được uỷ quyền ký các văn bản, giấy tờ sau:ký séc bảo chi, phiếu thu, chứng từ về công nợ, văn bản từ chối về kế toán tài vụ; ký văn bản duyệt chi vốn lưu động, tiền mặt phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị(theo lệnh duyệt chi của Giám đốc); ký văn bản quyết toán hàng tháng, quý, năm; ký văn bản về quỹ tiền lương.
Các phó kế toán trưởng giúp viêc cho kế toán trưởng theo sự phân công(một phó kế toán trưởng phụ trách kế toán quản trị, một phó kế toán trưởng phụ trách kế toán tài chính); Giải quyết các công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng theo uỷ quyền.
Kế toán quản trị: lập kế hoạch thu, chi, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch thanh toán công nợ tuân, tháng, năm đảm bảo nền tài chính vững mạnh trình giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện. Cùng phòng ban khác tham mưu cho giám đốc về các dự án đầu tư. Lập các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc. Hạch toán lãi lỗ từng công trường, xe, máy. thực hiện việc cho tạm ứng và thanh toán lương theo mức lương giám đốc đã duyệt.
Kế toán tài chính: Thực hiện đúng, đủ chế độ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước. Cập nhật văn bản pháp luật phục vụ cho công tác nghiệp vụ. Thực hiện đúng yêu cầu, thời hạn công tác thuế hàng tháng, báo cáo tài chính 6 tháng, cả năm và các báo cáo tài chính khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Trình duyệt Kế toán trưởng, Giám đốc và thực hiện trích nộp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Các nhân viên ở công trường trực tiếp trợ giúp Chỉ huy công trường, phòng tài vụ quản lý chỉ đạo tài chính, kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán máy, hình thức này rất phù hợp với công ty có quy mô hoạt động lớn, sử dụng nhiều tài khoản và thích hợp cho việc áp dụng máy tính cho phương pháp kế toán. Hình thức này ghi chép vừa đơn giản lại dễ đối chiếu số liệu, kiểm tra
Các loại sổ sách:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái tài khoản
Các sổ kế toán chi tiết
Năm tài chính của Công ty từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm, riêng năm đầu tiên hoạt động bắt đầu từ ngày đăng ký hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
Hệ thống hạch toán kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán
Báo cáo tài chính
Chứng tư kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký chứng từ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để giảm bớt số lượng chứng từ ghi sổ phải lập. Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó lập chứng từ ghi sổ
Căn cứ vao chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái tài khoản
Căn cứ vào chứng từ sổ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết sổ phát sinh từng tài khoản
So sánh đối chiếu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
Căn cứ vào sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối tổng hợp tài khoản
So sánh đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối tài khoản kế toán
Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết và lập báo cáo kế toán định kì.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9:
Kế toán chi phí xây lắp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT do bên bán lập (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Hoá đơn bán hàng (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp )
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ…
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng : TK621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nội dung:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính giá thành.
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số dư.
Trình tự hạch toán :
1.Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho hoạt động xây lắp, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chưa có thuế)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chưa có thuế)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ( Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112, 141…
Trường hợp mua nguyên vật liệu không qua nhập kho sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá mua có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112…
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành dã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
3.Trường hợp số nguyên liệu không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- xây, lắp)
Có TK621 : Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ Cái TK621, sổ chi tiết TK621.
Bảng kê chi phí nguyên, vật liệu.
