LỜI NÓI ĐÀU 1
PHẦN THỨ NHẤT 3
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DOanh nghiệp xây dựng . 3
I.đặc điểm nghành xây dựng và sản phẩm của Doanh nghiệp , yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. 3
1. Đặc điểm của nghành xây dựng và sản phẩm xây dựng : 3
2. Yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 5
3.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng 5
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp 11
5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong Doanh nghiệp xây dựng 25
Đánh giá sản phẩm làm dở trong Doanh nghiệp xây dựng là các công
6.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 28
PHẦN THỨ HAI 31
Tình hình thực tế về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty XD số 1. 23
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty 31
I. Quá trình phát triển. 31
II.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 34
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: 34
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty 35
3. Tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật: 39
4. Bộ máy tổ chức kế toán 40
III. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở xí nghiệp xây dựng số 3 công ty xây dựng số 1 44
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành công tác xây lắp. 44
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí. 45
5. Tính giá thành công trình xây dựng ở Xí nghiệp xây dựng số3 78
PHẦN THỨ III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 1. 80
I. Đánh giá khái quát chung về công ty. 80
1.ưu điểm. 80
1Công tác lập chứng từ ban đầu: 83
2.Về giá trị thực tế vật liệu mua về nhập kho công trình : 86
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế. Từ đây nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 dến năm 1991: Trong 3 năm này Công ty đã phải chật vật để đi vào cơ chế thị trường .Tháng 11 năm 1995 Công ty đã ký kết liên doanh với tập đoàn xây dựng Quốc tế Gamon- Hồng Kong, thành lập Công ty liên doanh Gamvico. Sự kiện này đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của Công ty.
II.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Căn cứ vào điều lệ hoạt động của Công ty được Tổng Công ty Xây dựng Hà nội duyệt số 09/TCT- TCLĐ ngày 4/1/1997.
Công ty Xây dựng số 1 là một thành viên thanh toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà nội. Loại hình doanh nghiệp là Doanh nghiệp Nhà nước loại 1 được thành lập lại theo quyết định 141A ngày 26/3/1993 của Bộ Xây dựng.
- Có giấy phép hành nghề do Bộ Trưởng Xây dựng cấp.
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp.
- Có trụ sở tại 59 Quang Trung - Hà nội.
- Được nhà nước giao vốn và tài sản hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Công ty có quyền và trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty đựơc tổ chức theo hình thức quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập.
Chức năng chủ yếu của Công ty:
Là xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ đời sống và công cuộc phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ nhà nước giao.
- Thực hiện và quản lý lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật, chuyên mn cho cán bộ công nhân viên...
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tiến độ thi công của các công trình bảo vệ môi trưòng, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xí nghiệp, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước , cơ quan quản lý cấp trên.
- Giữ uy tín chất lượng qua các công trình.
Cùng với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sản xuát kinh doanh, Công ty đã chú trọng làm tốt các công tác khác như: chấp hành nghiêm chỉnh luật nghĩa vụ quân sự, đảm bảo đủ só người nhập ngũ. Công ty có một đại đội 122 chiến sĩ, hàng năm đều đảm bảo chương trình và nội dung huấn luyện.
Về tổ chức Đảng công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Công ty hàng năm. Đặc biệt trong những năm 1993 đến năm 1997 đều được cấp trên công nhận là cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty gồm có 13 Xí nghiệp trực thuộc, T1 Nội Bài, Ban chủ nhiệm Công trình Ba Đình và các đội trực thuộc. Đây là một Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng lên việc tổ chức lực lượng lao động thành các Xí nghiệp tạo điều kiên thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trước ngày 1/1/1995, Công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các Xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ sử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về Công ty, do bộ phận kế toán ở các Xí nghiệp thực hiện. Trên cơ sở đó, phòng kế toán công ty lập báo cáo chung của toàn Công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay, Công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung, bộ phận kế toán Xí nghiệp thu thập, lập và xử lý chứng từ ban đầu ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiét. Cuối tháng, Xí nghiệp giao nộp một số chứng từ gốc về Công ty để nạp vào máy vi tính, toàn bộ sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ mấy Công ty gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban chức năng, các Xí nghiệp trực thuộc và các đội trực thuộc.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: (Sơ đồ trang bên)
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty:
Người điều hành toàn diện mọi hoạt động của Công ty, là người đại diện hợp pháp của Công ty và trách nhiệm quản lý chung, chịu trách nhiệm trứơc nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc:
là người phụ trách các lĩnh vực khác nhau nhưng có chung một chức năng và nhiệm vụ là giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và
uỷ quyền của Giám đốc Công ty, họ phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Các phòng chức năng Công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công đảm bảo chát lượng công trình, lập kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của Công ty. Đồng thời lập kế hoạch tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp Ban Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp, mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho CBCNV trong doanh nghiệp.
