Trong điều kiện Luật thuế GTGT hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề còn đang đựơc xem xét hoàn thiện thì việc theo dõi thúê GTGT phải nộp là rất cần thiết. Nhưng Công ty vẫn chưa sử dụng sổ chi tiết TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Mặt khác Công ty còn sử dụng TK 641 để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí QLDN sẽ không tiện cho công tác quản lí quản lí chi phí, chưa đảm bảo đúng nội dung của các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Tại khâu bán buôn khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên lâu năm mua hàng với khối lượng lớn và chủ yếu là thanh toán chậm, chiếm tỉ lệ lớn khối lượng hàng hoá bán ra. Vì vậy khả năng Công ty bị chiếm dụng vốn rất cao, nhưng Công ty chưa có phương án tích cực trongvấn đề quản lí, theo dõi đối chiếu công nợ. Mặc dù, Công ty vẫn tiêu thụ được hàng hóa nhưng khả năng an toàn về tài chính thấp .
78 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Vật tư bảo vệ thực vật Phương Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi......
Kế toán sử dụng tài khoản 642-Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản này để tập hợp các chi phí QLDN phát sinh trong kì và đến cuối kì kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí QLDN phát sinh trong kì.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sang tài khoản 642 để xác định kết quả.
TK334, 338 TK642
(1)
TK152,153 TK911
(2)
TK 214 (5)
(3)
Tk 139
(4)
(1)Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lí.
(2) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lí.
(3 Trích khấu hao TSCĐ.
Trích lập dự phòng phảithu khó đòi .
(5) Cuối kì két chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
2.9.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng
Là kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật tư, hàng hoá. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì. Nó còn đánh gía khả năng, trình độ quản lí của các nhà quản trị doanh nghiệp và là cơ sở để xác định nghĩavụ phải nộp cho Nhà nước.
Kế toán sử dụng tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư.
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK632 TK911 TK511, 512
(1)
(2)
TK 641, 642
(3) TK 711
(4)
TK 811, 635 Tk 421
(5)
(6)
TK 421
(7)
'Kết chuyển giá vốn.
Kết chuyển doanh thu bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Kết chuyển thu nhập khác.
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Kết chuyển lỗ.
Kết chuyển lãi.
Phần III
Thực trạng công tác kế toán
thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty tnhh vật tư bvtv phương mai
3.1.Đặc điểm chung của Công ty TNHH Vật Tư BVTV Phương Mai
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Vật Tư BVTV Phương Mai là đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật từ những năm 90 của thế kỉ trước, tiền thân là trạm kinh doanh vật tư nông nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Những năm gần đây cùng với sự biến chuyển mạnh mẽ của đất nước, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và quyết liệt. Với sự cố gắng và nền tảng sẵn có ban lãnh đạo quyết định thành lập Công ty.
Ngày 30 tháng 8 năm 2000 Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai đã được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập và được Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 0102001065.
Với đội ngũ cán bộ kĩ sư nông nghiệp, cử nhân kinh tế, cử nhân quản trị kinh doanh giàu kinh nghiệm, năng động và nhiệt tình do vậy Công ty đã đạt được những thành công nhất định. Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai chịu trách nhiệm là nhà phân phối các sản phẩm của các công ty sản xuât thuốc BVTV có uy tín trong nước. Đặc biệt Công ty còn được phép đăng kí nhập khẩu, độc quyền phân phối các sản phẩm của các hãng sản xuất thuốc BVTV nước ngoài. Các sản phẩm của Công ty đã được bà con nông dân quen dùng trong nhiều năm với uy tín, chất lượng cao, giá cả hợp lí phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung ứng kinh doanh thuốc BVTV trên toàn quốc, cũng với sự hỗ trợ về mọi mặt của các hãng sản xuất thuốc BVTV trong và ngoài nước cho nên Công ty đã rất thành công trong lĩnh vực kinh doanh thuốc BVTV. Công ty có các đại lý cấp 1, cấp 2 khắp ba miền trên đất nước. Công ty kinh doanh với phương châm mang đến tận tay bà con nông dân những sản phẩm với chất lượng cao, giá thành rẻ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty với một số chỉ tiê trong 3 năm gần đây:
Bảng phân tích một số chỉ tiêu
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu hiệu quả
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu thuần