Sổ Cái TK152, 153.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở công ty nên vật tư sử dụng cho thi công ở công trình thường do các đội tự mua ngoài vận chuyển đến tận công trình và sử dụng ngay. Khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng kèm theo giấy báo giá gửi về công ty, phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang phòng đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu. Các giấy tờ này được đưa về phòng kế toán để làm thủ tục nhận tiền đi mua vật liệu hoặc cũng có thể chuyển thẳng vào ngân hàng ( đối với tiền vay ) để trực tiếp trả cho đơn vị bán hàng . Sau đó các đội phải tập hợp chứng từ ( hoá đơn giá thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng) chuyển về các phòng có liên quan để theo dõi các giấy tờ này sau khi đã được thủ trưởng đơn vị ký kế toán trưởng ký duyệt thang toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán giảm nợ khi quyết toán các khoản tạm ứng phải có hồ sơ hoàn tạm ứng gồm :phiếu đề nghị tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng ,hoá đơn tài chính, phiếu thu chi, phiếu nhận tiền.
Thực chất vật liệu các đội tự mua về và xuất dùng thẳng trực tiếp cho thi công xây dựng công trình giao thông . Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là giá thực tế (gồm giá mua + chi phí ). Vì vậy công ty rất chú trọng việc quản lý vật liệu từ khâu mua,vận chuyển và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ tập hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình.
Sao khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán tưởng và giám đốc, kế toán tiền mặt căn cứ vào ‘giấy đề nghị tạm ứng’đã được duyệt để lập phiếu chi . Phiếu chi là cơ sở để thủ quĩ xuất tiền cho đội sản xuất. Giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán ghi chứng từ, ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết TK 111, 141 và vào sổ cái TK111, 141.
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau :
Mẫu 1
Đơn vị : Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Địa chỉ :
Mẫu số 03 – TT
Ban hành theo QĐ 114 – TC/ QĐ/ CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính.
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 08 tháng 11 năm 2004
Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Tên tôi là : Bùi Mạnh Thắng, tổ trưởng đội XDCT 06
Đề nghị tạm ứng 150.000.000 đ
( Số tiền viết bằng chữ :Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn )
Lý do tạm ứng : Mua vật liệu thi công công trình Liên danh DAP6.
Thời hạn thanh toán : Trừ vào sản lượng
Thủ trưởng đv K T trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghi tạm ứng
Sau khi nhận được tiền nhân viên cung ứng vật tư cùng đội trường tiến hành đi muavật tư. Việc mua bán vật tư được thực hiện trên hoá đơn (xem mẫu 2 )
Mẫu 2
Mẫu số 01-GTGT 3LL
Hoá đơn (GTGT).
Liên 2 :Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 11 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty cung ứng vậy liệu xây dựng Long Giang.
Địa chỉ :
Họ tên người mua hàng : Bùi Mạnh Thắng .
Đơn vị : Đội XDCT số 06 – Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9.
Địa chỉ : Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Hình thức thanh toán :Tiền mặt.
STT
Tên ,quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Mã đầu cọc
kg
2.120
6.095
12.921.400
2
Đá hộc
m3
1000
40.000
40.000.000
3
Xi măng
kg
50
645.454
32.272.700
cộng
85.194.100
Thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT : 4.259.705
Tổng cộng thanh toán: 89.453.805
Số tiền viết bằng chữ (Tám mươi chín triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn tám trăm linh lăm đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ kho đơn vị
Khi vật tư được bên bán giao giao đến công trình hai bên tiến hành lập biên bản xác nhận khôí lượng .
Mẫu 3 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản xác nhận khối lượng.
Hôm nay, ngày 18 tháng 11 năm 2004, đại diện 2 bên gồm :
Đại diện đội XDCT số 06 – Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 (bên A)
Ông : Bùi Mạnh Thắng - Đội trưởng :đại diện
Ông : Trần Văn Nguyên – Kế toán đội.
Ông: Nguyễn Đức Giang – Nhân viên cung ứng.
Đại diện :Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Long Giang(bên B).
Ông :Trần Mạnh Huấn - đại diện
Bà: Nguyễn Thu Hà .