Cụ thể Công ty có 4 phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Phòng kế toán tài chính thống kê:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc, tổ chức, triẻn khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thóng kê, thông tin kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạtk động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
Phòng kế toán tài chính thống kê còn giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
Chức năng tài chính :
Bao gồm các nhiệm vụ như lập kế hoạch thu chi, đảm bảo đơn vị có đủ vốn để sinh hoạt, lập kế hoạch huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn hiệu quả chấp hành chế độ tài chính của nhà nước ban hành. Thực hiện các chức năng giám sát bằng tiền đối với mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp...
Chức năng kế toán :
Có nhiệm vụ về quản lý nguyên giá, khấu hao giá trị còn lại , thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngoài ra, còn thực hiện các nhiệm vụ kế toán khác. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình Xây dựng thường có quy mô lớn - kết cấu phức tạp - sản xuát đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài đòi hỏi qui mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. các cong tình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nơi chịu ảnh nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết , giá cả thị trường ... Các điều kiện sản xuất như máy móc tài sản, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sản xuất của công ty tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp như sau:
Nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Phòng tổ chức lao động tiền lương - Hành chính - Y tế :
Là phòng chuyên tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về công tác: tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đói với người lao động, công tác định mức trả lương theo sản phẩm, công tác thanh tra quân sự, bảo vệ và thi đua khen thưởng. Giúp Giám đốc tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ và đời sống y tế.
Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị và quản lý khối lượng :
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư tiếp thị. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kế hoạch tiếp thị và công tác quản lý khối lượng công trình xác lập dự toán thi công, quyêt toán với bên A, xác nhận các khói lượng đơn vị đã làm để thanh toán lương, thanh toán vật tư cho các công trình.
Phòng kỹ thuật thi công cơ điện:
Tham mưu cho giám đốc triển khai, tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật thi công, chất lượng tiến độ, sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công xây dựng, các công trình đảm bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng quy trình quy phạm kỷ luật .... của nghành và nhà nước. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công. Các bộ phận bên cạnh chức năng và nhiệm vụ độc lập còn có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động và phối hợp thành một hệ thống nhất, qua đó các chính sách của công ty mang tính đồng bộ.
Dưới các ban nghành là các Xí nghiệp trực thuộc, thực hiện theo sự phân công của Công ty. Xí nghiệp trực thuộc là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc có pháp nhân không đầy đủ, tức là không có quan hệ với ngân sách nhà nước và tín dụng ngân hàng. Giám đốc xí nghiệp là người chiụ trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo sự phân cấp của Công ty.
3. Tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật:
Khi nhận được thầu một công ty do Tổng Công ty, Công ty hay Xí nghiệp tự tìm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt.
- Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau:
- Nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức.
- Tiền sử dụng vốn, ngân sách và lãi vay Ngân hàng của só vốn Công ty định mức cho Xí nghiệp.
- Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý Công ty.
- Trích lập các quỹ của Doanh nghiệp.
Các Công trình khá nhau sẽ có mức khoán khác nhau: Các đơn vị nhận khoán thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình, Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tót công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đứng chế độ, chính sách và kỷ luật tài chính, cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công , tiến độ thi công :
- Trong tỷ lệ khoán nếu Xí nghiệp có lãi sẽ được phân phối như sau:
- Nộp 25% thuế lợi tức.
- Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng, trong đó có Giám đốc Xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
- Nếu bị lỗ Xí nghiệp phải tự bù đắp, Trong đó Giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Công ty.
4. Bộ máy tổ chức kế toán
Hiện nay phòng tài chính kế toán Công ty có 9 người và được tổ chức theo sơ đồ sau, và mỗi người được phân công cụ thể như sau :
Kế toán trưởng :
Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
Phó kế toán trưởng :
Giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt:
Căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi sổ , đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
Kế toán thanh toán tiền lương :
Tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Kế toán ngân hàng và bảo hiểm xã hội :
Dựa vào chứng từ giấy báo Nợ, Có, bảng sao kê Ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ... hàng tháng, quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
Kế toán thống kê thu vốn:
Căn cứ vào chứng từ báo cáo sản lượng của các Xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của Công ty căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán làm thủ tục thu vốn.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Tập hợp chi phí sản xuất của các Xí nghiệp, căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân viên Kế toán Xí nghiệp:
Căn cứ vào chứng từ gốc của từng công trình, hạch toán lên bảng tổng hợp cho từng đối tượng chịu chi phí gửi về Công ty vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái
Sơ đồ phòng Kế toán tài chính - Thống kê của Công ty XD Số 1
kế toán trưởng
Kbộ phận kế toán các xí nghiệp, đội trực thuộc
Kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ kiêm kế toan tổng hợp vật tư
Kế toán TGNH theo dõi phải trả người bán, phải trả khác
toán trưởng theo dõi cá khoản phải thu khác
Phó kế toán trưởng phụ trách kế hoạch và công tác nghiệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí
sản xuất
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi thanh toán vốn người mua
Kế toán thanh toán thu chi
Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng cho toàn Tổng Công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã được phân cấp nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện. Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/1/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp pháp ghi sổ Nhật ký chung, Sổ và Thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào Sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ báo cáo lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại Công ty Xây dựng số 1:
Chứng từ gốc
Các bảng chi tiết số dư tài khoản tổng hợp,chi phí sản xuất
Bảng nhập
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Các báo biểu kế toán quản
trị
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Các báo biểu kế toán tài chính
(1b) (1) (1a)
(2b) (2a)
(5) (3)
(4)
(7) (6)
Giải thích sơ đồ :
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại, lập bảng chứng từ gốc cùng loại.
(1a) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận dược kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung.
(1b) Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiêts liên quan.
(2a) Căn cứ chứng từ gốc cùng loại kế toán định khoản ghi Nhật ký chung.
(2b) Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3) Căn cứ vào nhật ký chung kế toán chuyển số liệu vào Sổ cái tài khoản liên quan.
(4) và (6) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kê toán nháp để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như cân đối taì sản( B01 - Doanh Nghiệp ) báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(5) Cuối tháng căn cứ váo số lượng trên sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng chi tiết số dư tài khoản các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
(7) Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu, chi.
(8),(9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán quảnt trị.
III. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở xí nghiệp xây dựng số 3 công ty xây dựng số 1
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành công tác xây lắp.
1.1, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty XD số 1, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mực. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết từng tờ kê chi phí, số liệu ghi vào sổ này là các chứng từ gốc phát sinh cùng loại của từng tháng và chi tiết theo từng yếu tố như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp (621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (622)
- Chi phí sản xuất chung (627)
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí NVL.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí máy thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối tháng dựa trên các tờ kê khai chi tiết, chi phí của tất cả các công trình kế toán lấy sổ số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Hết mỗi quý từ bảng tổng hợp chi phí sản xuât của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm xây lắp của Công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng công trình, từng hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của Công ty có quy trình công nghệ phức hợp và liên tục, việc tổ chức ở Công ty là đơn chiếc cho nên việc tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Vì vậy, việc tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty xây dựng số 1là công trình hay hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên kỳ tính giá thành ở Công ty được xác định theo quý, và cũng do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện nay tron giá thành dự toán công trình được xác định theo các khoản mục chi phí : Vật liệu, Nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí.
