Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu

Trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý kinh tế nói riêng thì công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất là một yếu tố quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tốt, hợp lý có hiệu quả sẽ đem lại có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nó quyết định sự sống còn và sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Tổ chức tốt hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chính là công cụ đắc lực quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

Trên thực tế kế toán của công ty luôn phản ánh chính xác kịp thời tình hình chỉ tiêu vượt quỹ của công ty. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới bằng hình thức hạch toán trên chứng từ ghi sổ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và công ty cũng áp dụng theo mô hình kế toán tâp trung.

Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về hòm carton sóng phục vụ cho nhiều mặt hàng trên thị trường. Vì vậy, việc theo dõi chặt chẽ chính xác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm thực hiện tốt phương châm “ uy tín quý hơn vàng, khách hàng là thượng đế” luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty. Do vậy công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ngày càng được hoàn thiện.

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có quy định thời hạn bảo hành. + Phương pháp tính theo giá nhập sau xuất trước. Theo phương pháp này, số thành phẩm sau sẽ xuất trước. Do đó giá xuất kho của thành phẩm nhập sau sẽ được tính trước, sau đó mới đến giá của thành phẩm nhập trước. Trị giá hàng tồn kho được tính theo giá lần nhập đầu tiên hoặc theo giá hàng tồn kho cuối kỳ (nêú có). Phương pháp này thích hợp trong trường hợp có lạm phát. 3.3 Kế toán chi tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, theo người chịu trách nhiệm bảo quản. Việc kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phương pháp sau. * Phương pháp ghi thẻ song song. ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho được thu kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhân chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại. ưu điểm: ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu, số lượng, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ ýếu tiến hành về cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Sơ đồ: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Đối chiếu ghi hàng ngày ghi cuối tháng Mẫu số kho, sổ chi tiết được sử dụng trong phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song được thiết kế như sau. Mẫu số 1 Thẻ kho Đối tượng: vật tư, sản phẩm (hàng hoá) Loại vật tư...................đơn vị đo Kho vật tư (sản phẩm, hàng hoá). N - T Số phiếu Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Số tồn kho đầu kỳ Cộng Tồn kho cuối kỳ * Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Đối chiếu: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lượng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lượng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào thời điểm cuối tháng. Về thủ tục: ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lượng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngàý tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho phòng kế toán. ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của sổ kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lập (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiệ vật và giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập Bảng kê nhập Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng * Phương pháp ghi sổ số dư. ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tương ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư (cột số lượng) và gửi lên phòng kế toán. ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dư của sổ số dư trên cơ sở số dư hiện vật của thủ kho. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp Ưu điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không biết được số lượng hiện có, tình hình tăng giảm thành phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương pháp nàý thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảý ra thường xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và quản lý có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhằm đảm bảo số liệu ghi vào sổ chính xác, trung thực và khách quan. Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư. Thẻ kho Sổ số dư Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày đối chiếu kiểm tra 3.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm Kế toán tổng hợp thành phẩm dùng để theo dõi tổng quát tình hình nhập, xuất, tồn kho toàn bộ thành phẩm theo giá thực tế. Hạch toán tổng hợp thành phẩm có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tính chất chủng loại vật tư hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận động thích hợp và phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Hai phương pháp này có sự khác nhau cơ bản: Với phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán nhập xuất thành phẩm được ghi chép và phản ánh trên TK155 - thành phẩm và căn cứ vào các chứng từ kế toán, không cần thiết phải sử dụng TK631 - giá thành phẩm sản xuất trong phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, việc kiểm kê thành phẩm vẫn được tiến hành ít nhất mỗi năm một lần vào niên độ kế toán hoặc định kỳ có thể kiểm kê để điều chỉnh giữa số liệu kế toán với số liệu kiểm kê thực tế. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn nó theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Nó giúp cho kế toán thành phẩm quản lý tốt cả về mặt hiện vật và giá trị của thành phẩm. Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh, theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất trên các TK hàng tồn kho mà chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để hạch toán nhập, xuất các loại thành phẩm kế toán sử dụng TK631, TK632. Kế toán không theo dõi xuất kho thành phẩm theo các chứng từ kế toán và không ghi chép theo các chứng từ xuất. Việc xác định giá trị hàng xuất kho được thực hiện theo các bước sau: Xác định tổng số hàng có để bán trong kỳ gồm số tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ. Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định giá trị thành phẩm tồn kho đi ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ được xác định bằng công thức. = + - Kế toán theo phương pháp kểm kê định kỳ rất đơn giản, gọn nhẹ và không phải điều chỉnh giữa số các số liệu kiểm kê nên giảm được chi phí. Nhược điểm của phưương pháp này là việc xác định giá vốn thành phẩm xuất bán không được chính xác trong trường hợp có hao hụt mất mát. Vì vậy phương pháp nàý chỉ áp dụng với các loại hàng tồn kho cồng kềnh, điều kiện cân, đo, đếm không đảm bảo chính xác, quy mô sản xuất nhỏ. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng Tài khoản 155 " thành phẩm" phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động thành phẩm của doanh nghiệp. Các tài khoản: TK154, 157, 632 Phản ánh nguồn nhập và mục đích, phương thức xuất bán thành phẩm trong kỳ. Sơ đồ: Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 TK 157, 632 TK 642, 3381 TK 412 1 TK 157 TK 632 TK 642, 1381 TK 128, 222 TK 642 2 3 4 5a 5b 6 5c 7 8 TK 154 TK 157, 632 TK 642, 3381 TK 412 1 TK 157 TK 632 TK 642, 1381 TK 128, 222 TK 642 2 3 4 5a 5b 6 5c 7 8 TK 155 (1) sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến nhập kho (2) Sản phẩm gửi bán ký gửi đại lý hoặc hàng đã bán bị trả lại (3) Kiểm kê thừa (4) Đánh giá tăng. (5a) Xuất gửi bán, ký gửi đại lý. (5b) Phản ánh giá vốn của hàng gửi bán ký gửi đại lý được xác định tiêu thụ. (5c) Phản ánh giá vốn cuả hàng bán trực tiếp (6) Phát hiện thiếu qua kiểm kê (7) Xuất góp vốn liên doanh (8) Đánh giá giảm thành phẩm Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản sử dụng Tài khoản 155 "thành phẩm" dùng để theo dõi trị giá vốn thành phầm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Tài khoản 157 " Hàng gửi bán" dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Tài khoản 632 "giá vốn hàng bán" dùng để xác định giá vốn tiêu thụ Kết cấu TK632. Bên nợ: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất sang nhập kho Bên có: Kết chuyển và vốn của thành phẩm sản xuất sang nhập kho Kết chuyển giá vốn của thành phầm đã tiêu thụ chuyển vào xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 155 - Giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Giá trị thành phẩm thiếu hụt - Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dự: phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho. Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK632 TK631 TK 111, 112, 138, 821 TK155,157 TK911 4 2 1 5 3 (1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ và giá trị thực tế hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa bán được đầu kỳ. (2) Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ. (3) Hàng bán trả lại nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính (4) Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa được tiêu thụ cuối kỳ (5) Giá vốn sản phẩm hàng hoá bán trong kỳ. Phần thứ hai: Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu. I. Đặc điểm tình hình chung của công ty vật tư và xuất nhập khẩu. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 35 năm. Công ty trú tại 46 Ngô Quyền Hà nội với quá trình hình thành và phát triển như sau. Ngày 17/8/1965 đã thành lập xí gnhiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng cơ sở chính đầu tiên đặt tại 139 Lò Đúc Hà Nội Từ năm 1966 - 1972 xí nghiệp chuyển sang giai đoạn mới. sản phẩm chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất hòm carton sóng dùng đóng hàng xuất khẩu và một số mặt hàng khác như: giấy chống ẩm, và hộp giấy cỡ nhỏ. Thời kỳ này xí nghiệp vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo pháp lệnh của nhà nước, đảm bảo bao bì hàng xuất khẩu, xuất đi các nước trên thế giới, khẳng định được vai trò quan trọng của xí nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Năm 1973 – 1985 nền kinh tế XHCN của nước ta không ngừng phát triển nhà nước đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá. Xí nghiệp là con chim đầu đàn của tất cả các bao bì thuộc khu vực phía Bắc, phụ vụ thị trường trong và ngoài nước. Từ năm 1986 xí nghiệp chuyển sang trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, chủ yếu phục vụ cho ngành rau quả. Năm 1990 thời kỳ này xí nghiệp bắt đầu gặp nhiều khó khăn, phía Bắc có thêm xí nghiệp bao bì Phú Thượng Hà nội, được trang bị các máy móc thiết bị hiện tại với công suất lớn vì sản xuất bao bì carton sóng. Mặt khác nhà nước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. cho phép cạnh tranh trên thị trường, khi đó nhiều cơ sở sản xuất bao bì carton sóng ra đời, chỉ tính riêng thành phố Hà nội đã có khoảng 40 cơ sở tư nhân với cơ chế “mềm” đã lấn át các đơn vị quốc doanh gia đoạn này vô cùng khó khăn đối với doanh nghiệp. Trước tình hình đó để thích ứng với thị trường cùng với sự cố gắng của nhà nước, xí nghiệp đã từng bước nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục. Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên thị trường xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu Hưng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật tư xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 người. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập khẩu đã từng bước khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trường xuất khẩu và nội địa. Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt động của công ty. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh qua một số năm. Một số chỉ tiêu về qui mô và chất lượng mà nhà máy đã đạt được trong những năm vừa qua. Bảng hoạt động của công ty STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1 Doanh thu 4728532400 1972857800 5476342200 2 Lợi nhuận 27525000 28329452 30127842 3 TNBQ (người/ tháng) 4 Tổng số lao động 149 142 138 5 Tổng quỹ lương 6 Nguồn vốn kinh doanh 1770222710 2133561230 247201087 7 Các khoản phải nộp 84238500 89450725 100239087 Ta thấy rằng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiên tổng lãi các hoạt động của công ty năm 2000 đạt 30.127842 tăng so với năm 1999 là 0,063 lần đó là một tỷ lệ mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Để góp phần duy trì và thực hiện tốt những thành tích mà công ty đã đạt được, hàng năm công ty vẫn đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh. 2.. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ khi được thành lập công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc trang thiết bị dây chuyền để sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và trình độ của cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện. Công ty đã có kế hoạch xúc tiến mở rộng thị trường. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như thị hiếu luôn luôn thay đổi của người tiêu thụ, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng cách sản xuất một số sản phẩm: sản xuất các loại bao bì carton sóng là hòm 3 lớp và hòm 5 lớp. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty. Trong doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn tới tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Cho nên khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty vật tư và xuất nhập khẩu chúng ta cần xem xét một vài nét về công nghệ. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu sản xuất và làm hòm carton, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú các sản phẩm này được chia làm hai loại chính là sản phẩm bìa carton và hòm carton. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới quy trình phức tạp qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến tới khi nhập kho thành phẩm là một qui trình liên tục khép kin sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhưng đều tuân theo các bước sau: Sản xuất Bán thành phẩm Làm hòm Thành phẩm Vật tư Sơ đồ qui trình công nghệ Do qui trình công nghệ khép kín nên công ty có thể tiết kiệm được thời gian nguyên vật liệu nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ chức sản xuất ra thành phẩm để tăng thu và lợi nhuận. Căn cứ vào qui trình công nghệ trên mà công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc và một giám đốc, một hệ thống phòng ban chức năng và 2 phân xưởng. Giữa các phòng ban phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ vừa là người đại diện cho công ty vừa là đại diện chi CBCNV, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể công nhân viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ trách chung trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc được phân công phụ trách điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của công ty của giám đốc như thay mặt giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các nghiệp Vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý trực tiếp ký các hợp đồng mua bán sản phẩm vào báo cáo với giám đốc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng nghiệp vụ kinh doanh còn khai thác tìm hàng, tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế phụ vụ cho giám đốc khi cần thiết, lập kế hoạch vật tư, chịu trách nhiệm kỹ thuật trong công ty có thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho kế toán. Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ giúp giám đốc về tái chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của nhà máy, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của công ty thông qua thông qua hạch toán các khoản phải thu mua, nhập, xuất, vật liệu hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty . Các phân xưởng: - Phân xưởng carton sóng chuyên sản xuất ra bìa carton sóng 3 lớp và 5 lớp mà công ty và các phòng ban giao cho - Phân xưởng xeo giấy có nhiệm vụ chế tạo từ các loại bột gỗ hoặc các loại giấy tạp hoá nghiền nhỏ trải qua quá trình công nghệ và sản xuất thành giấy các sản phẩm này phải đúng qui cách. Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý Giám đốc phó Giám đốc Phòng tổ chức Hành chính Phòng kế toán tổng hợp Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phân xưởng carton sóng Phân xưởng xeo giấy 3. Tình hình chung về công tác kê toán ở đơn vị. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo công ty.Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà maý, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ. Thuỷ quỹ là người giữa tiền mặt, chi tiết mặt cho công nhân viên và khách hàng. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức bao gồm: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Một số sổ chi tiết khác. Sơ đồ: Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Số thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi đối chiếu II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư xuất nhập khẩu 1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 1.1. Phân loại thành phẩm. Công ty vật tư xuất nhập khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất các loại bìa carton sóng và hòm carton, thành phẩm hoàn thành nhập kho của công ty là các loại hòm carton với những loại khác nhau, giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau. Giá nhập kho của thành phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan tới việc phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể trong tháng 7 giá thành sản xuất thực tế các loại hòm nhập kho đã được tính. STT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hòm carton 5 lớp mặt vàng 59892 4750 248478000 2 Hòm carton 3 lớp in 3 màu 12325 3625 44678125 3 Hòm carton 3 lớp in 2 màu 14150 3300 46695000 1.2. Đánh giá thành phẩm. Để giúp cho việc hạch tóan cũng như theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm tại kho thành phẩm của công ty một cách thường xuyên và kịp thời thì thành phẩm của công ty được đánh giá theo giá thực tế cho mỗi loại sản phẩm. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được công ty hoạch toán theo đơn giá hợp đồng và giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tháng. Ngoài ra số liệu về giá thành thực tế xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán cho vừa và phù hợp, đảm bảo được bù đắp được chi phí cung cấp, được tiêu dùng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Các khách hàng chủ yếu của công ty: Những đơn vị có bộ phận cần dùng hòm carton như các ngành may mặc ráu qủa, bánh kẹo , mây tre đan, hay công nghiệp thực phẩm, dầy da, dệt sợi... 1.3. Các phương thức bán hàng của công ty. Bán hàng theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này công ty tiến hành bán tại kho và thành toán luôn bằng tiền sau khi giao hàng công ty đã mất quyền sở hữu về số hàng đó hoặc cũng có một số khách hàng chưa trả tiền ngay, số khách hàng này vẫn cầm tờ hoá đơn thanh toán và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian nào khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách. 2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. a. Thủ tục lập các chứng từ kế toán. Lập chứng từ đầy đủ kịp thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0253.doc
Tài liệu liên quan