Hai bên thống nhất nội dung sau : Bên B đã hoàn thành cung cấp cho bên A khối lượng như đã ghi trong hoá đơn ngày 09 tháng 12 năm 2004. Và bên A thanh toán ngay 100% tổng giá trị . Cụ thể như sau :
STT
Tên quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
(A)
( B)
( C )
(1)
(2)
(3)=(1)*(2)
1
Mã đầu cọc
kg
2.120
6.095
12.921.400
2
Đá hộc
m3
1000
40.000
40.000.000
3
Xi măng
kg
50
645.454
32.272.700
Cộng
85.194.100
Số tiền viết bằng chữ :( Tám mươi lăm triệu một trăm chín mưoi tư nghìn một trăm đồng) .
Đại diện bên A Đại diện bên B
Vật tư sử dụng thi công các công trình được hạch toán theo giá thực tế
Giá thực tế vật tư
=
Giá mua (ghi trên hoá đơn )
+
Chi phí mua (Như chi phí vận chuyển, bốc dỡ …)
Cuối tháng kế toán thống kê đội tiến hành ngày hợp chi phí vật liệu cho công trình lên bảng kê chi phí nguyên vật liệu.
Bảng II.2
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD Số 06
Trích : Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
nhiên liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công Trình Liên danh DAP6
STT
Trích yếu
Thành Tiền
TK 621
TK623
TK627
Chi phí NVLTT
175.896.802
1
Thanh toán tiền vải địa kỹ thuật
65.924.600
2
Mã đầu cọc
12.921.400
3
Đá hộc
40.000.000
4
Xi măng
32.272.700
5
Thanh toán tiền các loại thép
18.661.778
6
Thanh toán vật liệu phụ khác
6.116.324
CP nhiên liệu dùng cho máy
Dầu DO.
Dầu HD 40 .
Dầu thuỷ lực
15.683.945
13.328.631
963.179
1.392.135
CP nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho SXC
Xăng A90 .
Quần áo, mũ bảo hộ lao động .
Quốc, Xẻng .
6.482.725
1.937.725
2.000.000
2.545.000
Cộng
175.896.802
15.683.945
6.482.725
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu và các chứng từ gốc được kế toán thống kê ngày hợp lại và nộp lên phòng kế toán công ty vào cuối tháng. Các chứng từ đó là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Định kỳ cứ 10 ngày kế toán lập chứng từ ghi sổ một lần .
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 sử dụng TK 621” CPNVLTT’ để kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , dùng cho quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK642 , dùng cho xây dựng cơ bản chuyển thẳng vào TK241
Bảng II.3
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27 tháng 11 năm 2004.
Đối tượng : Công trình DAP6
số 90
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu , nhiên liệu , công cụ dụng cụ cho công trình DAP6
621
623
627
1413
175.896.802
15.683.945
6.482.725
198.063.472
Cộng
198.063.472
198.063.472
Kế toán trưởng Người lập
Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621.
bảng II.4
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Sổ chi tiết TK621
Quý IV năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
Đội XDCT số 06
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
số
ngày
Nợ
Có
45
27/1
Chi phí NVL tháng 1
141
175.896.802
54
28/2
Chi phí NVL tháng 2
141
386.586.408
90
30/3
Chi phí NVL tháng 3
141
423.592.650
91
31/3
Kết chuyển về CPSXKD
154
986.075.860
Cộng
986.075.860
986.075.860
Bảng II .6
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Sổ cái TK 621
Quý IV năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
Đội XD Số 06
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ng
Nợ
Có
91
31/3
Chi phí NVLTT công trình DAP6.
141
986.075.860
100
30/3
Chi phí NVLTT công trình Quốc lộ 32 II
141
1.505.986.916
109
.......
30/3
.......
Chi phí NVLTT công trình đường Thất Khê - LS
...................................
141
552.506.531
127
31/3
Kết chuyển chi phí NVLTT về CPSXC
154
4.355.631.068
Cộng
4.355.631.068
4.355.631.068
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở công ty như vậy là tương đối chặt chẽ ,nhưng việc giao khoán cho các đội xây dựng tự lo mua vật liệu có mặt hạn chế là lúc gặp khó khăn về nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chứng từ sử dụng :
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương.