19.005
21.870
24.395
2
Tổng lợi nhuận
81
97
120
3
Nộp vào NSNN
31,5
37,7
46,7
4
Thu nhập bình quân/1 người
1,05
1,2
1,3
4
Tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu
0,004
0,004
0,005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu của năm 2006 so với năm ( 2005, 2004) đã tăng hơn 0,001phản ánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp của năm sau so với hai năm trước đã tang lên do Công ty đã nắm bắt được thị trường miền Trung và miền Nam. Đây là hai vùng có diện tích trồng lúa lớn vì vậy mà Công ty đã gặt hái đựơc những thành công khi bước đầu thâm nhập vào thị trường này. Tuy có tăng nhưng sức tăng vẫn chậm do vậy DN cần phải tìm ra những biện pháp để thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh của DN trong những năm tới sao cho hiệu quả cao nhất.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai
Công ty luôn chú ý tới chất lượng của sản phẩm của mình khi đưa ra thị trường .Nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiêu thụ sản phẩm vì thế mà Công ty luôn có biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Địa bàn hoạt động của Công ty trong những năm qua chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc có diện tích đất nông nghiệp lớn như: Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên....Nhưng đến năm 2005 do tìm hiểu và nắm bắt được tiêu thu mặt hàng tiêu thụ thuốc BVTV là rất lớn, có thể mở rộng được đến các tỉnh miền núi như: Thái Nguyên, Yên Bái... chuyên trông cây công nghiệp lâu năm như: chè, cam, vải..và một số tỉnh chuyên trồng rau quả như Vĩnh Phúc, Hà Tây. Đặc biệt trong năm qua Công ty đã mạnh dạn tiếp cận thị trường miền Trung, miền Nam. Đây là hai vùng có diện tích trồng lúa cho nên DN đã đạt được những thành tích đáng kể.
Công ty có đội ngũ nhân viên thị trường hầu hết được đào tạo tại các trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại, ĐH Nông Nghiệp...nên có chuyên môn về nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm, quan hệ qiữa Ban giám đốc với các nhân viên là động lực thúc đẩy sự phát triển của Công ty cũng như đưa ra đuợc các quyết định quản trị một cách đúng đắn và hợp lý
Với đặc điểm là một đơn vị kinh doanh phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của thị trường làm phương châm hoạt động của Công ty nên Công ty ngày càng được các bạn hàng gần xa tín nhiệm. Vì vậy từ một cửa hàng bán lẻ Vật tư Nông nghiệp, phân bón, thuốc BVTV ban lãnh đạo đã quyết định thành lập Công ty. Qua nhiều năm phấn đấu và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh thuốc BVTV của cả nứơc. Có số lượng hàng hoá phong phú đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường, đủ thể loại như: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh cây, thuốc diệt cỏ ... Công ty còn chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của Nhà nước.
3.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai
Công ty TNHH Vật Tư BVTV Phương Mai là đơn vị kinh doanh thuốc BVTVtừ những năm 90 của thế kỉ trứơc tiền thân là trạm kinh doanh thuốc BVTV vì vậy các mặt hàng chủ yếu của Công ty đều là thuốc BVTV như: Thuốc sâu Lyphoxim 500c, thuốc trừ cỏ Furore 5g...
Quy trình sản xuất:
Hàng hoá mua ngoài Nhập kho Xuất bán
Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất :
Bộ máy quản lý của Công ty luôn được ban lãnh đạo quan tâm, xây dựng, củng cố, đổi mới từng bước hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường nhằm khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh.
Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai tổ chức quản lý theo một cấp đứng đầu là Giám đốc của Công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban và cửa hàng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kinh doanh thị trường
Phòng Kế toán
Ban giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trứơc Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại. là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh và moi hoạt động cả Công ty.
Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lí, tham ưu cho Giám đốc về công tác đối nội.
Phòng Kế toán: Thực hiện chức năng tính toán và theo dõi các khoản nộp cho nhà nước, hạch toán lợi nhuận, công nợ với khách hàng, thu, chi Tiền mặt đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra còn cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ra việc quyết định về tài chính cho Ban giam đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất, tính chính xác, kịp thời về các thông tin trong toàn Công ty.
Phòng kinh doanh: Thực hiện chức năng tổ chức nguồn hàng, nghiên cứu giá cả, thị trường tiêu thụ các mặt hàng mà Công ty đưa ra bán.
