LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp
I.1Khái Niệm và Phân Loại Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp.
I.1.1 Chi phí sản xuất và phân lọai chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
2. Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm giá thành
2. Phân loại gía thành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
I.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
I.2.1 Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
I.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1. Kế toán chi phí NVLTT
2. Kế toán chi phí NCTT
3. Kế toán chi phí SXC
4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
I.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp
2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.Các phương pháp tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp
I.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp xây lắp (theo các hình thức kế toán).
PHẦN THỨ HAI: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thưong Mại.
II.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại.
II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý
II.1.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, quí của công trình
II.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp THương Mại.
2. Tính giá thành công trình ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại.
PHẦN THỨ BA: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
III.1 Những ưu điểm và tồn tại
III.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại trong điều kiện hiện nay.
1. ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. ý kiến2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. ý kiến 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
4. ý kiến 4: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
5. ý kiến 5: Cách lập bảng, biểu
KẾT LUẬN
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty vật liệu và xây lắp Tương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc . Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó .
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế ( Ztt ) từng hạng mục công trình hay khối lượng công viẹc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau
Ztt = di * H
I.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp xây lắp ( theo các hình thức kế toán)
Có nhiều hình thức kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
Nhật ký – sổ cái
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý mà kế toán có thể lựa chọn một trong những hình thức ghi sổ trên. Đối với doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng các loại sổ sau:
Sổ kế toán tổng hợp để phản ánh và ghi chép tổng hợp cho các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 621, 622, 627,154 ) được sử dụng tuỳ theo hình thức kế toán:
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký – sổ cái
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký và sổ cái các tài khoản
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch toán . Cụ thể là các sổ chi tiết ( 621, 622,627,154 ) được mở cho từng hạng mục công trình. Việc tính giá thành được thực hiện trên các thẻ giá thành. Ngoài ra, còn sử dụng các bảng kê, bảng phân bổ để ghi các sổ chi tiết 621, 622, 627 cuối tháng khoá sổ và đối chiếu số liệu tiến hành lập báo cáo tài chính.
phần thứ hai
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp THương Mại
II .1 Dặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty vật liệu xây dựngvà xây lắp Thương Mại
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại.
Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là doanh nghiệp nhà nước , công ty dược thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh từ 01/09/1970 với tên gọi ban đầu là công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại.
Công ty trụ sở chính tại: số 05 Mac Thị Bưởi-251 Minh Khai-Q Hai Bà Trưng –TP Hà Nội.
Vốn Kinh doanh khi thành lâp và đi vào hoạt động sản xuất Kinh doanh( Ngân sách Nhà Nước cấp và bổ sung): 3.339 Triệu đồng
Kể từ ngày đi vào hoạt động cùng với những mặt mạnh của, Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại không ngừng phát triển cả về lĩnh vực Xây Lắp Thương Mạivà Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Vì vậy uy tín của công ty ngày càng tăng trên thị trường trong và ngoài nước. Sự lớn mạnh, trưởng thành của công ty đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và tạo được công ăn việc làm cho người lao động .Doanh thu, lợi tức của công ty không ngừng tăng lên qua các năm biểu hiện cụ thể ở bảng sau:(đơn vị VNĐ)
Như vậy đến năm 2004 công ty đã có doanh thu và lợi tức tăng vượt bậc, với nhiều công trình như: kè Hậu Kiên , Nhà văn hoá thiếu nhi Thái Bình, bệnh viện đa khoa Bắc Ninh, trung tâm thương mại Lao Bảo, cổng thành Bắc Môn ....
2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lí
Cũng như các công ty xây dựng khác , do dặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và có tính thi công nhiều địa điểm khác nhau.... nên việc tổ chức sản xuất ,tổ chức bộ máy ở công ty cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lí phù hợp với chính sách chế độ qui định. Mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng: công ty-> Phòng chức năng -> Đội xây lắp -> tổ-> người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng .
Đứng đầu là Giám đốc công ty: người giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và cũng là người chịu toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Để giúp cho Ban giám đốc quản lí được tới đội, công trình, các tổ sản xuất một cách hiệu quả thì công ty thành lập các phòng ban chức năng . Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ thi công đảm bảo chất lượng công trình thực hiện các định mức kinh tế, kĩ thuật , các chế độ quản lí của công ty , đồng thời thực hiện việc lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo của công ty có biện pháp giám sát, quản lí thích hợp. Mặt khác, giải quyết mọi liên quan đến tổ chức nhân sự, chính sách lao động tiền lương ..... cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty .
Đặc biệt phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất trong toàn công ty và các đơn vị trực thuộc , theo dõi và hạch toán các khoản chi phí phát sinh. Căn cứ vào số liêu của từng khoản mục được phòng kế hoạch kĩ thuật lấy ra từ dự toán , kiểm tra ,giám sát các khoản chi phí đã hợp lí chưa ,từ đó có biện pháp khắc phục . Đồng thời phải chịu trách nhiệm lo thanh toán vốn đảm bảo cho công ty được hoạt liên tục, mặt khác cũng phải chịu trách nhiệm về các thông tin do kế toán cung cấp
Do các công trình thi công xây dựng khác nhau , thời gian xây dựng dài ,mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động công ty được tổ chức thành các Đội xây lắp. Trong mỗi Đội xây lắp lại chia thành các tổ sản xuất( tổ mộc, tổ nề ....). Theo yêu cầu thi công và tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng công trình mà số Đội xây lắp được tổ chức và thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể .
Giám đốc công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
PhòngKHTH
PhòngTCLĐ
PhòngTổ chức hành chính
Phòng KTTC
Đội xâylắp số 2
Đội xây lắp số 1
Đội xây lắp số 3
Với cách tổ chức lao động ,tổ chức quản lí như trên sẽ tạo điều kiện quản lí chặt chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật khoa học tới tình hình của Đội xây lắp công trình.... đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục, mang lại hiệu quả cao, tránh thất thoát vốn .
II .1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
Với cách tổ chức quản lí sản xuất, qui mô và đặc điểm hoạt động của công ty, thì trang thiết bị kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất .
Hiện nay công ty tiến hành công tác tổ chức tập trung ở các Đội xây lắp, vẫn có bộ phận kế toán nhưng gọn nhẹ để thu thập, lập và xử lý các chứng từ ban đâù : hạch toán nhập xuất vật tư , công cụ ,dụng cụ lao động, tính trả tiền lương.... đồng thời ghi chép và theo dõi một số sổ như : Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn , Bảng kê chứng từ tiền lương....Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội xây lắp có công trình sau khi tập hợp, phân loại sẽ gửi kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do chủ nhiệm công trình lập gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán .
ở phòng kế toán ,sau khi nhận được các chứng từ ban đầu , kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại ,tổng hợp và phân bổ, rồi dùng máy vi tính để gọp toàn bộ sổ sách ké toán tổng hợp như: Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái Tài Khoản, Sổ phân tích chi phí, sổ tổng hợp chi tiết chi phí .... các cụm công trình. Hạch toán về thanh toán, tạm ứng với bên giao thầu, tiền gửi, vay ngân hàng, TSCĐ , vốn kinh doanh, các quĩ của công ty ......Lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế toán công ty đảm nhận. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Việc xử lý, kiểm tra thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin kế toán.
Từ đó thực hiện việc việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của công ty , việc phân công lao động , chuyên môn hoá...được dễ dàng. Đặc biệt việc sử dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, cập nhật tính toán mà phòng kế toán của công ty đang sử dụng là máy vi tính đã góp phần giảm nhẹ bộ máy kế toán , tiết kiệm thời gian , giảm bớt công việc ghi chép.
Phòng tài vụ của công ty có 6 người :
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quĩ kiêm
KT TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền lương
và BHXH
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức lập báo cáo chi phí theo yêu cầu quản lý. Tổ chức phân công trách nhiệm công việc cho từng người ở bộ hpận kế toán. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp .
-Thủ quĩ kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt hợp lệ ( tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu .....) căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành ghi sổ quĩ, đồng thời theo dõi TSCĐ của công ty .
-Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: dựa vào bảng chấm công của xí nghiệp, phân xưởng, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân; theo dõi và tính trích BHXH theo chế độ hiện hành .
-Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, TGNH, ngoại tệ và các khoản khác. Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quĩ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại công ty, sau đó tập hợp vào sổ quĩ. Hàng ngày kế toán thanh toán lập kế hoạch tiền mặt, TGNH. Căn cứ vào các hợp đồng, tuỳ thuộc vào hình thức giao nhận thầu kế toan lập phiếu giá để đòi nợ .