Phiếu báo làm thêm giờ.
Hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Tài khoản sử dụng : TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
*Kết cấu:
Bên nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm ( xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp), cung cấp dịch vụ bao gồm : Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
+ Đối với hoạt động xây, lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho các đối tượng
Trình tự kế toán :
1.Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương ) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phải trả công nhân viên ( nhân viên của doanh nghiệp xây lắp và thuê ngoài )
Có TK 111, 112
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3. Cuối kì kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
4. Trong quá trình tiến hành thi công công trình, căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành các đội xin tạm ứng để chi trả cho công nhân . Hàng tháng kế toán đội tiến hành chấm công và chia lương cho công nhân theo bảnh thanh toán lương . Sau đó định kỳ các đội tập hợp chứng từ về phòng kế toán để thanh toán . Phòng kế toán kiểm tra chứng từ và thanh toán giảm nợ cho các đội theo định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 141
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng thanh toán lương và tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên quản lý đội kế toán ghi vào bảnh phân bổ tiền lương và BHXH theo định khoản :
Nợ TK 622
Có TK 338
Với 2% KPCĐ và 2% BHYT đến cuối quý công ty căn cứ vào tổng số lương tháng mà công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội trích 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với 5% BHXH và 1% BHYT mà công nhân phải nộp thì đều thu qua lương . Đối với công nhân sản xuất thì các đội tự thu và nộp về công ty kế toán điịnh khoản:
Nợ TK 111
Có TK 338
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ trích nộp BHXH (15%),KPCĐ ,BHYT ( 2% nếu là cuối quý) kế toán hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Sổ kế toán sử dụng :
Sổ chi tiết , sổ Cái TK 622
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Trong khoản mục chi phí nhân công của Cty cổ phần công trình XD công trình Thăng Long 9 gồm :
Tiền lương của công nhân sản xuất ở các đội (không gồm lương của bộ phận quản lý đội : đội trưởng, đội phó, kế toán, công nhân điều khiển máy thi công) .
Tiền lương trả công nhân thuê ngoài .Đối với công nhân thuê ngoài thì công ty không phải trích BHXH
ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 ngoài lao động trong biên chế còn sử dụng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng lao động này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng trả lương theo hợp đồng thuê ngoài .) .
-Đối với lao động thuê ngoài.
Do đặc điểm sản suất của công ty có đặc thù của ngành xây lắp là các công trình mang tính đơn chiếc và phân bổ trên nhiều lãnh thổ nên điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất trong đó có yếu tố lao động là rất phức tạp .Để khắc phục được khó khăn này ngoài lao động trong biên chế cô ng ty còn tiến hành thuê lao động bên ngoài (tại địa phương nơi có công trình) .Phươnng thức này có ưu điểm là giảm được chi phí di chuyển lao động cho công ty , đòi sống sinnh hoạt của cônh nhân thuận lợi hơn .Đối với những lực lượng lao động này công ty giao cho đội trưởng và tổ trưởng của các dội quản lý, trả lương theo hình thức khoán. Mặc dù công ty giao cho các đội nhưng trước khi thuê nhân công ngoài thì các đội phải tính toán cụ thể công việc , đơn giá , thời gian thuê Trong hợp đồng làm khoán (hợp đồng kinh tế ) phải ghi rõ số lượng công việc hoàn thành, đơn giá cho một khối lượnh sản phẩm hoàn thành vá số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra .
Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ ,yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân làm căn cứ cho việc thanh toán lương sau này .
Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán của đội sản xuất là cơ sở ban đầu để chia lương cho người lao động hàng tháng .
Khi công việc hoàn thành dội trưởng cùng với đại diện phòng kế hoạch tiếp thị kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng. Sau khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng, đồng thời làm giấy đề nghị thanh lý hợp đồng và làm giấy đề nghị thanh toán gửi lên phòng kế hoạc làm cơ sở để thanh toán .