Hiện nay do đặc điểm là doanh nghiệp chuyên kinh doanh thương mại nên đòi hỏi số lượng tương đối lớn:
Phòng hành chính: 2 người
Phòng kế toán : 4 người + 1 thủ kho
Phòng kinh doanh: 8 người
Tổ chức công tác kế toán trong Công ty:
Bộ máy kế toán có vai trò rất quan trọng trong tổ chức bộ máy quản lí của Công ty. Cung cấp đầy đủ thông tin, chính xác . Thực hiện các chức năng tính toán, theo dõi các khoản giao nộp cho Nhà nước, công nợ khách hàng.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Kế toán trưởng ( kế toán tổng hợp )
Kế toán bán hàng
Kế toán quỹ, TGNH
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Mặc dù Công ty có địa bàn hoạt động rộng và có các cửa hàng kinh doanh nhưng công tác hạch toán được tập trung tại phòng kế toán Công ty, mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một công việc riêng.
Kế toán trưởng: Phụ trách mọi công việc của cả phòng, giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách tài chính, thuế đối với Nhà nước, và chỉ đạo các nghiệp vụ kế toán đối với các nhân viên trong phòng, trong lĩnh vực thanh quyết toán tạm ứng, chế độ đối với người lao động..
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh quyết toán các khoản thu, chi, tạm ứng nội bộ phát sinh bằng tiền mặt trong Công ty.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình quá trình thanh toán phát sinh với khách hàng trong quá trình kinh doanh và được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản mục thời gian thanh toán. Cuối mỗi kì phải thông báo cho kế toán trưởng để lập kế hoạch thông báo và thu nợ của khách hàng lên Ban giám đốc Công ty. Đồng thời kết hợp với nhân viên thị trường xuống từng đại lý tại các địa phương đôn đốc việc thanh quyết toán công nợ của khách hàng đối với Công ty.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng hàng tồn kho và hàng đã bán với Ban giám đốc nhằm đảm bảo lượng hàng trong Công ty không quá liên hạn sử dụng, đồng thời đảm bảo một số nhiệm vụ khác liên quan đến hàng hoá.
Hình thức áp dụng sổ tại Công ty TNHH Vật tư BVTV Phưong Mai:
Công ty áp dụng hình thức kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức sổ áp dụng là Nhật kí - chứng từ. Đặc điểm chủ yếu của phương pháp này là kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian về việc ghi sổ theo hệ thống giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu ở các báo cáo vào cuối mỗi kì kế toán. Được thể hiện theo hình thức sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê quỹ
Bảng phân bổ
Sổ kế toán chi tiết
Nhật kí chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo Tài chính
Sổ quỹ
3 1 2
3 1
4 5
6
4
4
7 7 7
Trình tự kế toán ghi chép như sau:
(1) Hàng ngày, kế toán các bộ phận căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
(2) Các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết được phản ánh vào bảng kê thì đồng thời kế toán mở thêm các sổ chi tiết hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan,
(3) Các chứng tứu liên quan đến tiền mặt như: phiếu thu, phiếu chi thì được thủ quỹ hoặc các báo cáo quỹ trong ngày đều được thủ quỹ chuyển cho kế toán vào cuối ngày.
(4) Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, bảng kê quỹ để ghi vào bảng tổng hợp, nhật kí chứng từ, sổ cái.
(5) Cuối tháng căn cứ vào vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
(6) Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa nhật kí chứng từ với các bảng kê, giữa các bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
(7) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái, bảng kê quỹ, nhật kí chứng từ để lập Báo cáo Tài chính:
Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối tài khoản.
Bảng thuyết minh Báo cáo Tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đặc biệt theo yêu cầu của Ban giám đốc, phòng kế toán có nhiệm vụ báo cáo nhanh tình hình tài chính của đơn vị mình bảo đảm một cách chính xác, kịp thời phục vụ công tác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Niên độ kế toán: Tháng.
Đơn vị tiền tệ : Việt nam đồng.
3.2.Thực tế công tác kế toán
3.2.1. Kế toán hàng hóa.
3.2.1.1. Kế toán chi tiết hàng hóa.
Biểu 01: Phiếu nhập kho.
Công ty TNHH Vật tư phiếu nhập kho Số: 10
BVTV Phương Mai Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Nợ TK:156
Có TK: 331
Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Bích Ngọc......................................................... Theo HĐ số 216 ngày1 tháng1 năm 2007 của Công ty thuốc Sát trùng VN........... Nhập tại kho: Văn Điển...........................................................................................