-Kế toán vật tư: căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán liên quan. Dưới các xí nghiệp, các phân xưởng trực thuộc có các nhân viên kinh tế làm công tác kế toán, thủ kho. Các xí nghiệp, phân xưởng này kế toán chủ yếu ghi chép, lập chứng từ ban đầu vì thế ở các đơn vị này không có các sổ sách kế toán đầy đủ. Hiện nay công ty thực hiện hạch toán kế toán theo hình thức sổ Nhật Ký Chung các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
ghi
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì cùng với việc sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh còn được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký chuyên dùng (nhật ký dặc biệt) thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan . Định kỳ (3,5,10,... ngày) hoặc cuối tháng tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh ,tổng hợp từng sổ nhật ký chuyên dùnglấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoả phù hợp , sau khi đã loại trừ số trùng lắp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vaò những sổ nhật ký chuyên dùng (nếu có). Cuối tháng, quí, năm, cộng số liệu trên sổ cái ,lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra , đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
II.2 thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Vật liệu là một trong những nguyên tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh . Giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm. Trong XDCB, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, chúng thường chiếm từ 60% đến 80% tuỳ theo kết cấu của công trình trong giá thành sản phẩm.
Do vậy , việc quản lí chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lí, nhằm làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng của nó công ty luôn chú trọng tới việc quản lí vật liệu từ khâu mua vào, vận chuyển cho tới khi xuất dùng vào quá trình sản xuất thi công .
Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành công tác xây lắp của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại bao gồm:
-Giá trị của vật liệu xây dựng : gạch, cát , ximăng, sắt,thép...
-Giá trị các vật liệu khác: đinh ,que hàn ,sơn ,vôi ve....
-Giá trị các vật liệu sử dụng luân chuyển: gỗ, cốp pha, đà giáo bằng gỗ, tre (giàn giáo thép Bộ Xây Dựng qui định là TSCĐ)
-Giá trị các cấu kết đúc sẵn bằng gỗ , sắt ,thép ,bê tông .
-Các thiết bị đi kèm vật liệu kiến trúc như: thiết bị thông gió, chiếu sáng, thiết bị vệ sinh , thu lôi, cấp thoát nước....
Do đặc điểm hoạt động của công ty với qui mô lớn, chuyên thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của toàn bộ vật liệu theo số tiền ,kế toán mở TK 152"nguyên liệu, vật liệu"
TK 152 được mở chi tiết như sau:
TK 1521"vật liệu chính"
TK 1522 "vật liệu phụ "
TK 153 "công cụ ,dụng cụ "
Cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu của công ty được tiến hành theo trình tự sau:( Toàn bộ số liệu ở đây được lấy theo số liệu kế toán tại công trình kè Hậu Kiên)
Do đặc điểm của nghành XDCB và sản phẩm XDCB là địa điểm phát sinh chi phỉ nhiều nơi khác nhaunên để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình ,việc nhập ,xuất vật liệu diễn ra ngay tại đó .
Trước tiên ,căn cứ vào khối lượng thi công trong tháng, ban chỉ huy công trình lập kế hoạch tiến độ cung cấp vật tư trong tháng gửi về phòng kế hoạch tổng hợp vào ngày 25 của tháng trước, trong bản kế hoạch phải ghi rõ : số lượng ,giá cả, thời gian và nơi cung ứng. Phòng kế hoạch tổng hợp trong 3 ngày phải có trách nhiệm chuyển qua phòng kế toán để xin tạm ứng tiền vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, nhân viên văn phòng cung ứng vật tư cùng chủ nhiêm văn phòng tiến hành đi mua vật tư, về nhập kho công trình phục vụ sản xuất thi công. Sau đó không quá 10 ngày phải có chứng từ thanh toán tạm ứng thì mới được tạm ứng lần sau. Người tạm ứng phải hoàn đủ số tiền tạm ứng về quĩ của phong kế toán. Khi nhập kho, phải có hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và chịu trách nhiêm về số lượng, chất lượng ,chủng loại vật tư đã nhập đúng với yêu cầu của công việc. Căn cứ vào các hợp đồng khoán cho các đội, dựa vào khối lượng thi công, các đội trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư ban chỉ huy công trình duyệt giấy lĩnh vật tư và kế toán công trình căn cứ vào đó để viết phiếu xuất .