Mẫu 04
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06
hợp đồng thuê lao động
Hôm nay, ngày 07 tháng 11 năm 2004 chúng tôi gồm :
Đại diện bên A : Ông Bùi Mạnh Thắng Đội trưởng đội XD số 6
Địa chỉ: Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Đại diện bên B : Ông Nguyễn Tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Địa chỉ: …………………………….
Đã cùng nhau giao cônng việc với nội dung sau:
STT
Nội dung công việc
đv tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Đại diên bên A Đại diện bên B
Xác định của địa phương nơi thuê lao động.
Sau khi khối lượng công việc được hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng
Mẫu 05
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06
biên bản nghiệm thu khối lượng
Căn cứ vào nội dung hợp đồng thuê lao động ký ngày 07 tháng 12 năm 2004
Bên A : Ông Bùi Mạnh Thắng Đội trưởng đội XD số 6
Địa chỉ: Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội
Bên B : Ông Nguyễn Tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Hôm nay, ngày 27 tháng 11 năm 2004 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau :
STT
Nội dung công việc
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay 100% tổng giá trị là : 1.240.000, đ.
Bằng chữ: (Một triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật Đại diện bên B
Sau khi biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài do đội trưởng công trình gửi lên phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Phòng tổ chức cán bộ tiền lương sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi sang phòng tài chính kế toán làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và thanh toán lương công nhân, kế toán tiền lương dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng đi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Đến kỳ thanh toán khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài , kế toán lập phiếu chi và thanh toán tiền lương cho các đội.
Với bảng trên kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 334 : 1.240.000.
Có TK 111: 1.240.000
-Đối với công nhân trong công ty.
Lương của lao động trong công ty bao gồm lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm .
+ Lương trả theo thời gian được áp dụng đối vói công nhân trong biên chế có tay nghề cao để tạo nên yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật của công trình .
+Lương phải trả theo sản phẩm được áp dụng đối với bộ phận trưực tiếp thi công công trình , áp dụng với những công việc coó định mức tiêu hao nhân công .
Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo sản phẩm là các hợp đồng giao khoán , biên bản thanh lý hợp đồng , biên bản nghiệm thu khối lượng .
Mộu: 08- LĐTL
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
hợp đồng Giao khoán
Hôm nay ngày 02 tháng 11 năm 2004, Chúng tôi gồm :
1. Ông Bùi Mạnh Thắng Chức vụ Đội trưởng
2. Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Trần Văn Nguyên Chức vụ Kế toán đội
Phương thức giao khoán :…………………………………………………
Đã cùng nhau thống nhất giao khoán cho tổ khối lượng công việc như sau :
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Đại diện tổ kế toán đội đôị trưởng
Yêu cầu thi công phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật .
Sau khi công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng.
Mẫu 07
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
biên bản nghiệm thu khối lượng
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán ký ngày 02 tháng 11 năm 2004
Chúng tôi gồm :
1. Ông Bùi Mạnh Thắng Chức vụ Đội trưởng
2.Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Trần Văn Nguyên Chức vụ Kế toán đội
Hôm nay ngày 27 tháng 12 năm 2004 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau:
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay với tổng số tiến là: 25.025.000 (hai mươi năm triệu không trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn ).
Cuối tháng kế toán đội ngày hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội từ đó lên bảng kê chi phí nhân công.
Bảng II.5
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
BảNG KÊ CHI PHí NHÂN CÔNG
Tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
STT
Nội dung
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
TK 622
TK623
TK627
1
Công nhân thuê ngoài
-Thuê xúc cát lên phương tiện.
-Đóng bấc thấm .
-Đắp đê ngăn nước .
-Hợp đồng kinh tế ngày 07/11/2004.
-Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày 29/12/2004
1.240.000
600.000
220.000
420.000
2
Công nhân trong công ty.
-Bốc đá rải nền .
-Hạ cống .
-Xúc đất .
Hợp đồng kinh tế n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0021.doc