Số TT
Tên nhãn hiệu, sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ct
Thực nhập
1
Thuốc sâu Lyphoxim500c
K
kiện
100
100
348.000
34.800.000
Cộng
100
100
34.800.000
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
Đã kí Đã kí Đã kí Đã kí
Biểu 02: Hóa đơn GTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01-GTKT-3LL
(Liên 02: Khách hàng) Kí hiệu CX/2005-M Đơn vị bán hàng: Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam.
Địa chỉ: 68/2 Trương Định- Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Số tài khoản: .
Điện thoại: 048672543 .. MST: 0101587299..
Họ tên người mua hàng: Trần Thị Bích Ngọc.
Đơn vị: Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai
Địa chỉ: Phòng 303 I1 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản: .
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST0101058599..
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thuốc sâu Lyphoxim 500c
Kiện
100
348.000
34.800.000
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT
Tổng tiền thanh toán:
34.800.000
3.408.000
37.488.000
Viết bằng chữ: (ba mươi bảy triệu bốn trăm tám mươi tám mươi ngàn đồng)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(họ tên, kí ) (họ tên, kí ) (kí, đóng dấu )
Biểu 03: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Vật tư Số: 18
BVTV Phương Mai phiếu xuất kho Nợ TK: 632
Ngày 4 tháng 1 năm2007 Có TK: 156
Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Hồng Vân
Địa chỉ: Chợ Vạng-Song Phương - Hoài Đức - Hà Tây
Lí do xuất kho: Bán buôn .. Tại kho: Văn Điển
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách, sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4= 3*2
1
Thuốc sâu Lyphoxim500c
K
Kiện
20
20
348.000
6.816.000
Cộng
20
20
6.816.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Đã kí Đã kí Đã kí Đã kí
Biểu 04: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH Vật tư Mẫu số: 06-VT
BVTV Phương Mai Thẻ kho QĐsố: 141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày lập thẻ: 31/01/07
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Thuốc sâu Lyphoxim 500c.
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
100
1
Pnk4
2/1
Nhập của Công ty Thuốc sát trùng
100
200
2
Pxk6
4/1
Xuât kho bán
20
180
3
Pnk5
8/1
Nhập kho
100
280
4
Pxk11
9/1
Xuất bán
80
200
13
14
Pxk18
Pnk25
30/1
31/1
Xuất bán
Nhập kho
150
120
80
230
Cộng
350
220
23
Thủ kho Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu 05: Báo cáo nhập - xuất- tồn hàng hóa.
Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai
Báo cáo nhập - xuất - tồn hàng hóa
ĐVT: đồng Vn
Tên vật tư
ĐVT
Đơn
giá
Tồn đầu kì
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn cuối kì
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Thuốc sâu Lyphoxim500c
Kiện
340.800
100
34.800.000
151
52.548.000
150
52.200.000
200
69.600.000
AN.10 ML Andoril 50EC
Gói
450
-
-
45.000
20.250.000
30.000
13.500.000
30.000
13.800.000
AN PHó Antaphos 50EC
Gói
460
350.000
16.100.000
-
-
5000
2.300.000
30.000.
13.800.000
Vi Fast 5ND 8ml
Gói
400
20.000
8.000.000
125.000
50.000.000
90.000
36.000.000
55.000
22.000.000
Cộng
58.900.000
122.798.000
104.000.000
77.698.000
Người lập bảng Kế toán trưởng
(kí, họ tên ) (kí, họ tên )
Giá bán:
Do đặc điểm kinh doanh theo mùa vụ, loại hàng hóa chỉ được bán trong thời gian ngắn, nên việc xác định giá bán đối với từng loại hàng hóa sẽ được Ban giám đốc cùng với Phòng kinh doanh - thị trường bàn bạc, thống nhất áp dụng một mức giá thống nhất trong một giai đoạn ( thường trong một vụ sản xuất ) và được xây dựng vào thời gian đầu trước khi bắt đầu một. Đặc biệt căn cứ vào biến động của Thị trường( nhu cầu, thị trường, thời tiết, giá cả mặt hàng của Công ty khác ), Trưởng phòng Kinh doanh - thị trường sẽ trao đổi, đề xuất ý kiến với Ban giám đốc có thể tăng hoặc giảm giá bán theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo số lượng hàng hóa trong những lần giao dịch và mối quan hệ với khách hàng. Nhờ đó, Công ty đã dần thiết lập mối quan hệ bạn hàng lâu năm trung thành, giữ vững chữ tín, nâng cao khối lượng hàng bán, tăng doanh thu theo từng vụ, từng năm.
