Lời nói đầu 1
ChươngI. Các vấn đề chung về thành phẩm, bán hàng xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. 2
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. 2
1.1.1. Thành phẩm 2
1.1.2. Bán hàng (tiêu thụ) 2
1.1.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng. 2
1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm. 3
1.3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 3
1.3.1. Doanh thu bán hàng 3
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 4
1.3.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng 4
1.3.4. Nguyên tắc xác định kết quả bán hàng 5
1.4. Các phương thức bán và phương thức thanh toán 5
1.4.1. Các phương thức bán hàng 5
1.4.2. Phương thức thanh toán 5
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 6
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm 6
1.6.1. Chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm 6
1.6.2. Trình tự nhập - xuất kho thành phẩm 6
1.6.3. Kế toán chi tiết thành phẩm 7
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm 9
1.7.1. Tài khoản sử dụng 155 thành phẩm 9
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu 10
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng chủ yếu: 10
1.8.1. Tài khoản sử dụng: 157, TK 632, TK 511, 512, 531, 532 10
1.8.2. Kế toán theo các phương thức bán hàng chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ kế toán tổng hợp 11
1.8.1.1. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp 11
1.8.2.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp hàng trả góp 12
1.8.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp bán hàng trả chậm 12
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 13
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng 13
1.9.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng 13
1.9.1.2. Tài khoản sử dụng 641 chi phí bán hàng 13
1.9.1.3. Phương pháp các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH được thể hiện qua sơ đồ kế toán tổng hợp 14
1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.9.2.1. Khái niệm và nội dung CPQLDN 15
1.9.2.2. Kế toán CPQLDN sử dụng TK 642 - CPQLDN 15
1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 16
Phần II. Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán thành phẩm và bán hàng tại Công ty Dệt 19/5 18
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Dệt 19/5 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 19/5 18
2.1.1.1. Các giai đoạn phát triển. 18
2.1.1.2. Giai đoạn từ 1973 - 1988 18
2.1.1.3. Giai đoạn 1989 - 2001 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị 20
2.1.3. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất vải bạt truyền thống. 21
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty 21
1.2.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. 22
1.2.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 24
2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt 19/5 26
2.2.1. Kế toán thành phẩm 26
2.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm 31
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm 32
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng 35
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp 35
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng 36
2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 46
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 46
2.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp. 47
2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 51
ChươngIII: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả Bán Hàng Tại Công Ty Dệt 19-5. 58
3.1. Nhận xét về kế toán thành phẩm bán hàng và xét kết quả bán hàng tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. 58
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty. 58
3.1.2 Những ưu nhược điểm trong công tác tổ chưc kế toán thành phẩm bán hàng xác định kết quả kinh doanh: tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. 59
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức ké toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 61
3.3 Một số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 61
Kết luận 64
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt nặng, các loại vải bạt này dùng để sản xuất giầy vải, giường, ghế gấp các loại túi ba lô, cặp trang bị bảo hộ lao động.
Các loại vải lọc công nghiệp dùng cho sản xuất hàng thủy tinh... sành sứ, lọc đường, lọc bia... vải bạt của công ty nhiều lần được tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm kinh tế toàn quốc
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty
Đặc điểm là một doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt và khối lượng lớn, dây chuyền sản xuất của công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy, quy trình sản xuất sản phẩm được quy thành nhiều bước, công việc và rất phức tạp. Có các sơ đồ sau.
Quy trình công nghệ TQ
Bông
Sợi
Sợi
Dệt
Vải mộc
Vải mầu
Nhuộm
Biểu hiện gia công bên ngoài
Quy trình công nghệ sản xuất vải của công ty
Sợi dọc
Sợi ngang
Đóng kiện
Nhập kho bán thành phẩm
Đậu
Đậu
Đo gấp
Se
Se
KCS
ống
ống
Mắc
Suốt
Dệt
Kho TP
Xử lý soạn vải đóng kiện
Khách hàng
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ ở công ty. Do đặc điểm về quy trình công nghệ như trên, nên tuỳ từng loại vải có quy trình DNSX vải ngắn hay dài nhưng nói chung, chu kỳ SXSP đối với các loại thường là chưa đầy 1 tháng, như sản xuất vải mộc qua quy trình công nghệ trên khoảng 28 ngày sẽ xuất xưởng vải mộc đối với vải mầu vải trên 30 ngày. Đối với vải lọc đường từ 10 - 15 ngày là có thể xuất xưởng sợi và có thể bán thành phẩm được. Còn trong điều kiện có sự tác động khách quan như mất điện, máy móc bị hỏng thì chu kỳ sản xuất sẽ kéo dài và thời gian xuất xưởng sản phẩm cũng sẽ kéo dài ra.