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty nói riêng cũng như của đơn vị Xây dựng nói chung bao gồm:
- Chi phí NVL : xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi....
- Chi phí NVL phụ : Vôi, sơn, đinh, dây buộc....
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung....
- Chi phí NVL trực tiếp khác ...
Chi phí NVL trực tiếp là một loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình ( khoảng 70 % tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình.) Do đó hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Là một chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình ) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Công ty xây dựng số 1 sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng kinh tế - kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình đê lập kế hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng xí nghiệp, từng đội. Dựa vào nhiệm vụ thi công cụ thể, cán bộ cung ứng ở Xí nghiệp sản xuất, đội sản xuất sẽ mua NVL từ những đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ đạI lý về nhập kho theo giá trị thực tế cộng với ch phí vận chuyển, bốc dỡ. Nếu nhu cầu về NVL không lớn thì các Xí nghiệp xây lắp và các đội công trình thường mua NVL và chuyển thẳng đến công trình làm giảm chi phí bốc dỡ không cần thiết.thủ tục xuất NVL hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành bình quân để xác định trị giá NVL nhập kho.
Trị giá thực tế NVL Trị gía thực tế NVL
Giá thực tế tồn kho Đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
bình quân 1 =
đơn vị NVL Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập
kho Đầu kỳ kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL = Giá thực tế bình quân * Số lượng NVL xuất
dùng trong tháng 1 đơn vị NVL kho trong tháng
Căn cứ vào kế hoạch thi công nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, Xí nghiệp xây lắp, đội công trình sẽ lập phiếu xuất kho, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, Giám đốc Xí nghiệp xây lắp hoặc đội công trình sản xuất xét duyệt sau đó đưa đến tổ kế toán, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên:
- 1 liên do thủ kho đơn vị sử dụng ( Xí nghiệp, đội sản xuất ) giữ để theo dõi và ghi thẻ kho.
- 1 liên gửi về và lưu tại phòng tài vụ công ty.
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu 01
Đơn vị: XNXL 3 Phiếu Xuất kho số 14 Mẫusố:02- VT
ngày31 tháng 1 năm 2001 Nợ: 152 QĐsố:1141TC/CĐTK
Có : 331 ngày 1/11/95 của BTC
Họ và tên người nhận hàng: tổ Thế địa chỉ (bộ phận)
Lý do xuất kho : Đổ móng.
Xuất tại kho : Làng QTTL.
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Vật tư (hàng hoá, sản phẩm )
Mã số
Đ/ vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
......
1
Xi măng bút sơn PC 30
kg
10000
662727
6.627.270
Cộng
6.627.270
Cộng thành tiền (bằng chữ ) Sáu triệu sáu trăm hai bảy ngàn hai trăm bảy mươi
Xuất, ngày 31 tháng 1 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận thủ kho
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng )Kế toán Xí nghiệp xây lắp đội sản xuất sẽ ghi vào các bảng kê vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình do kế toán xí nghiệp xây lắp, đội sản xuất gửi lên kế toán vật liệu sẽ tiến hành tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được phản ánh vào trong bảng phân bổ Nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.(xem biểu02)