Biểu 06: Sổ chi tiết hàng hóa, sản phẩm
Đơn vị: Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai
Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa – TK 156
Tên sản phẩm, hàng hóa: Thuốc sâu AN.10 ML Andoril 50EC 10ml
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập kho
Xuất kho
Tồn kho
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kì
-
-
Pxk08
3/1
Nhập kho
111
450
20.000
9.000.000
20.000
9.000.000
PXK09
3/1
Xuất bán
632
450
5.000
2.250.000
15.000
6.750.000
PNK11
6/1
Nhập kho
111
450
10.000
4.500.000
15.000
6.750.000
10.000
4.500.000
Pxk 15
9/1
Xuất bán
632
450
6.000
2.700.000
9.000
4.050.000
10.000
4.500.000
Pnk26
15/1
Nhập kho
331
450
15.000
6.750.000
9.000
4.050.000
25.000
11.250.000
Pnk28
20/1
Nhập kho
111
450
10.000
4.500.000
9.000
4.050.000
.
35.000
15.650.000
Pxk 21
29/1
Xuất bán
632
20.000
9.000.000
24.000
11.000.000
Cộng
55.000
24.750.000
31.000
13.950.000
24.000
11.000.000
Công ty TNHH Vật tư BVTV Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa- TK156
Phương Mai Tên sản phẩm, hàng hóa: Thuốc sâu Lyphoxim 500c
Tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập kho
Xuất kho
Tồn kho
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn kho đầu T1
340.800
100
34.080.000
PNk8
1/1
Nhập kho
331
348.000
100
34.800.000
100
34.080.000
100
34.800.000
Pxk5
2/1
Xuất bán
632
340.800
80
27.264.000
20
6.816.000
100
34.800.000
Pxk9
4/1
Xuất bán
632
340.080
20
6.816.000
100
34.800.000
Pnk12
4/1
Nhập kho
111
348.000
50
17.400.000
150
52.200.000
Pxk14
9/1
Xuất bán
632
348.000
20
6.960.000
130
45.240.000
Pnk17
12/1
Nhập kho
632
348.000
1
348.000
131
45.588.000
Pxk19
21/1
Xuất bán
632
30
10.440.000
101
35.148.000
Cộng phát sinh
151
52.548.000
150
51.480.000
101
35.35.148
Người ghi sổ Kế toán trưởng
3.2.1.2.Kế toán tổng hợp hàng hóa.
Kế toán sử dụng TK 156- Hàng hóa
Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến biến động hàng hóa trong Doanh nghiệp.
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 111 TK 156 TK632
(1)
(4)
TK 632 TK 138
(2)
(5)
TK 338
(1)Khi mua hàng hóa bằng tiền mặt.
(2)Khi hàng hóa bị trả lại.
(3)Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lí.
(4)Khi xuất bán hàng hóa.
(5)Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lí.
3.2.2. Kế toán quá trình bán hàng.
3.2.2.1.Các vấn đề chủ yếu đến quá trình bán hàng.
Do đặc điểm hàng hóa của Công ty có thời gian sử dụng và bảo quản ngắn (theo mùa vụ), đòi hỏi hàng hóa phải được tiêu thụ nhanh, kịp thời đúng thời gian sinh sản,trưởng thành và phát triển của từng loại sâu bệnh đối với từng loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây công nghiệp). Vì vậy, công tác luôn được khẩn trương xúc tiến và hiệu quả. Trong những năm gần, tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty rất khả quan. Hàng hóa của Công ty được khách hàng chấp nhận và luôn chiếm được lòng tin của khách. Để hàng hóa đến tay khách hàng nhanh chóng, ngoài việc luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, giá cả hợp lý tạo uy tín với khách hàng, Công ty còn áp dụng nhiều hình thức nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm như: quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, tặng quà nhân dịp Tết, có những ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên lâu năm, lấy hàng với số lượng lớn.
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ.
Phương thức bán buôn trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng lâu năm, thường xuyên lấy hàng với khối lượng lớn và kí hợp đồng với Công ty. Khách hàng nhận hàng tại kho của Công ty hoặc xe Công ty sẽ giao hàng cho khách tại địa điểm đã thỏa thuận như trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên. Chi phí vận chuyển Công ty hỗ trợ một phần theo sự thỏa thuận. Hình thức thanh toán ngay lần đầu hoặc trả chậm, khách hàng có thể thanh toán hết số tiền hàng mua trước hoặc có thể sau 10-15 ngày theo phương thức gối đầu khi thanh toán hết lần mua trước trả chậm lần mua sau.
