Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội

Trước tình hình đó để thích ứng với thị trường cùng với sự cố gắng của nhà nước, xí nghiệp đã từng bước nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục.

Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên thị trường xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu Hưng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật tư xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 người.

Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập khẩu đã từng bước khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trường xuất khẩu và nội địa.

Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt động của công ty.

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội dung giống TK511, được sử dụng trong các đơn vị phụ thuộc như xí nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ. TK333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước và các khoản thuế, lệ phí, phí. 3.1 Các phương thức tiêu thụ. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng được chính thức được coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lượng hàng này. Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức nàý doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Phương thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá được coi là tiêu thụ. Phương thức bán hàng trả góp: Các phương thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tượng của phương thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhưng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra còn có phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trường hợp khác được coi là tiêu thụ. a. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn. Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK154, 155 TK632 TK911 Trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển giá vốn Thành phẩm xuất tiêu thụ TK157 Giá vốn Trị giá vốn Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK631 TK632 TK911 1 4 TK155,157 2 3 (1) giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ (2) giá trị thành phẩm chưa tiêu thụ trong kỳ. (3) kết chuyển giá vốn thành phẩm và thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ (4) kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ. b. Kế toán doanh thu tiêu thụ. Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ hợp đồng. TK333 (2,3) TK511, 512 TK111,112,131 TK3331 1a 1b (1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT (1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) TK511 TK111, 112 TK3331 TK711 TK3331 1c 1d 1c 1a 1b 2 (1a) Số tiền người mua trả lần đầu. (1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua (1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi (1d) Thuế lợi tức trả chậm (2) Thu tiền ở người mua các kỳ sau. c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho công tác hạch toán kếtoán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhưng lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán. Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần thiết đối với công tác kế toán. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại. TK111, 112, 131 TK531, 532 TK511 TK 3331 (1) 1a 1b 2 (1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế (1b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng (1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế (2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu. TK111, 112 ,131 TK 531, 532 TK511, 112 ,131 TK111, 112 ,3332 1 2 3 (1) Số giảm giá hàng bán trả lại chấp nhận choi người mua (2) Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được trả lại bằng tiền hay trừ vào số tiền phải nộp kỳ sau của hàng trả lại. (3) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại. Với hàng bán trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh trị giá vốn cửa hàng bán trả lại nhưng tuỳ vào phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng là phương pháp KKTX hay KKĐK mà việc ghi giá vốn cửa hàng bán trả lại có khác nhau. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh giá trị, vốn cửa hàng bán trả lại Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK157: Gửi lại kho người mua Có TK632: giá vốn hàng trả lại Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trị giávốn của hàng bán trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho của người mua được xác định tại thời điểm kiểm kê hàng tồn và được ghi nhận theo số hàng toòn cuối kỳ. d. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình tiêu thu thành phẩm, doanh nghiệp phải chi trả những khoản chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo,những chi phí đó gọi là chi phí bán hàng. Kế toán sử dụng TK641" chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng. Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì TK6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng TK6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415- Chi phí bảo hành. TK6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 - Chi phí bằng tiền. TK334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 142 (1), 335 TK641 TK111, 138 TK911 TK142(1422) Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao Chi phí vật liệu dụng cụ Chi phí dự toán Chi phí bảo hành Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác Chi giảm chi phí bán hàng Chi phí chời kết chuyển kết chuyển CFBH chờ kết chuyển phát sinh kỳ trước Kết chuyển toàn bộ hoặc một phần nào TK911 Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng. TK 111, 112, 152, 155 TK331, 112, 111 e. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng được một hoạt động nào. Kế toán sử dụng TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để pảHà Nội ánh chi phí quản lý phát sinh trong mọt kỳ hạch toán và cuối ký kết chuyển chi phí đó vaò tài khoản xác định kết quả. TK642 được chi tiết thành các tiểu khoản sau TK6421: Chi phí nhân viên quản lý TK6422: Chi phí vật liệu quản lý TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (1) Chi phí nhân viên (2) Chi phí vật liệu dụng cụ (3) Chi phí khấu hao. (4) Chi phí dự toán. (5) Thuế, phí và lệ phí phải nộp. (6) Chi phí dự phòng phải thu khó đòi và dự phògn giảm giá hàng tồn kho. (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. (8) Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (9) Kết chuyển toàn bộ hặc một phần vào TK911. (10) Chi phí chờ kết chuyển. (11) Kết chuyển chi phí kỳ trước chờ kết chuyển. TK334, 338 TK152, 153 TK 214 TK1421, 335 TK333 TK139, 159 TK331, 112, 111 TK642 TK111, 138, 152 TK911 TK1422 1 2 3 4 5 6 7 11 10 g. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chínhvà sản xuất kinh doanh phụ. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh. = - - Doanh thu thuần = - - Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả"dùng để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của kinh doanh, được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) và từng loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TK632 TK911 TK511 TK641, 642 2 1 TK142 4a 4b 3 TK421 5a 5b (1) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. (2) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. (3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập. (4a) Chờ kết chuyển. (4b) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả. (5a) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả. (5b) Kết chuyển lãi về tiêu thụ. Phần thứ hai Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà nội I. Đặc điểm tình hình chung của công ty vật tư và xuất nhập khẩu. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 35 năm. Công ty trú tại 46 Ngô Quyền Hà nội với quá trình hình thành và phát triển như sau. Ngày 17/8/1965 đã thành lập xí gnhiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng cơ sở chính đầu tiên đặt tại 139 Lò Đúc Hà Nội Từ năm 1966 - 1972 xí nghiệp chuyển sang giai đoạn mới. sản phẩm chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất hòm carton sóng dùng đóng hàng xuất khẩu và một số mặt hàng khác như: giấy chống ẩm, và hộp giấy cỡ nhỏ. Thời kỳ này xí nghiệp vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo pháp lệnh của nhà nước, đảm bảo bao bì hàng xuất khẩu, xuất đi các nước trên thế giới, khẳng định được vai trò quan trọng của xí nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Năm 1973 – 1985 nền kinh tế XHCN của nước ta không ngừng phát triển nhà nước đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá. Xí nghiệp là con chim đầu đàn của tất cả các bao bì thuộc khu vực phía Bắc, phụ vụ thị trường trong và ngoài nước. Từ năm 1986 xí nghiệp chuyển sang trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, chủ yếu phục vụ cho ngành rau quả. Năm 1990 thời kỳ này xí nghiệp bắt đầu gặp nhiều khó khăn, phía Bắc có thêm xí nghiệp bao bì Phú Thượng Hà nội, được trang bị các máy móc thiết bị hiện tại với công suất lớn vì sản xuất bao bì carton sóng. Mặt khác nhà nước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. cho phép cạnh tranh trên thị trường, khi đó nhiều cơ sở sản xuất bao bì carton sóng ra đời, chỉ tính riêng thành phố Hà nội đã có khoảng 40 cơ sở tư nhân với cơ chế “mềm” đã lấn át các đơn vị quốc doanh gia đoạn này vô cùng khó khăn đối với doanh nghiệp. Trước tình hình đó để thích ứng với thị trường cùng với sự cố gắng của nhà nước, xí nghiệp đã từng bước nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục. Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên thị trường xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu Hưng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật tư xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 người. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập khẩu đã từng bước khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trường xuất khẩu và nội địa. Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt động của công ty. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh qua một số năm. Một số chỉ tiêu về qui mô và chất lượng mà nhà máy đã đạt được trong những năm vừa qua. Bảng hoạt động của công ty STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1 Doanh thu 4728532400 1972857800 5476342200 2 Lợi nhuận 27525000 28329452 30127842 3 TNBQ (người/ tháng) 4 Tổng số lao động 149 142 138 5 Tổng quỹ lương 6 Nguồn vốn kinh doanh 1770222710 2133561230 247201087 7 Các khoản phải nộp 84238500 89450725 100239087 Ta thấy rằng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiên tổng lãi các hoạt động của công ty năm 2000 đạt 30.127842 tăng so với năm 1999 là 0,063 lần đó là một tỷ lệ mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Để góp phần duy trì và thực hiện tốt những thành tích mà công ty đã đạt được, hàng năm công ty vẫn đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ khi được thành lập công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc trang thiết bị dây chuyền để sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và trình độ của cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện. Công ty đã có kế hoạch xúc tiến mở rộng thị trường. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như thị hiếu luôn luôn thay đổi của người tiêu thụ, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng cách sản xuất một số sản phẩm: sản xuất các loại bao bì carton sóng là hòm 3 lớp và hòm 5 lớp. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty. Trong doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn tới tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Cho nên khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty vật tư và xuất nhập khẩu chúng ta cần xem xét một vài nét về công nghệ. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu sản xuất và làm hòm carton, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú các sản phẩm này được chia làm hai loại chính là sản phẩm bìa carton và hòm carton. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới quy trình phức tạp qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến tới khi nhập kho thành phẩm là một qui trình liên tục khép kin sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhưng đều tuân theo các bước sau: Sản xuất Bán thành phẩm Làm hòm Thành phẩm Vật tư Sơ đồ qui trình công nghệ Do qui trình công nghệ khép kín nên công ty có thể tiết kiệm được thời gian nguyên vật liệu nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ chức sản xuất ra thành phẩm để tăng thu và lợi nhuận. Căn cứ vào qui trình công nghệ trên mà công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc và một giám đốc, một hệ thống phòng ban chức năng và 2 phân xưởng. Giữa các phòng ban phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ vừa là người đại diện cho công ty vừa là đại diện chi CBCNV, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể công nhân viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ trách chung trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc được phân công phụ trách điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của công ty của giám đốc như thay mặt giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các nghiệp Vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý trực tiếp ký các hợp đồng mua bán sản phẩm vào báo cáo với giám đốc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng nghiệp vụ kinh doanh còn khai thác tìm hàng, tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế phụ vụ cho giám đốc khi cần thiết, lập kế hoạch vật tư, chịu trách nhiệm kỹ thuật trong công ty có thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho kế toán. Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ giúp giám đốc về tái chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của nhà máy, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của công ty thông qua thông qua hạch toán các khoản phải thu mua, nhập, xuất, vật liệu hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty . Các phân xưởng: - Phân xưởng carton sóng chuyên sản xuất ra bìa carton sóng 3 lớp và 5 lớp mà công ty và các phòng ban giao cho - Phân xưởng xeo giấy có nhiệm vụ chế tạo từ các loại bột gỗ hoặc các loại giấy tạp hoá nghiền nhỏ trải qua quá trình công nghệ và sản xuất thành giấy các sản phẩm này phải đúng qui cách. Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý Giám đốc phó Giám đốc Phòng tổ chức Hành chính Phòng kế toán tổng hợp Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phân xưởng carton sóng Phân xưởng xeo giấy 3. Tình hình chung về công tác kê toán ở đơn vị. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo công ty.Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà maý, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ. Thuỷ quỹ là người giữa tiền mặt, chi tiết mặt cho công nhân viên và khách hàng. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức bao gồm: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Một số sổ chi tiết khác. Sơ đồ: Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Số thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi đối chiếu II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư xuất nhập khẩu 1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 1.1. Phân loại thành phẩm. Công ty vật tư xuất nhập khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất các loại bìa carton sóng và hòm carton, thành phẩm hoàn thành nhập kho của công ty là các loại hòm carton với những loại khác nhau, giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau. Giá nhập kho của thành phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan tới việc phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể trong tháng 7/2001 giá thành sản xuất thực tế các loại hòm nhập kho đã được tính. STT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hòm carton 5 lớp mặt vàng 59892 4750 284478000 2 Hòm carton 3 lớp in 3 màu 12325 3625 44678125 3 Hòm carton 3 lớp in 2 màu 14150 3300 46695000 1.2. Đánh giá thành phẩm. Để giúp cho việc hạch tóan cũng như theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm tại kho thành phẩm của công ty một cách thường xuyên và kịp thời thì thành phẩm của công ty được đánh giá theo giá thực tế cho mỗi loại sản phẩm. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được công ty hoạch toán theo đơn giá hợp đồng và giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tháng. Ngoài ra số liệu về giá thành thực tế xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán cho vừa và phù hợp, đảm bảo được bù đắp được chi phí cung cấp, được tiêu dùng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Các khách hàng chủ yếu của công ty: Những đơn vị có bộ phận cần dùng hòm carton như các ngành may mặc ráu qủa, bánh kẹo , mây tre đan, hay công nghiệp thực phẩm, dầy da, dệt sợi... 1.3. Các phương thức bán hàng của công ty. Bán hàng theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này công ty tiến hành bán tại kho và thành toán luôn bằng tiền sau khi giao hàng công ty đã mất quyền sở hữu về số hàng đó hoặc cũng có một số khách hàng chưa trả tiền ngay, số khách hàng này vẫn cầm tờ hoá đơn thanh toán và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian nào khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách. 2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. a. Thủ tục lập các chứng từ kế toán. Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm. Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đực thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất .Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ Đơn vị : Công ty vật tư &XNK Địa chỉ : Phiếu nhập kho Số 1 Ngày 1 tháng 7 năm 2000 Họ tên người giao hàng: Theo chứng từ Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên nhãn hiệu sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T.nhập Thực nhập Hòm carton 3 lớp in 3 màu cái 4316 3625 Cộng 4316 Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Người lập phiếu ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tên ký, họ tên Đơn vị : Công ty vật tư &XNK Địa chỉ : Phiếu nhập kho Số 5 Ngày 5 tháng 7 năm 2000 Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Hưng Theo chứng từ Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên nhãn hiệu sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T.nhập Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Hòm carton 5 lớp mặt vàng cái 3570 4750 Cộng 3570 Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Người lập phiếu ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tên ký, họ tên Phiếu này nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. Đối với chứng từ kho thành phẩm: thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất Xuất kho thành p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6316.doc