VD : Trong tháng 12 năm 2004 , kế toán công trình kè Hậu Kiên đã viết phiếu xuất kho một số vật liệu như sau :
Bảng 1: Phiếu xuất kho
Ngày 18/12/2004
Họ và tên người nhận hàng: Phạm văn Bính
Lý do xuất kho: Xây dựng móng công trình
Xuất tại kho: Giới
STT
Tên nhãn hiệu,qui cách,phẩm chất,vật tư (sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sắt buộc
kg
20
Số tiền viết bằng chữ :
Xuất ngày17/12/2004
Đơn giá thực tế của vật liệu xuất dùng và vật liệu tồn kho cuối tháng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế của + Giá vốn thực tế của
Đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
VD : Trong tháng 12/2004 , ở công trình kè Hậu Kiên có số liệu như sau:
Xi măng Bỉm Sơn tồn đầu kỳ : Số lượng :11.090 ; Số tiền :10.091.900
Xi măng Bỉm Sơn nhập trong kỳ : Số lượng :15.000 ; Số tiền :13.930.000
Kế toán công trình đã tính được đơn giá thực tế của xi măng xuất kho trong tháng là :
Đơn giá thực tế của 10.090.900 + 13.930.000
xi măng Bỉm Sơn = = 910
xuất trong kỳ 11.090 + 15.000
Các loại vật liệu khác cũng được kế toán công trình tính toán tương tự như vậy. Đơn giá thực tế bình quân gia quyền này là cơ sở để tính giá thực tế của toàn bộ vật liệu xuất dùng trong kỳ và vật liệu tồn cuối kỳ được ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu của công trình trong tháng. Cuối tháng, các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, tờ kê chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn....) sẽ được kế toán công trình đóng thành tập để gửi lên phòng kế toán công ty. Sau đó, kế toán vật tư công ty lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng của công ty. Số tiền được kế toán công ty tính toán dựa trên số lượng xuất kho trên những phiếu xuất nhân với đơn giá của vật liệu xuất kho đã tính ở trên, tập hợp theo từng nhóm đã phân loại và định khoản vào TK liên quan .
VD : Kế toán công ty đã lập bảng tổng hợp xuất vật tư của công trình kè Hậu Kiên trong tháng 12/2004 như sau :
Bảng 2 : Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12/2004 của công trình kè Hậu Kiên.
Ngày
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
30/12
Xuất vật Xuất vật liệu chính
621
1521
180.813.000
30/12
Xuất vật liệu phụ
621
1522
6.680.400
30/12
Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi công
621
1523
3.125.000
30/12
Xuất công cụ ,dụng cụ
621
153
1.450.000
Cuối tháng khi tiến hành phân bổ số vật liệu xuất dùng cho thi công các công trình tính vào chi phí , kế toán công ty lập bảng phân bổ vật liệu của tháng đó bằng cách lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng .
VD: Bảng phân bổ vật liệu tháng 12/2004 của công trình kè Hậu Kiên được lập như sau:
Bảng 3: Bảng phân bổ vật liệu của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2004
STT
Ghi có
các TK
Ghi nợ
các TK
TK152
TK153
Tổng cộng
TK 1521
TK1522
TK1523
TK621
190.921.000
6.680.400
3.125.000
200.726.400
TK627
1.450.000
1.450.000
Cuối mỗi tháng ,ở mỗi công trình có chủ nhiệm công trình , thủ kho công trình ,nhân viên kế toán của công trình tiến hành kiểm kê kho vật liệu . Sau khi kiểm kê biết được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình kè Hậu Kiên là : 200,726,400 đồng . Kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu để vào sổ Nhật Ký Chung của công ty .
Bảng 4: Sổ Nhật Ký Chung
(Từ 1/12 -> 31/12)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Số
Ngày
Xuất vật liệu chính phục vụ công trình
621
1521
190921000
190921000
Xuất vật liệu phụ phục vụ công trình
621
1522
6680400
6680400
Xuất nhiên liệu phục vụ thi công
621
1523
3125000
3125000
Phân bổ lương CNTT
622
334
196786730
196786730
Phân bổ lương CN gián tiếp
622
334
16828000
16828000
Trích BHXH
6271
338
13876444
13876444
Xuất công cụ ,dụng cụ phục vụ thi công
6273
153
1450000
1450000
Trích KHTSCĐ máy thi công
6271
214
335
930125
607200
322925
Thanh toán tiền thuê máy vận thăng
6277
111
7200000
7200000
Hoàn trả tiền điện nước
6277
111
2.751.936
2.751.936
Lê Văn Hà chi tiếp khách
6278
111
1.700.000
1.700.000
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
200.726.400
200.726.400
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
196.786.730
196.786.730
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
43.886.505
43.886.505
…………………………….
