Nước ta từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, mang tính tự cung, tự cấp đã chuyển hoá thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế quản lý nền kinh tế cũng chuyển từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính nhờ sự chuyển hoá đó đã giúp nước ta hoà nhập với các nước tiên tiến trong khu vực cũng như hoà nhập được vào xu thế phát triển chung của thế giới .
Trong thời kỳ đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước cả về mặt số lượng cũng như chất lượng hàng hoá, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá trên cơ sở đó mở rộng quan hệ buôn bán trong nước và ngoài nước.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp chính là điều kiện tồn tại của nền kinh tế. Vì vậy các doanh nghiệp công nghiệp có nhiệm vụ thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú trọng đến phương pháp hạch toán kế toán.
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà trực thuộc Tổng công ty giấy để có thể tồn tại đến ngày hôm nay công ty đã vượt qua không ít khó khăn do cơ chế có nhiều thay đổi. Song nhờ có tổ chức tốt công tác kế toán công ty vẫn tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế đất nước , mặc dù công tác kế toán tại công ty đã tương đối hoàn thiện song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần được quan tâm giải quyết .
Qua quá trình học tập và nghiên cứu lý luận tìm hiểu thực tế tổ chức công tác Kế toán thành phẩm, Kế toán bán hàng, tôi đã mạnh dạnh đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này
Vì thời gian thực tập có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên ý kiến tôi đề xuất trong báo cáo này chưa hẳn đã hoàn toàn sáng xuất và có tính thực tiễn cao. Rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của Công ty cùng các bạn đọc góp ý kiến để báo cáo này được hoàn thiện hơn .
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, kế toán bán hàng, ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hoá. Giá bán theo phương thức này bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường . Phần trênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính bởi đó là tièn lãi do kháh hàng trả chậm, trả nhiều lần.
- Xuất kho thành phẩm bán trả góp kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Tổng số tiền
Có TK 511 - Giá bán theo phương thức thông thường
Có TK 711 - Phần chênh lệch giữa giá bán thông thường và giá bán trả góp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ kế toán tổng hợp kết quả kinh doanh
TK 155,157 TK 632 TK 911 TK 517
Giá trị thực tế thành KC giá thực tế KC doanh
phẩm xuất khẩu thành phẩm tiêu thu thuần
TK 641 thụ TK 711
KC chi phí bán hàng KC thu nhập
hoạt động TC
TK 642 TK 721
KC chi phí QLDN KC thu nhập
hoạt động bất
TK 811,821 thường
KC chi phí tàI chính,chi phí
hoạt động bất thường
TK 421
KC lãi
KC lỗ
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm- bán hàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty văn phòng phẩm HồngHà :
Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà (VPPHH) là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là :
Việt Nam paper corporation
- Trụ sở giao dịch : 25 Lý Thường Kiệt - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại : (08-4) 9342764/8262570
- Fax : (08-4) 8260359
- Tài khoản tiền Việt : 710A 00011 Tại sở giao dịch Ngân Hàng Công thương Việt Nam
Nhà máy VPPHH được thành lập ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ thuật trang thiết bị và công nghệ của Trung Quốc , trên tổng diện tích là 7.300 từ một xưởng sửa chữa ô tô của Pháp để lại
Theo thiết kế ban đầu nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn phòng phục vụ cho học sinh và cho công việc văn phòng trong phạm vi cả nước với mặt hàng : Bút máy, bút chì, mực viết các loại, giấy than và một số sản phẩm khác như : rubăng, giấy chống ẩm, đinh ghim, a tát, kim băng .
Năm 1960 nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Đến năm 1965 để tạo điều thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân xưởng sản xuất các loại đinh ghim, cặp giấy về cho nghành công nghiệp Hà Nội quản lý .
Năm 1972, Nhà máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ Cầu Đuống sản xuất, Nhà máy chỉ sản xuất những mặt hàng còn lại.
Năm 1981, Nhà máy xát nhập với Nhà máy bút Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là Nhà máy VPPHH. Toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy bút Kim Anh cũng do Trung Quốc viện trợ. Tại thời điểm này Nhà máy chia thành ba bộ phận sản xuất : Phân xưởng tạp phẩm, phân xưởng nhựa, phân xưởng kim loại.
Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức: Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà tách ra thành nhà máy Văn phòng phẩm Cửu Long ở 468 - Minh Khai, trước đây là phân xưởng tạp phẩm của nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Năm 1991 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trường phải sản xuất kinh doanh độc lập, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà cũng như nhiều Nhà máy khác thiếu vốn trầm trong. Do đó vay vốn tín dụng nhiều, lãi xuất hàng năm rất lớn bình quân trả kãi từ 15 đến 20 triệu đồng/ tháng. Đây là thời điểm nhà máy gặp khó khăn nhất.
Trước tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình nhà máy đã mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng như giầy dép, chai nhựa. Nhưng do không nắm bắt được thị trường và tổ chức sản xuất chưa hợp lý nên việc sản xuất kinh doanh vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Năm 1996 sau khi trở thành thành viên của Tổng Công ty giấy Việt Nam, Tổng Công ty đã có một số biện pháp tích cực để giúp đỡ Nhà máy tháo gỡ khó khăn như: Tạo vốn, cho mua trả chậm làm cho tình hình tài chính của Nhà máy đỡ khó khăn hơn.
Năm 1997 Nhà máy đổi tên thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Trải qua 41 năm tồn tại và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, có thể thấy điều này qua một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt trong năm 2000-2001 như sau:
Bảng số 1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001
(Đơn vị1.000đ)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
135.115.430
187.150.000
138,51
2
Chi phí
130.444.950
182.150.000
139,63
3
Kết quả
4.670.480
5.000.000
107,05
4
Nộp ngân sách
6.270.710
7.950.000
126,77
Bảng số 2 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2001-2002
(Đơn vị 1.000đ)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
187.150.000
259.407.000
138,61
2
Chi phí
182.150.000
254.297.000
139,61
3
Kết quả
5.000.000
5.110.000
102,2
4
Nộp ngân sách
7.950.000
8.980.000
112,95
Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Lao động của Công ty đến nay có 497 người, hầu hết họ được đào tạo qua các trường dậy nghề, đội ngũ cán bộ quản lý là kỹ sư ... Các cán bộ và nhân viên các phòng ban chức năng hầu hết được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng, ít nhất cũng qua các trường trung cấp.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, phân xưởng. Giữ các phòng ban,phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đưa ra quyết địnhthực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty:
ã Hệ thống quản lý thông qua các phòng ban phân xưởng bao gồm :
Sơ đồ Quy trình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc hành chính
Phòng quản lý sản xuất
Phòng thu mua
Phòng định mức kỹ thuật
Phân xưởng nhựa kim loại VPP
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Các phòng ban thực hiện việc khoán gọn công việc cho từng cán bộ tự có kế hoạch triển khai công việc chịu trách nhiệm trước phần việc của mình. Chỉ khi nào có những phát sinh vượt ra khỏi quyền hạn mới xin chỉ thị của lãnh đạo. Chính vì bộ máy tổ chức chặt chẽ như vậy mà Công ty đã đạt được thành tựu to lớn trong lĩnh vực sản xuất chính của mình. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được người tiêu dùng tin cậy, tạo cho Công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Là một Công ty nằm trong khối hạch toán độc lập của Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chủ động trong mọi công việc của mình từ khâu tiếp cận với thị truường trong nước và quốc tế, tìmmọi mặt hàng để đầu tư sản xuất cũng như tạo sự tín nhiệm để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính vì đặc điểm đó mà tổ chức hoạt động kinh doanh cũng được cải tiến để phù hợp với yêu cầu kinh doanh, một yêu cầu luôn nóng bỏng trong cơ chế thị trường.
Công ty đã tiếp cận thị trường thực tế, tổ chức các chi nhánh tiêu thụ khắp ba miền đất nước Bắc- Trung- Nam. Các chi nhánh này có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tiêu thụ các mặt hàng đã được sản xuất đồng thời tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tìm ra các các mặt hàng, hợp đồng kinh tế mới từ đó Công ty lên kế hoạch sản xuất kịp thời. Tại Công ty, dưới sự chỉ đạo của giám đốc, phó giám đốc, và phòng kinh doanh để xây dựng chiến lược sản phẩm ngắn hạn và dài hạn, tìm kiếm nguồn hàng, phân tích đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kinh doanh, và dựa trên kế hoạch, phân xưởng sẽ tiến hành bố trí sản xuất một cách hợp lý để tạo ra sản phẩm một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất,phục vụ yêu cầu của các chi nhánh.