1.2.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
* Tổ chức sản xuất của công ty
Tại công ty tổ chức hệ thống theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu bông sợi dệt vải bằng các máy móc kỹ thuật hiện đại để tạo ra những sản phẩm có khối lượng lớn phục vụ ngành công nghiệp vật liệu chính mà công ty sử dụng trong sản xuất là bông
Khối sản xuất của công ty bao gồm các phân xưởng sau:
- Phân xưởng sợi thực hiện công nghệ sản xuất từ bông chuyển thành sợi
- Phân xưởng dệt sử dụng sợi làm nguyên liệu qua một khâu sản xuất để dệt thành vải
- Phân xưởng hoàn thành có nhiệm vụ xử lý soạn vải, đóng kiện
* Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Dệt 19/5.
Công ty Dệt 19/5 được tổ chức theo chế độ thủ trưởng (cơ cấu trực tuyến) trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể người lao động, cơ cấu bộ máy quản lý được thực hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Dệt 19/5
Giám đốc
PGĐ Nội chính
PGĐ KT ĐTXDCB
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
Ngành hoàn thành
Phòng y tế và đời sống
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật cơ điện
Hai PX sợi dệt
Phòng lao động tiền lương
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán thống kê
Phòng vật tư
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành các công việc của công ty, giám đốc còn chỉ huy trực tiếp các phòng, phòng tài vụ, phòng lao động tiền lương, phòng kiểm toán thống kê, phòng kế hoạch thị trường.
- Phó giám đốc nội chính và ngành hoàn thành: là người phụ trách về mặt quản lý TSCĐ và chất lượng sản phẩm trong quá trình hoàn thành, lên kế hoạch và đầu tư XDCB đồng thời quản lý về mặt tài chính của công ty, và quản lý phòng y tế và bảo vệ.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và đầu tư: là người có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện đầu tư XDCB và phụ trách phòng cơ điện
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh gồm:
ơ Phòng kiểm toán thống kê: có nhiệm vụ kiểm tra hệ thống kê toán, kiểm tra lại các thông tin tài chính đánh giá khả năng mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra, xem xét các mối quan hệ giữa kết qủa đạt được với chi phí mà đơn vị bỏ ra
ư Phòng tài vụ: làm quyết toán hàng tháng, quý, năm điều chỉnh và xử lý, kiểm kê, chuẩn bị số liệu để phântích kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp. So sánh với các năm trước, hạch toán chi phí sản xuất, đôn đốc nợ của khách hàng, chuẩn bị tiền vốn cho sản xuất.
đ Phòng kế hoạch tiền lương: hàng tháng tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy chế của công ty, của người lao động, duyệt đơn giá tiền lương sản phẩm, tiền lương BHXH cho CNV, mở sổ theo dõi lao động, tiền lương, thực hiện tuyển dụng và bố trí lao động trong công ty.
¯ Phòng vật tư: quản lý vật tư, cung ứng vật tư, phụ tùng đúng chất lượng, số lượng, chủng loại và kịp thời lên kế hoạch sản xuất phối hợp với thủ kho mở sổ thẻ kho thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo có các đề xuất, hướng xử lý chênh lệch quyết toán các đơn hợp đồng đặt hàng
° Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kỉem tra chất lượng NVL nhập kho, kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu thành phẩm.
