Khi các doanh nghiệp đã sản xuất ra thành phẩm, có nhiệm vụ quan trọng là phải tiêu thụ được sản phẩm đã sản xuất ra. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá thì doanh nghiệp mới có điều kiện để thu hồi lại vốn lớn hơn nguồn vốn đã bỏ ra ban đầu, nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đã được thực hiện về giá trị và giá trị sử dụng, sản phẩm của doanh nghiệp đã được xã hội công nhận với số vốn đã thu hồi về thông qua quá trình tiêu thụ. Doanh nghiệp có điều kiện để trang trải chi phí, thực hiện lợi ích kinh tế với Ngân sách Nhà nước, với đối tượng cho vay, đầu tư kinh doanh với người lao động đồng thời có điều kiện để tích luỹ tái sản xuất mở rộng.
Và quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, Trong đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc thoả thuận. Và thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền. Trong nền kinh tế thị trường thì việc tiêu thụ thành phẩm được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức tiêu thụ thành phẩm phổ biến tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp như: phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ gửi hàng chờ chấp nhận, tiêu thụ qua đại lý, phương thức bán hàng trả góp, trả chậm, phương thức đổi hàng,
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oTSCĐ phải trích bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm
X
Mức khấu hao của TSCĐ giảm đi trong tháng này
Số ngày của tháng
Số ngày thôi trích khấu hao thực tế trong tháng của TSCĐ
X
Mức khấu hao phải trích bình quân của TSCĐ giảm
=
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình nhập - xuất - tồn sản phẩm, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp này thì các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy mà giá trị vật tư hàng hoá tồn kho có thể được xác định trong bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng ( VAT): Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty:
Báo cáo tài chính của công ty tuân thủ theo đúng mẫu biểu do Nhà nước quy định, hệ thống báo cáo được sử dụng nhằm cung cấp thông tin về tài chính,về tình hình sản xuất kinh doanh và những biến động trong các hoạt động của công ty, giúp cho ban lãnh đạo của công ty hay các đối tượng khác có liên quan sử dụng thông tin được cung cấp đánh giá một cách chính xác thực trạng của công ty.
Hiện nay công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính đó là:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Phần 2: Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội
2.1. Kế toán thành phẩm
2.1.1. Đặc điểm thành phẩm
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói chung và sản xuất sơn nói riêng để tạo ra được sản phẩm cuối cùng phục vụ người tiêu dùng, Công ty phải trải qua quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Quy trình này bao gồm các giai đoạn chính như sau:
Tổng hợp nhựa Alkyd
Công đoạn muối trộn
Công đoạn nghiền cán
Công đoạn pha trộn,
đóng hộp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chung
Kết thúc công đoạn cuối cùng đó là công đoạn pha trộn và đóng hộp, Công ty cho ra sản phẩm chủ yếu của mình là sơn, vecni và chất phủ bề mặt. Sau khi các sản phẩm này được kiểm nghiệm nếu đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được nhập kho hoặc xuất bán thẳng cho khách hàng. Những sản phẩm này được gọi là thành phẩm. Như vậy thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra, được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành.
Thành phẩm của Công ty do các bộ phận sản xuất chính và phụ của công ty sản xuất ra, Công ty không thuê ngoài gia công chế biến. Các thành phẩm này chủ yếu là sơn, vecni và chất phủ bề mặt đòi hỏi việc sản xuất được thực hiện theo đúng quy trình công nghệ và được kiểm tra chặt chẽ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chỉ tiêu chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2. Tính giá thành phẩm
* Tính giá thành phẩm nhập kho
Để tính giá thành thành phẩm nhập kho, kế toán căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154. Để tính giá thành của thành phẩm sản xuất ra, kế toán sử dụng công thức :
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong tháng 3 năm 2007, công ty sản xuất sơn Epoxy và có 2 lần nhập kho ngày 20 tháng 3 và ngày 31 tháng 3. Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm sơn Epoxy như sau:
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 98.000.000 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 35.750.000 đ
- Chi phí sản xuất chung : 40.700.000 đ
+ Số chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ là :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 9.100.000 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 3.500.000 đ
- Chi phí sản xuất chung : 3.780.000 đ
+ Số chi phí dở dang cuối kỳ :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 2.950.000 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 750.000 đ
- Chi phí sản xuất chung : 970.000 đ
Từ những số liệu trên, ta có thể lập bảng tính giá thành sản phẩm Sơn Epoxy như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm sơn Epoxy - số lượng: 4.450 kg
ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
Dở dang đầu kỳ
Chi phí trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất
Giá thành đơn vị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