3. Đặc Điểm Tổ chức kế toán
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Phòng Kế toán thống kê là một hệ thống Công ty. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế toán tổng hợp và kế toán phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Công ty.
Phòng Kế toán đảm bảo những công việc về kế toán, về tài chính, về thống kê, ngoài ra còn có các công việc khác nữa.
ã Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo cáo báo cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự phòng, soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, gải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
ã Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo cáo sản lượng.
ã Công tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình vốn để xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Do có ba phân xưởng sản xuất nên công việc kế toán tập trung chủ yếu ở Văn phòng Công ty. Tại ba phân xưởng có ba kế toán theo dõi nguyên vật liệu, tính giá thành sản xuất sản phẩm, thanh toán lương và các khoản Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) .
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách chung về tài chính cũng như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, các báo cáo của kế toán viên.
- Một kế toán tổng hợp kiêm phó phòng : tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán các thành phần khác 0cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ lập báo cáo quyết toán.
- Một kế toán thanh toán các khoản thu chi trong nội bộ và thanh toán các khoản phải thu phải trả của khách hàng và BHXH , BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán Tài sản cố định(TSCĐ) thành phẩm hàng hoá: theo dõi biến động TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản. Cuối tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ phản ánh lên thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao TSCĐ lập bảng tổng hợp tính khấu hao, xác định số phải nộp ngân sách.
- Một kế toán phân xưởng nhựa, một kế toán phân xưởng kim loại
- Một kế toán VPP. Một thủ kho theo dõi nhập xuất tồn kho, một thủ quỹ theo dõi nhập xuất tiền mặt
Sơ đồ Quy trình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(phó phòng)
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ công nợ
Kế toán TSCĐ theo dõi thành phẩm hàng hoá
Kế toán phân xưởng nhựa
Kế toán phân xưởng kim loại
Kế toán phân xưởng VPP
Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ
Gồm : Hệ thống sổ chi tiết các bảng phân bổ, các bảng kê, các nhật ký chứng từ và sổ cái, các báo cáo tài chính, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty vừa tập chung vừa phân tán. Bộ máy kế toán tập chung chủ yếu ở Văn phòng Công ty, các phân xưởng sản xuất áp dụng kế toán phân tán để theo dõi quản lý trực tiếp tiền vốn, nguyên vật liệu và thành phẩm.
Phương pháp hạch toán công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà tổ chức kế toán theo hình thức tập chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại Phòng Kế toán Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của Công ty. Nghĩa là các đơn vị trực thuộc sẽ hạch toán ghi sổ, còn tại Công ty thì hạch toán tổng hợp.
Do đặc điểm của Công ty rất nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra đa dạng, phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phản ánh một cách liên tục về giá trị và sản lượng nhập- xuất- tồn của từng loại vật liệu trên, cấc TK phản ánh giá trị vật liệu có ở đầu kỳ, nhập- xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Nhưng riêng với bán thành phẩm thì hạch toán theo hình thức kê khai định kỳ. Với phương pháp kê khai thường xuyên kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số lượng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, tuy nhiên không tránh khỏi nhược điểm là mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lưu chuyển và đối chiếu sổ sách giữa các bộ phận và hạch toán.
4. Các phần hành kế toán chủ yếu
a. Kế toán vốn bằng tiền (TK111).
Tiền mặt là nghiệp vụ diễn ra thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Công ty. Nguồn thu chủ yếu của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà là thu từ bán hàng. Các khoản thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mẫu 01 -TT quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính phiếu thu phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký. Khi nghiệp vụ thu tiền mặt phát sinh kế toán thu chi sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho thủ quỹ, thủ qũy tiến hành nhập quỹ, số tiền ghi trên phiếu thu, sau đó chứng từ được chuyển cho kế toán thanh toán để ký và thủ trưởng đơn vị ký, cuối cùng đưa về phòng kế toán để lưu dữ. Giám đốc công ty chỉ đạo chung căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ có kế hoạch sản xuất kế hoạch thu mua, từ đó giao nhiệm vụ cụ thể cho phó giám đốc phụ trách các phòng ban để tổ chức thực hiện.