Biểu 02
Công ty xây dựng số 1
xí nghiệp xây dựng số 3
Chi tiết xuất vật tư - dụng cụ
Tháng 1 năm 2001 - Công trình : Làng Quốc Tế Thăng Long
TT
Tên vật tư
Đ V
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I
Tài khoản 152
Vật liệu chính
7
Xi măng bút sơn
kg
10,000
672,727
6,727,270,000
8
Thép fi 16 LD
kg
3,250
4000
13,000,000
Thép fi 14 LD
kg
1,720
4000
6,880,000
9
Thép fi 6 LD
kg
542
4333
2,348,486
Thép fi 8 LD
kg
1,586
4333
6,872,138
Thép fi 10 LD
kg
680
4047,6
2752368
Thép fi 12 LD
kg
2,493
4047,6
10,090,667
Thép fi 18 LD
kg
922
4047,6
3,731,887
10
Thép fi 20 LD
kg
1,180
4047,6
4,776,168
Thép fi 22 LD
kg
3,812
4047,6
15.429,451
Thép fi 25 LD
kg
159
4047,6
643,568
Thép fi 14 LD
kg
2,824
4047,6
19,509,432
Thép fi 16 LD
kg
3,994
4047,6
11,430,422
Thép fi 20 LD
kg
4,974
4047,6
16,166,114
Cộng thép tròn
kg
32,956
405,885
133,763,463
12
Cát vàng
m3
150
46,536
6,980,400
13
Đá 1* 2
m3
115
104,545
12,022,675
Cộng vật liệu chính
đồng
152,766,538
Vật liệu khác
10
Dây buộc
kg
200
5,714
1,142,800
2
Que hàn fi 14 TQ
kg
20
7,760
155,200
6
Que hàn fi 14 TQ
kg
50
7,954
397,700
2
Tăng đơ fi 14
cáI
40
19,400
776,000
2
Bu lông fi 14
cáI
80
970
77,600
Cộng VL khác
đồng
259,300
Cộng TK 152
đồng
162,043,108
II
TàI khoản 153
1
ĐIện thoại
cáI
1,299,727
1,299,727
3
Thước sắt 30 m
cáI
242,500
242,500
Hộp bật mực
cáI
58,200
58,200
4
Dây chày đầm dùi
cáI
339,500
339,500
Mô tơ máy đầm dùi
cáI
630,500
630,500
5
Dây đầm bê tông
cáI
480,000
480,000
Cộng TK 152
đồng
3,050,427
Tổng cộng
đồng
165093535
Biểu 03
Bảng phân bổ Nguyên liệu, Nhiên liệu
Công cụ, Dụng cụ
Số
TT
Ghi có các tài khoản
Ghi nợ các tài khoản
152
Thành tiền
153
Thành tiền
1
2
3
4
I
TK: 621 Chi phí NVL trực tiếp
332.322.704
- Ngân Hàng Quảng ninh
69.681.596
- Làng Quốc tế thăng long
162.043.108
- Các trường tiểu học miền núi phiá bắc
100.598.000
II
TK : 627 Chi phí sản xuất chung
20.733.768
7.300.927
- Ngân hàng Quảng ninh
2.877.538
1.093.250
- Làng Quốc tế thăng long
11.856.230
3.050.427
- Các trường tiểu học miền núi phía bắc
6.000.000
3.157.250
Tổng cộng
363.056.472
7.300.927
Sau khi lập bảng chi tiết và bảng phân bổ kế toán sẽ đánh số theo chứng từ luân chuyển trên phòng kế toán để ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết liên quan cũng như Nhật ký chứng từ có liên quan. Các số liệu trên sẽ được ghi chuyển vào sổ cái TK 152,153,621. Số liệu trên, các chứng từ gốc cũng được ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng công trình, hạng mục công trình để làm cơ sở tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí NVL cho toàn Công ty.
Biểu 04
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số3.
Tổng hợp xuất vật tư - Dụng cụ
tháng 1năm 2001.
Công trình : Làng Quốc tế thăng long.
TT
Tên Vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi nợ TK 152, 153
Ghi có TK sau
627
142
621
I
TK152
2
Xi măng Bút Sơn
kg
10,000
672,727
6,727,270,000
6,727,270
3
Thép tròn
kg
32,956
405,885
133763463
133,763,463
5
Cát vàng
m3
150
46,536
6,980,400
6,980,400
6
Đá 1* 2
m3
115
104,545
12,022,675
12,022,675
Cộng vật liệu chính
đồng
159,493,808
159,493,808
Vật liệu khác
đồng
2,549,300
2,549,300
Cộng TK 152
đồng
162,043,108
162,043,108
II
TK 153
đồng
3,050,427
58,200
2,992,227
Tổng cộng
đồng
165093535
58200
2.9923
162043108
Kế toán Xí nghiệp xây dựng số
2.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0588.doc