9.100.000
98.000.000
2.950.000
104.150.000
23.404
Chi phí nhân công trực tiếp
3.500.000
35.750.000
750.000
38.500.000
8.652
Chi phí sản xuất chung
3.800.000
40.700.000
970.000
43.530.000
9.782
Cộng
16.400.000
174.450.000
4.670.000
186.180.000
41.838
Như vậy, giá thành sản xuất 1 kg sơn Epoxy như sau:
Giá thành
sản xuất 1kg
Sơn Epoxy
=
104.150.000 + 38.500.000 + 43.530.000
4.450
=
41.838 (đ/kg )
* Tính giá thành phẩm xuất kho:
Sau quá trình sản xuất thành phẩm của công ty sẽ được kiểm tra, xét duyệt cẩn thận và chặt chẽ về số lượng và chất lượng. Khi xuất kho bán cho khách hàng theo các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được lập hoặc theo đơn hàng của các khách hàng lẻ, thành phẩm của công ty sẽ được tính giá theo phương pháp bình quân - cơ sở cho việc tính giá vốn của số hàng bán ra. Theo phương pháp này thì giá xuất kho thành phẩm của công ty được tính theo công thức :
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành
Phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
*
Giá đơn vị
bình quân
2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ sử dụng:
- Nhập kho thành phẩm:
Thành phẩm của công ty sau quá trình sản xuất sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng. Những thành phẩm đã đạt yêu cầu sẽ được nhập kho. Để nhập kho thành phẩm, công ty sử dụng chứng từ là phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho là cơ sở để thủ kho theo dõi thành phẩm về mặt số lượng và cũng là cơ sở để kế toán theo dõi cả về mặt số lượng cũng như giá trị thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho, cuối ngày thủ kho ghi lên thẻ kho thành phẩm về số thành phẩm đã nhập, kế toán lên báo cáo nhập - xuất - tồn kho.
Mẫu phiếu nhập kho như sau :
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2007
Người giao hàng: PX sơn cao cấp
Đơn vị:
Nhập tại kho: SP II Địa điểm: Thanh Liệt – Thanh trì – Hà Nội
Nội dung: Nhập kho thành phẩm
Số TT
Mã kho
Tên vật tư
TK nợ
TK có
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1
Sơn Epoxy
155
154
Kg
550
41.838
23.010.900
Nhập ngày..…tháng…..năm..….
Người giao hàng
( Ký, họ tên)
Phụ trách nhập hàng
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
- Xuất kho thành phẩm:
Căn cứ vào các hợp đồng mà công ty đã ký kết với khách hàng, hoặc với các đại lý thì công ty xuất hàng hoá giao cho họ và nhận số tiền cho số hàng mà công ty đã bán giao cho khách hàng. Để xuất kho hàng hoá công ty đã sử dụng phiếu xuất kho, theo đó thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để kiểm tra số lượng hàng hoá mà công ty đã xuất, cùng với việc kiểm tra số lượng thì thủ kho phải kiểm tra cả chủng loại hàng hoá đồng thời sử dụng phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho lúc cuối ngày ở cột xuất kho. Đối với kế toán thì phiếu xuất kho là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của thành phẩm.
Mẫu phiếu xuất kho như sau:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 03 năm 2007
Người nhận hàng: Nguyễn MinhVăn
Đơn vị:
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất bán cho khách hàng
Số TT
Mã kho
Tên vật tư
TK nợ
TK có
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1
Sơn Epoxy
632
155
Kg
370
41.712
15.433.440
Xuất ngày..…tháng…..năm..….
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
* Kế toán chi tiết thành phẩm:
Thành phẩm của công ty được thực hiện trên từng kho và ở phòng kế toán của công ty theo từng loại thành phẩm về hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Tại công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội đang áp dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ kế toán theo phương pháp thẻ song song như sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Thẻ, sổ chi tiết
Kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
Theo phương pháp này thì thủ kho là người theo dõi chỉ tiêu số lượng còn kế toán theo dõi cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cụ thể là:
+ Tại kho: thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho, và cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho. Theo định kỳ thì thủ kho chuyển các chứng từ nhập kho và xuất kho về cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ nhập kho và chứng từ xuất kho thì kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn kho. Trên cơ sở đó để đối chiếu số liệu trên thẻ kho của thủ kho và cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán thực hiện.
Hiện nay phương pháp thẻ song song được áp dụng phổ biến vì dễ làm và dễ đối chiếu, nhất là đối với các doanh nghiệp được trang bị máy vi tính. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế nhất định đó là làm cho khối lượng công việc của kế toán tăng lên vì kế toán không chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà còn theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Từ phiếu nhập kho ngày 20/03/2007 và phiếu xuất kho ngày 27/03/2007 thủ kho ghi vào thẻ kho và ta có mẫu thẻ kho như sau:
Đơn vị :
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :
Tờ số :
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư : Sơn Epoxy
Đơn vị tính : Kg
Mã số :
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
20/3/07
Nhập kho TP
20/3/07
550
2
27/3/07
Xuất kho TP
27/3/07
370
Ngày …. tháng…. năm…..