Sơ đồ Trình tự phiếu thu như sau:
Người thực hiện
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thu chi
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
1. Đề nghị nộp tiền
(1)
2. Lập phiếu thu
(2)
3. Nhập quỹ
(3)
4. Kiểm tra ký
(4)
5. Kiểm tra ký
(5)
6. Lưu và bảo quản
(6)
Sơ đồ Trình tự phiếu chi như sau:
Người thực hiện
Công việc
Người nhập hàng
Kế toán thu chi
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền
(1)
2. Kiểm tra và lập phiếu chi
(2)
3. Kiểm tra và ký duyệt
(3)
4. Ký duyệt
(4)
5. Xuất quỹ
(5)
6. Lưu và bảo quản
(6)
Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ qũy thực hiện việc thu chi tiền mặt và giữ lại chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ đã thu hoặc chi tiền để ghi vào sổ qũy sau mỗi lần ghi sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ phải kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thực tế. Đối chiếu số dư trong sổ quỹ, nếu có trênh lệch tìm nguyên nhân để sử lý.
Hàng ngày khi kế toán nhận được báo cáo qũy, thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, hợp lệ của các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc đính kèm, kiểm tra việc tính toán, ghi chép ở báo cáo quỹ nếu có sai sót nhầm lẫn cần được sử lý kịp thời, khi cần có thể kiểm tra tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu với số dư trong báo cáo quỹ.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng (TK 1112).
Để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán đặc biệt đối với các nghiệp vụ nhập khẩu từ nước ngoài Công ty đã mở tài khoản ngân hàng ngày từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hàng hoá của Công ty chủ yếu là bán buôn nên các khoản thu lớn đều được tính toàn thông qua ngân hàng, các khoản chi lớn cũng được đưa qua tài khoản tiền gửi ngân hàng(TGNH), việc chi tiền từ tài khoản được thông qua các séc thành toán, qua uỷ nhiệm chi hoặc qua thư chuyển tiền L/C các chứng từ chủ yếu để ghi sổ tiền gửi là: Giấy báo nợ của ngân hàng, Giấy báo có của ngân hàng, Bảng sao kê của ngân hàng.
Đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài thì trước hết Công ty mở L/C tại ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ chuyển sang Công ty nước ngoài. Dựa vào L/C mà Công ty đã mở, bên Công ty nước ngoài sẽ gửi lại thư chấp nhận hoặc từ chối, nếu chấp nhận kèm theo hợp đồng xuất nhập khẩu và sau đó hàng được chuyển qua ngân hàng.
c. Tài khoản tiền đang chuyển (TK 113).
Công ty không sử dụng tài khoản này do đặc điểm riêng của Công ty: Do Công ty mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng vì thế việc xác định thời gian cho khoản tiền đang chuyển là rất khó (mỗi ngân hàng có thời gian lưu chuyển khác nhau) cho nên Công ty không sử dụng tài khoản này.