……..
………….
………..
Số liệu của công trình kè Hậu Kiên ghi :
Nợ TK 154 : 200.726.400
Có TK 621 : 200.726.400
được phản ánh trên sổ Nhật Ký Chung là số kết chuyển cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vaò TK 154 "‘chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Số liệu về chi phí NVLTT của công trình kè Hậu Kiên trên Nhật Ký Chung sẽ được kết chuyển ghi vaò Sổ Cái TK 154 ,TK621 , Sổ chi tiết TK 621 công trình kè , sổ chi tiết TK 154 công trình kè Hậu Kiên
Sổ cái TK 621(Bảng 5) & sổ chi tiết TK 621 (Bảng 6)
2. Chi phí nhân công trực tiếp
Mặc dù có nhiều máy móc thi công xong ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại chi phí NCTT vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong việc tính giá thành. Do vậy việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành xây dựng và mang ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán tiền công thoả đáng, kịp thời đến người lao động .Hiên nay ở công ty số công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động hợp đồng; công ty thực hiện khoán tiền công theo từng phần việc. Chủ nhiêm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong công việc giao khoán cho công nhân. Chủ nhiệm công trình và cán bộ kỹ thuật công trình căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng công việc để tiến hành hợp đồng thuê nhân công, khoán công việc cho từng tổ, đội sản xuất .
Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp THương Mại đang áp dụng hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản phẩm
- Lương thời gian được áp dụng cho các bộ máy quản lí chỉ đạo sản xuất thi công xât dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành công nhật
-Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành
Chi phí NCTT của công ty bao gồm:
-Tiền lương công nhân các đội sản xuất của xí nghiệp, công trình( công nhân trong danh sách)
-Tiền lương công nhân thuê ngoài .
Đối với lao động trong biên chế, công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tháng mà đã tính toán hợp lí trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Do khối lượng công việc lớn nên nhu cầu về nhân công của công ty cũng lớn. Công ty thường xuyên thuê ngoài nhân công theo hợp đồng ngắn hạn.
Đối với lao động thuê ngoài:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng nghiêm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Khi có nhu cầu thuê nhân công, công ty tiến hành thuê nhân công và giao phần việc cho họ . Khi khối lượng công việc hoàn thành chủ nhiêm công trình cùng với tổ trưởng nghiệm thu thông qua "Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành" và lập " Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài", sau dó chủ nhiệm công trình sẽ gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính toán tiền lương cho công nhân. Kế toán căn cứ vào "Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành" để ghi sổ tiền và bảng kê chứng từ tiền lương .
Cuối tháng “Biên bản nghiệm thu công việc” đã hoàn thành cùng với "Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài " và "Bảng kê chứng từ tiền lương" sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán tiền lương công ty dựa vào các số liệu trên bảng kê chứng từ tiền lương của công trình, tổng cộng lại tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình đó. Đồng thời tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty.
VD: Trong tháng 12/2004 tổng tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên là 101.980.000 đồng. Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương của công nhân trong tháng(bảng 7) sau đó được chuyển vào bảng phân bổ tiền lương thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên (bảng 8)
Đối với lao động làm việc trong danh sách:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản chấm công đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, nội dung của việc giao khoán …Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi quá trình lao động cuả công nhân trong tổ để chấm công cho họ ở mặt sau của hợp đồng làm khoán.
Sau khi chấm công tổ trưởng sản xuất sẽ gửi bảng chấm công và hợp đồng làm khoán sang bộ phận kế toán công trình đẻ tiến hành tính lương. Việc tính lương được tiến hành bằng cách chia số tiền cả tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng cho số công để hoàn thành hợp đồng đó rồi lấy kết quả nhân với số công của từng người sẽ tinhs được lương khoán của họ.
Đối với các tổ sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công nhật các tổ trưởng theo dõi tình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình đến cuối tháng gửi bảng chấm công sang bộ phận kế toán công trình. Kế toán công trình căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính tiền lương cho từng ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0322.doc