± Phòng tài chính: chuẩn bị giấy tờ công văn tài liệu cho cuộc họp, hội nghị, phụ trách toàn bộ văn thư của doanh nghiệp
² Phòng kỹ thuật cơ điện: lên kế hoạch tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện quy chế bảo toàn hệ thống điện, quạt điện, hoàn thành các biểu mẫu sổ sách, quản lý thiết bị vật tư tiếp nhận thiết bị cải tạo máy, phòng phải lên kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị
³ Phòng bảo vệ
´ Phòng y tế đời sống
Tổ chức bộ máy của phân xưởng
Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm 4 phân xưởng, phân xưởng dệt A, phân xưởng dệt B, phân xưởng sợi và phân xưởng hoàn thành, trong bộ máy điều hành ở phân xưởng gồm:
+ Quản đốc phân xưởng
+ Phó quản đốc phân xưởng
+ Nhân viên kinh tế
+ Nhân viên kỹ thuật công nghệ
+ Trưởng ca
+ Các tổ sản xuất
1.2.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
* Đặc điểm bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài vụ theo hình thức kế toán tập trung mọi số liệu nghiệp vụ phát sinh đều tập trung ở phòng tài vụ. ở các phân xưởng không có nhân viên kế toán mà chỉ có các nhân viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán. Về mặt nhân lực thì phòng kế toán không quản lý các nhân viên thống kê phân xưởng. Nhưng về mặt nghiệp vụ thì nhân viên thống kê chịu sự lãnh đạo của phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác kế toán giúp ban giám đốc nắm vững được những thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, ghi chép hạch toán và chế độ quản lý tài chính
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dệt 19/5
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Phó phòng phụ trách TSCĐ và đầu tư
Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải trả
Kế toán tiền lương VL CCDC
Kế toán giá thành và thành phẩm
Thủ quỹ và công nợ với người bán
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép kế toán ban đầu, nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, lập báo cáo tài chính cho các bên liên quan, thực hiện tổ chức quản lý hồ sơ tài liệu kế toán, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi mặt công tác kế toán ở công ty.
- Phó phòng phụ trách TSCĐ và đầu tư, có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình khấu hao và phan bổ khấu hao cho các đối tượng tập hợp chi phí... tình hình trích lập và sử dụng các nguồn vốn của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ phải theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt, đi giao dịch với ngân hàng ngoài ra còn có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm.
- Kế toán tiền lương và vật liệu CCDC tổng hợp số liệu về mua bán vận chuyển, bảo quản nhập, xuất tồn vật liệu, tập hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban để phối hợp với các bộ phận khác tính toán tiềnlương phụ cấp cho CBCNV.
Kế toán chi phí và tính giá thành phẩm tập hợp chi phí phát sinh ở phân xưởng để tính giá thành cho thành phẩm, ký phiếu hoá đơn bán hàng
Thủ quỹ và công nợ với người bán: tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại công ty, đồng thời theo dõi công nợ với người bán.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Là một trong những doanh nghiệp lớn: Công ty Dệt 19/5 đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hình thức này phù hợp với đặc điểm SXKD, yêu cầu quản lý của công ty và được dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp, đảm bảo cho các phần hành kế toán được tiến hành song song và phối hợp nhịp nhàng, việc sử dụng và kiểm tra số liệu ở đây được tiến hành một cách thường xuyên như vậy công tác kế toán được đảm bảo đúng tiến độ và đạt kết quả cao trong mọi phần hành kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm chỉ tiêu thụ trong nước phục vụ cho ngành SXCN, và sản xuất theo hợp đồng của các đơn đặt hàng, chính vì thế sản phẩm của công ty được sản xuất đại trà hàng loạt, nên kế toán của công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế.
Kỳ báo cáo của công ty được xác định là 1 quý
Niên độ kế toán là 1 năm từ 1/1/N đến 31/12/N. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép VNĐ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ KT chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng ồ hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt 19/5
2.2.1. Kế toán thành phẩm
* Để phục vụ cho ngành SXCN ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài, thì công nghiệp dệt là một trong những ngành công nghiệp đang được nhu cầu của xã hội quan tâm. Vì vậy vải công nghiệp là một trong những sản phẩm chủ yếu của công ty, được chế tạo song ở giai đoạn cuối của quy trình công nghệ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được nhập kho bán thành phẩm. Sản phẩm chủ yếu của công ty là loại vải mộc, vải màu, vải lọc đường, sợi... để thuận lợi cho quá trình quản lý và hạch toán thành phẩm của công ty (là vải) được ký hiệu thành những loại vải như sau. Vải 2050 mộc, vải 0289 màu, vải 9113 mộc, vải 3419 k,12, vải 9212 k1,2, sợi 54/1, sợi 34/2... mặt hàng của công ty rất đa dạng và nhiều chủng loại, mẫu mã và chất lượng phù hợp với nhu cầu của xã hội, đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002
* Đối với thành phẩm xuất kho
Hàng ngày khi xuất kho thành phẩm kế toán căn cứ vào hoá đơn để tập hợp số liệu cuối tháng, kế toán tổng hợp giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ và tồn cuối kỳ để tính giá bán bình quân của từng loại thành phẩm xuất trong kỳ, tại công ty sử dụng giá thực tế nên thành phẩm được tính như sau:
VD: Cuối tháng 3/2002 sau khi đã thực tế các loại vải có ký hiệu là 0289 K1,2 và loại vải 0289 K1,6, hai loại sản phẩm này không có sản phẩm tồn đầu tháng. Trong tháng công ty nhập kho thành phẩm vải loại 0289K1,2 với tổng số thành phẩm là 27511 m vải và loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6 nhập với tổng số vải là 554,4 m vải.