d. Kế toán chi tiết thành phẩm :
ở công ty VPPHH việc bố trí kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song . Nhưng hàng ngày thủ kho không tính ra số lượng tồn kho cuối ngày mà thường là một tháng thủ kho mới tính ra số tồn kho . Tại thời đIểm đó được tính bằng công thức :
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số nhập trong tháng - Tổng số xuất 6 tháng
+ Trình tự như sau :
- ở kho hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập kho), hoá đơn GTGT cuối ngày được tập hợp cho từng loại thành phẩm. Mỗi loại thành phẩm được mở một thủ kho. Việc ghi chép của thủ kho như sa
Đối với các phiếu nhập và hoá đơn GTGT thủ kho ghi cả số hoá đơn , ngày viết hoá đơn, đơn vị nhập xuất thành phẩm và số lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho
Mỗi phiếu nhập hoặc hoá đơn GTGT được ghi một dòng trên thẻ kho, mẫu thẻ kho (xem biểu số 9)
Số thành phẩm tồn kho đầu tháng căn cứ vào số thành phẩm trong kho cuối tháng trước (số tồn cuối ngày 30 tháng trước)
- ở phòng kế toán : Kế toán thành phẩm, bán hàng căn cứ vào xuất kho hàng ngày để ghi vào sổ chi tiết cho từng loại thành phẩm cuối tháng đối chiếu số liệu với thủ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho. Căn cứ vào bảng tập hợp tính giá thành sản xuất thành phẩm ghi giá thành sản xuất nhập kho:
Biểu số 9 (trích) :
Tờ số : 97
Thẻ kho
Đơn vị : Công ty VPPHH Tên hàng : Bút bi 6 cạnh
Kho thành phẩm Đơn vị tính cái
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số lượng
tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
7/1
8/1
12/1
21/1
23/1
3/2
8/2
9/2
5/3
10/3
12/3
25/3
27/3
69
72
76
78
85
89
90
101
120
122
015569
015577
015578
Số cộng chuyển
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Nguyễn Thị Lan-Phú Thọ
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Phân xưởng nhựa
Nguyễn Thị Bình-Cửu Long
Bích-Đại lý VPP-Hà Nội
Phân xưởngVPP
Phân xưởng nhựa
612,5
439
548
712
332
248
921
159,4
521
462
880
250
3.400
1920
Số cộng chuyển
4954,9
4530
2334,9
Biểu số 10 (trích) : Bảng tổng hợp kho thành phẩm
Tháng 6 quý II 2002
Thứ
tự
Tên thành phẩm
Đơn
vị
Tồn đầu
kỳ
Nhập từ sản xuất
Tổng nhập
Xuất bán
Tồn cuối kỳ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bút bi 6 cạnh
Bút Hà Nội 84
Bút Hồng Hà
Bút bi vuông
Bút bi cao cấp
Bút bi phổ thông
Bút Trường Sơn
Eke + Compa
Mũ pin
Chai nhựa
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
1920
45
1233,5
2334
2800
29,4
243,9
676,95
2542,7
2926,45
4954,9
75
729
779,6
4954,9
75
729
779,6
4530
970
2655
358,8
2511,3
728
2344,9
120
1233,5
2093
924,6
29,4
243,9
318,15
31,4
2198,45
Bảng tổng hợp kho thành phẩm phản ánh tổng số thành phẩm nhập xuất trong tháng và tồn kho cuối theo từng nhóm , từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng . Cuối tháng số liệu tổng cộng của từng loại thành phẩm sẽ được đối chiếu với các thẻ kho cho từng loại thành phẩm (Mẫu bảng kho thành phẩm xem biểu số 10)
e. Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Để có số liệu ghi vào nhật ký chứng từ liên quan cuối tháng căn cứ vào báo cáo nhập kho các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại nhóm thứ thành phẩm kết hợi với giá thành đơn vị thực tế của từng lọai thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp để lập các sổ kế toán chi tiết thành phẩm và lập bảng kê số 8, kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà sử dụng các tài khoản chủ yếu :TK 154,155,157,632 và một số khoản liên quan
Kế toán hạch toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong tháng lại trừ đi phế liệu thu hồi để tính ra giá thành công xưởng sản xuất trong tháng. Giá thành của từng loại thành phẩm nhập kho ở công ty hiện nay được tính theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào kết quả công tác tập hơp chi phí trên bảng kê số4 kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. Tài liệu về phế liệu thu hồi kế toán tiến tính giá thành cho từng loại thành phẩm hoàn thành.
Biểu số 11 (trích ) : Bảng tính giá thành
Tháng 7 năm 2002
Đối tượng sử dụng
Bảng kê số 4
SD
ĐK
Phế liệu thu hồi
Giá thành
công xưởng
Số lượng
Giá thành đơn vị
TK154-CPSXKDD
Bút bi 6cạnh
Bút Hà Nội 84
Bút bi vuông
Bút bi phổ thông
Chai nhựa
1574060300
1322958300
17775000
120285000
113043000
120342600
118917600
1425000
1453717700
1204040700
16350000
120285000
113042000
4954,9
75
729
779,6
243000
218000
165000
145000
Sau khi tính được giá thành thực tế của từng loai thành phẩm sản xuất trong tháng Kế toán giá thành chuyển số liệu cho kế toán thành phẩm để ghi sổ kế toán thành phẩm căn vào số liệu do kế toán giá thành gửi lên để ghi sổ theo định khoản .