Phương thức bán lẻ: Phương thức này được thức hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ của Công ty tại địa điểm 109 Trường Chinh và Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì - Hà Nội. Tuy chiếm tỉ lệ nhỏ về doanh thu nhưng tại địa điểm bán lẻ này có vai trò rất quan trọng trong việc gây dựng và củng cố của Công ty đối với những khách hàng không những trong khu vực các huyện ngoại thành Hà Nội mà còn đối với những khách hàng tại các địa phương lân cận vì những địa điểm này nằm trên trục đường vành đai của Thành phố .
Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán đối với khách hàng là thanh toán ngay hoặc khách hàng thanh toán chậm theo hình thức thanh toán tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa khách hàng với Công ty đồng thời phải dựa vào mối quan hệ với các bạn hàng.
Việc giao hàng cũng tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa khách hàng và Công ty. Khách hàng có thể nhận hàng trực tiếp tại kho của Công ty hoặc xe của Công ty giao hàng tại địa điểm mà khách hàng yêu cầu.
3.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng.
Khi hàng hóa bán lẻ:
Tại cửa hàng bán lẻ nếu khách hàng có nhu cầu viết hóa đơn GTGT thì nhân viên bán hàng viết hóa đơn và giao cho khách hàng. Nếu khách hàng không cần hóa đơn thì nhân viên ghi vào bảng kê, bán lẻ theo mẫu biểu quy định để cuối ngày tập hợp lên báo cáo bán hàng ngày.
Vì hàng hóa bán lẻ lên nhân viên bán hàng thu tiền ngay và cuối ngày kê phiếu nộp tiền cho Thủ quỹ.
Nếu tiền và hàng hóa khớp nhau thì kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng tiền thanh toán.
Có TK511: Giá bán chưa thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Nếu tiền thu lớn hơn giá trị hàng hóa bán ra thì kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thực thu.
Có TK 511: Giá bán chưa thuế .
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3388: Tiền thừa chờ xử lí.
Nếu tiền thu ít hơn giá trị của hàng hóa bán ra thì kế toán ghi:
Nợ TK111: Tổng tiền thực thu.
Nợ TK 1388: Số tiền thiếu chờ xử lí .
Có TK 511: Giá bán chưa thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Sau đó kế toán ghi:
Nợ TK 632: Tri giá vốn của hàng bán ra.
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho bán.
Trong quá trình bán lẻ Công ty sử dụng một số chứng từ:
Biểu 07: Hóa đơn GTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng
( Liên 1: Lưu) Mẫu số: 01- GTKT-3LL
Ngày 8 tháng o1 năm 2007 Kí hiệu: CX/ 2005-N
Số : 50466
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai.
Địa chỉ: Phòng 303I1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại : 048693092MST: 0101058599.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng.
Đơn vị: Trạm kinh doanh thuốc BVTV Gia Lộc, Hải Dương..............................
Địa chỉ: Gia Lộc, Hải Dương...............................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt........MST:..........................................................
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
Thuốc sâu: Dipectici 90wp
kg
2
2.800
5.600
2
Thuốc sâu: Du 5%
kg
10
8.500
85.000
3
Thuốc cỏ: Sunrice 2g
kg
1
2.600
2.600
4
Thuốc cỏ: Furore 5g
kg
1
29.000
29.000
5
Thuốc bệnh: Shachong 95s
kg
30
11.000
330.000
6
Thuốc bệnh: Ledan 95sp
kg
48
7.350
352.800
Cộng tiền hàng
805.000
Thuế suất GTGT 10%
80.500
Tổng tiền thanh toán
885.500
Viết bằng chữ: (Tám trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu 08: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty PM Quyển số: 01
Địa chỉ: Hà Nội Phiếu thu Số : 02
Ngày 8 tháng 1 năm 2007 Nợ TK: ...............
Có TK:.................
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hằng.
Địa chỉ: Gia Lộc, Hải Dương.
Lí do nộp: Mua hàng của Công ty.
Số tiền: 885.500
Viết bằng chữ: (Tám trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Kèm theo 01 chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT).
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Tám trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Biểu 09: Báo cáo bán hàng hằng ngày.
Công ty TNHH Vật tư BVTV Phương Mai.
Báo cáo bán hàng hằng ngày
Ngày 18 tháng 1 năm 2007
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Giá bán lẻ
Giá v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV630.doc