+ Với loại vải 0289 K1,2
- Theo chứng từ số 01/7/3 công ty nhập 15000 m vải 0289 K1,2 với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 186.315.000 đ/m
- Theo chứng từ số 01/10/3 công ty nhập 12511 m vải loại 0289 K1,2 cũng với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 155.399.131 đ/m. Vậy :
Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 24/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm 0289K1,2 là 22986,7m để bán
Vậy trị giá vốn thành phẩm xuất kho = 22986,7 x 12421 = 285517800 đ
+ Với loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6
Theo chứng từ số 01 ngày 10/3 công ty nhập 554 m vải loại 0289 K1,6 với đơn giá 10200 đ/m thành tiền là 5650800 đ/m, vậy
Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 25/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm loại 0289 K1,6 là 420 để bán.
Vậy trị giá thành phẩm xuất kho = 420 x 10200 = 4284000đ
* Chứng từ và sổ kế toán
- Khi nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho thành phẩm thì chứng từ kế toán được sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, thẻ kho, bảng tổng hợp thành phẩm
* Thủ tục nhập xuất kho.
- Đối với thành phẩm nhập kho
Sau khi sản phẩm sản xuất song đưa vào phân xưởng hoàn thành sau đó được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng những sản phẩm đúng quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhân viên phân xưởng xuống kho thành phẩm để nhập kho cùng với phiếu nhập kho do phìng kinh doanh viết. Thủ kho sau khi kiểm tra số lượng, chi phí sản phẩm thấy đúng tiêu chuẩn quy định đồng thời cho nhập kho thành phẩm sau mỗi nhần nhập thủ kho lưu phiếu nhập kho hàng lại để định kỳ thành phẩm đểu đầu kỳ kế toán thành phẩm xuống kiểm tra và mang lên phòng kế toán.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 7/3/2002
Nợ:
Có:
Mã số 01vật tư
QĐ số 1141/TC/QĐKDKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 5/3
Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm
Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3 của ....
Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
C
1
2
3
4
Vải 0289
C
D
3600,4
13.200
47525280
Vải 0289 K1,2
CP
m
15000
12421
186315000
Vải 19421 K1,2
CP
m
1953,9
15700
30676230
Vải 19421 K90
CP
m
1914
18900
36174600
Vải 9616 K1,2
CP
m
4587,6
15700
72025320
Vải 9701 K90
CP
m
182,2
16000
2915200
Tổng
27238,1
375.631.630
Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 10/3/2002
Nợ:
Có:
Mã số 01vật tư
QĐ số 1141/TC/QĐKDKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 5/3
Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm
Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3/2002 của ....
Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
C
1
2
3
4
Vải 0289
C
D
3600,4
13200
47525280
Vải 0289 K1,2
CP
m
12511
12421
155399131
Vải 0289 K1,6
CP
m
554
10200
5650800
Vải 9421 K1,2
CP
m
1953,9
15700
30676230
Vải 9421 K90
CP
m
1914
18900
36174600
Vải 9616 K1,2
CP
m
4587,6
15700
72025320
Vải 9701 K90
CP
m
182,2
16000
2915200
Tổng
25303,1
386541161
Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
* Đối với thành phẩm xuất kho
- Do đặc điểm tiêu thụ của thành phẩm của công ty nên hình thức tiêu thụ của công ty được chi thành 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: bán theo hợp đồng đơn đặt hàng và bán lẻ
+ Trường hợp 2: Xuất kho thành phẩm để gửi các đại lý, công ty để bán
Trường hợp 1: bán buôn theo hợp đồng và bán lẻ ở các trường trường này thì căn cứ vào các đơn đặt hàng trong hợp đồng kinh tế thì phòng kinh doanh viết hoá đơn, hoá đơn này được lập thành 3 liên
Liên 1: Do phòng kinh doanh giữ lại bản gốc
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: dùng thanh toán
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng thanh toán
Ngày 18/3/2002
Mẫu số 01/GTKT-3LL
GA/01B
N0973122
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng
Điện thoại: 8584616 MS:0100100495
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ
Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình
Địa chỉ: ......................... Số TK: .......................
Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0289 K1,2
mét
15000
12421
186315000
Cộng thành tiền
186315000
Thuế 10%
18631500
Tổng cộng
201946500
Số tiền viết bằng chữ: hai trăm linh một triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng thanh toán
Ngày 25/3/2002
Mẫu số 01/GTKT-3LL
GA/01B
N0973122
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng
Điện thoại: 8584616 MS:0100100495
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ
Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình
Địa chỉ: ......................... Số TK: .......................
Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0289 K1,2
mét
15000
12421
186315000
2
Vải 0289 K1,6
mét
554
1020
5650800
Cộng thành tiền
161049931
Thuế 10%
16104993,1
Tổng cộng
177154924,1
Số tiền viết bằng chữ:..........................................
Người mua hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu xuất kho
Ngày 28/3/2002
Nợ TK 138
Có TK 1551
Có TK 1552
Mẫu số 01-VT
QĐ:1141/QĐ/CDCT
ngày 1/11/95 của BTC
số 23/4
Tên người giao hàng: Công ty Giầy Bình Phước
Lý do xuất kho: xuất gửi
Xuất tại kho : thành phẩm
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải Kaki cốt 98
m
6000
31000
18.600.000
2
Vải 921FK1,2
m
222,1
30100
6.685.210
3
Vải 0289 K1,2
m
22986,7
22986,7
12421
285517800,7
4
Vải 0289 K1,6
m
420
420
10200
4284000
Tổng
1551
23628,8
296487010,7
1552
600
18600000
Số tiền viết bằng chữ.............. ......... xuất ngày... tháng ... năm...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
2.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp kế toán chi tiết, theo phương pháp này kế toán hạch toán chi tiết thành phẩm trên cơ sở các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo cáo tồn kho, sổ sách được sử dụng chủ yếu là thẻ kho, Bảng tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm.
* Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm như sau: tại kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho thành phẩm, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi mới cho nhập xuất thành phẩm cuối ngày, phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho của thủ kho mở cho từng loại thành phẩm, phản ánh tình hình biến động theo từng ngày, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng với cách ghi chép như vậy để cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết ở công ty được chặt chẽ.
Thẻ kho
Tháng 3/2002
Kho:
Tên (nhãn hiệu,quy cách) sản phẩm vải loại 0289K1,2 và loại 0289K1,6
Mã số:
Đơn vị tính: m
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Chữ ký xác nhận của KT
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
9800
Nhập loại vải 0289K1,2
7/3
15000
22800
Nhập loại vải 0289K1,2
10/3
12511
35311
Nhập loại vải 0289K1,6
10/3
554
35865
Xuất loại vải 0289K1,2
28/3
22986,7
12878,3
Xuất loại vải 0289K1,6
28/3
420
12458,3
Tổng cộng
14565
23406,7
Tồn cuối tháng
958,3
Báo cáo tồn kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối tháng
CPPS
CPạ
CPPS
CPạ
1
Vải 0289K1,2
27511
0
22986,7
0
4524,3
2
Vải3419 K1,2
332,7
2436,3
0
2068,2
0
700,8
3
Vải 0289K1,6
210
554
0
420
0
244
4
Vải 9616 cỏ úa
436,9
0
0
0
0
436,9
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
879,6
340.298
0
30872,9
0
312306
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, VAT theo phương pháp khấu trừ, đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, đảm bảo cho việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu thường xuyên, do đó kế toán tiến hành kịp thời nhạy bén với yêu cầu quản lý, tạo một lối làm việc mới có tính ràng buộc lẫn nhau.
* tài khoản sử dụng: để tổ chức công tác kế toán thành phẩm chính xác, kịp thời và đầy đủ, kế toán thành phẩm sử dụng TK 154 CPSXKDDD được mở thành 6 tài khoản cấp 2
TK 1541 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng dệt
TK 1542 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng nhuộm
TK 1543 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng hoàn thành
TK 1544 - Chi phí SXKD dở dang ở gia công thuê ngoài
TK 1545 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sửa chữa ô tô
TK 1546 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sợi
* TK 155 thành phẩm được mở chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK1551 - Thành phẩm vải do công ty sản xuất ra
TK1552 - Thành phẩm do mua về qua các khâu chế biến
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 138 - Thành phẩm các loại
* Hệ thống sổ sách được sử dụng tại công ty
Do áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý thành phẩm tại công ty, nên kế toán tổng hợp thành phẩm tại công ty được sử dụng các loại sổ sau:
- Bảng tổng hợp phát sinh Nợ TK 1551
- Bảng tổng hợp phát sinh Có TK 1551
- Báo cáo tổng hợp TK1551
- Sổ cái TK 155
* Trình tự kế toán
- Kế toán nhập kho thành phẩm
Kế toán tính giá thành tập hợp các chi phí phát sinh và phân bổ cho từng loại chi phí khi sản xuất ra loại sản phẩm đó, và tính ra được tổng giá thành thực tế để sản xuất ra loại sản phẩm đó bằng cách, lấy giá thành thực tế chia cho số lượng sản xuất sản xuất hoàn thành thì được giá thành đơn vị.