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 - Thành phẩm : 1.453.717.700
Có TK154 - Chi phí sx dở dang :1.453.717.700
Khi xuất kho thành phẩm : Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Để tính được giá thực tế của thành phẩm xuất tiêu thụ kế toán thành phẩm áp dụng công thức
Giá thực tế Giá thực tế
thành phẩm + thành phẩm nhập Số lượng
Giá thành thực tồn đầu tháng trong tháng thành phẩm
tế thành phẩm = ------------------------------------------------ x xuất kho
xuất tiêu thụ Số lượng thành Số lượng thành trong tháng
phẩm tồn + phẩm nhập
đầu tháng trong tháng
VD : Mặt hàng bút bi 6 cạnh
- Số lượng thành phẩm tồn đầu tháng : 1.920 cái
- Giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu tháng : 470.400.000 VNĐ
- Số lượng thành phẩm nhập trong tháng : 4.954,9 cái
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập trong tháng : 1.204.0407.00 VNĐ
- Số lượng thành phẩm xuất tiêu thụ trong tháng : 4.530 cái
Tính :
Giá thực tế 70.400.000 + 1.204.040.700
thành phẩm xuất = --------------------------------------- x 4530= 1.103.317.740 VNĐ
kho tiêu thụ 1.920 + 4.954,9
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế thành Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm + phẩm nhập - thành phẩm
tồn cuối tháng tồn đầu tháng trong tháng xuất trong tháng
Bút bi 6 cạnh = 470.400.000 + 1.204.040.700 - 1.103.317.740 = 571.122.960
Để hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng bảng kê số 8
Cách lập theo mẫu công ty sử dụng như sau :
Số dư đầu tháng : Căn cứ vào số dư cuối thàng trước trên bảng kê số 8 lấy cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết ghi vào cột số dư đầu kỳ cả số lượng và tiền giá thực tế
Cột nhập trong tháng căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho ghi số lượng và căn cứ vào bảng tính giá thành công xưởng lấy cột giá thành đơn vị nhân với số lượng
Cột xuất trong tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi số lượng thành phẩm xuất bán đồng thời căn cứ vào cột số đầu thánh và nhập trong tháng tính theo số bình quân gia quyền
Giá thực tế Giá thực tế
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập Số lượng
Giá thực tế đầu tháng trong tháng thành phẩm
bình quân = ---------------------------------------------------- x xuất trong
gia quyền Số lượng thành Số lượng thành tháng
phẩm tồn + phẩm nhập
đầu tháng trong tháng
Cột tồn cuối tháng :
Số lượng = Số lượng + Sốlượng - Số lượng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Giá thực = Giá thực tế + Giá thực tế - Giá thực tế xuất
tế tồn đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ
5. Kế toán bán hàng
a. Đặc điểm nhiệp vụ bán hàng ở công ty VPPHH :
Sản phẩm đem bán chủ yếu của công ty do các bộ phận phân xưởng sản xuất làm ra như các loại bút, đồ dùng học sinh, các sản phẩm văn phòng, tủ lưu trữ hồ sơ, các sản phẩm nhựa chai các loại phục vụ cho nhu cầu của xã hội.Trong điều kiện hiện nay trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế sản phẩm luôn phải cạnh tranh với sản phẩm của nước khác đặc biệt là Trung Quốc. Từ đó đòi hỏi công ty, bên cạnh việc quản lý tốt khâu sản xuất hạ thấp được giá thành đồng thời phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị và tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như việc bố chí tổ chức tốt khâu tiêu thụ sao cho nhanh gọn đồng thời lấy được uy tín của khách hàng. Thị trường hiện nay của công ty Văn phòng phẩm về cơ bản là địa bàn trong nước. Khách hàng của công ty đa phần là học sinh , sinh viên , cán bộ công nhân viên chức, các cửa hàng đại lý. Với bề dầy như vậy sản phẩm của công ty rất được tín nhiệm trên thị trường. Do đó từ năm 1996 trở lại đây công ty tiêu thụ khá rộng rãi, có thời điểm lượng bút sản xuất không đủ cho khách hàng, lúc này công ty đã nghiên cứu chế tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, kết quả theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3547.doc