VD: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tháng 3/2002 công ty đã sản xuất ra 27.511,0 m vải 0289K1,2 trong đó
- CPNVLTT = 296.735.310
- CPNCTT = 10.840.000
- CPSXC = 34.145.000
- Tổng giá thực tế để sản xuất ra tổng số m vải 0289K1,2 là 341.720.310 đ
Giá thành đơn vị để sản xuất ra 1 m vải 0289 K1,2 là
- Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 10/3 nhập kho thành phẩm vải 0289 K1,2 thì đơn giá nhập kho sẽ là 12421 đ
- Trị giá vốn thành phẩm nhập kho = 3600x12421= 44715600đ
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho hàng ngày cuối tháng kế toán tổng hợp số phát sinh cả về số lượng và số tiền của từng loại vải để ghi vào bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551
Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Tên thành phẩm vải
Tổng cộng
TK 154(3)
TK 138
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
1
0289CP
108.560,9
200250811
12988,3
154450811
5068,6
45.800.000
2
0289K1,2
27511
341724131
13913,7
188380000
13596,3
153.340.000
3
9113 mộc
10202,2
62910000
10202,2
62910000
4
9616 úa
14069,2
233534000
14069,2
233534000
5
0150 mộc
4446,9
52587
2930,7
34657000
6
0289K1,6
554
5650800
234
2250000
320
3400800
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
238198,2
847462329
54758,1
679531811
19418,9
204848800
Bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Tên thành phẩm vải
Tổng cộng
TK 632
TK 154 (4)
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
1
Vải 0289K1,2
22986,7
293745310
22986,7
293745310
2
0289CP
253,9
22253,9
253
22253,9
3
9113 mộc
6061,1
40458000
4936,0
31458000
1125,1
9000000
4
961 cỏ úa
15051,1
100512000
15051,1
100512000
5
0150 mộc
2930,7
34657000
2930,7
34657000
6
0289K1,6
420
4284000
420
4284000
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
48123,5
4736785639
44067,7
434305563,9
- Kế toán xuất kho thành phẩm
Việc ghi chép được thực hiện vào cuối tháng sau khi xác định được giá trị thành phẩm xuất bán hoặc đi gia công ngoài. Kế toán xác định các khoản nghiệp vụ phát sinh và ghi vào bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm TK1551
Nợ TK 632 - 434305563,9
Có TK 1551 - 44067,7
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 2/2002 về cột giá trị và căn cứ vào tổng số tiền của các TK phát sinh trên bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551 - Bảng xuất kho thành phẩm TK 1551, kế toán lập báo cáo tổng hợp TK 1551 - số liệu ghi trên bảng này được căn cứ vào các báo cáo và bảng tổng hợp nêu trên
Báo cáo tổng hợp TK 1551
Tháng 3/2002
Số dư đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
TK ĐƯ
Số tiền
TK ĐƯ
Số tiền
3276116262
1543
2.913.342.952
632
2698066262
3625413262
138
494.140.310
1544
163168000
154
17.930.000
1543
2620000
138
212162000
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp TK 1551 kế toán tổng hợp và mở sổ cái TK 155
Bộ Tổng cục
Đơn vị
Sổ Cái
TK 155
Năm 2002
Số dư Nợ đầu năm
Số dư Có đầu năm
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
TK 1554
17930.000
TK 15543
2913.342.952
TK 138
494140310
Tổng PS Nợ
3.425.413.262
Tổng PS Có
3076016262
Dư nợ
3.276.116.262
3625413262
Dư có
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp là chủ yếu, công ty sẵn sàng bán sản phẩm cho mọi khách hàng thuộc mọi đối tượng, với số lượng không hạn chế, khách hàng mua sản phẩm nhiều hay ít đều được tính theo một mức giá không phân biệt giá bán buôn hay bán lẻ và đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3315.doc