Thủ kho
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để vào sổ chi tiết thành phẩm.
Mẫu sổ chi tiết thành phẩm như sau:
Đơn vị :
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Năm : 2007
TK 155 - Tên kho : Kho SP II
Tên, quy cách thành phẩm : Sơn Epoxy
Đơn vị tính : Kg
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1x2
4
5=1x4
6
7=1x6
8
Số dư đầu kỳ
20/3/07
Nhập kho thành phẩm từ sản xuất
154
41.838
550
23.010.900
27/3/07
Xuất kho bán cho KH
632
41.712
370
15.433.440
Cộng tháng
Ngày….. tháng…. năm…..
Người ghi sổ
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.4. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tình hình nhập - xuất kho, tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm trong kho công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội sử dụng TK 155 - “Thành phẩm”.
Kết cấu của TK 155 như sau:
TK 155
* Số dư đầu kỳ : Số thành phẩm tồn kho đầu kỳ
* Số phát sinh tăng :
- Nhập kho thành phẩm
- Thành phẩm bán bị trả lại
* Số dư cuối kỳ : Số thành phẩm tồn kho cuối kỳ
* Số phát sinh giảm :
- Xuất kho bán hàng theo các hợp đồng, xuất kho cho đại lý…
- Xuất kho khuyến mãi, quảng cáo …
* Kế toán trên sổ:
Trên cơ sở các chứng từ trên là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ta có thể vào các sổ tổng hợp như sau:
BẢNG KÊ SỐ 8
TK 155- Thành phẩm
Tháng 03 năm 2007
Số dư đầu tháng:
Số TT
Ngày
Có TK 154
Cộng Nợ
Nợ TK 632
Cộng Có
1
20/03/07
23.010.900
23.010.900
2
27/03/07
15.433.440
15.433.440
Cộng
Số dư cuối tháng:
Lập ngày….tháng…..năm……
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 03 năm 2007
Số TT
Số hiệu
TK ghi nợ
Các TK ghi
Có
Các TK
ghi Nợ
155
511
632
641
642
911
Tổng cộng
1
131
Phải thu của KH
2
331
Phải trả ng ười bán
3
511
Doanh thu bán hàng
4
632
Giá vốn hàng bán
15.433.440
5
911
XĐ KQKD
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày…tháng…năm… Lập ngày….tháng…..năm…..
Kế toán ghi sổ
( Ký, tên)
Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 155
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Đ/ư Nợ với TK này
S.hiệu
TK
Tháng
01
Tháng
02
Tháng
03
…
Tháng
12
Cộng
CPSX kinh doanh dd
154
23.010.900
Cộng phát sinh nợ
23.010.900
Tổng phát sinh có
15.433.440
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
Ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và chứng từ sử dụng
Khi các doanh nghiệp đã sản xuất ra thành phẩm, có nhiệm vụ quan trọng là phải tiêu thụ được sản phẩm đã sản xuất ra. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá thì doanh nghiệp mới có điều kiện để thu hồi lại vốn lớn hơn nguồn vốn đã bỏ ra ban đầu, nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đã được thực hiện về giá trị và giá trị sử dụng, sản phẩm của doanh nghiệp đã được xã hội công nhận với số vốn đã thu hồi về thông qua quá trình tiêu thụ. Doanh nghiệp có điều kiện để trang trải chi phí, thực hiện lợi ích kinh tế với Ngân sách Nhà nước, với đối tượng cho vay, đầu tư kinh doanh với người lao động đồng thời có điều kiện để tích luỹ tái sản xuất mở rộng.
Và quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,…Trong đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc thoả thuận. Và thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền. Trong nền kinh tế thị trường thì việc tiêu thụ thành phẩm được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức tiêu thụ thành phẩm phổ biến tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp như: phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ gửi hàng chờ chấp nhận, tiêu thụ qua đại lý, phương thức bán hàng trả góp, trả chậm, phương thức đổi hàng,…
Và hiện tại công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội áp dụng các phương thức tiêu thụ thành phẩm đó là: phương thức tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ qua đại lý.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội áp dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm chứng từ gốc, đó là căn cứ để thủ kho làm thủ tục xuất kho, là căn cứ để kế toán tiêu thụ ghi nhận doanh thu, còn khách hàng đi đường làm chứng từ ghi sổ kế toán. Đây là chứng từ có số lượng nhiều nhất trong kế toán tiêu thụ của công ty.
* Phương thức tiêu thụ thành phẩm trực tiếp:
Theo phương thức này thì khách hàng sẽ đến trực tiếp công ty tại kho, quầy hoặc trực tiếp tại bộ phận sản xuất không qua kho của công ty và trực tiếp nhận hàng, khi thành phẩm được chính thức giao cho khách hàng thì được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, số hàng được ghi nhận doanh thu và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người bán giao.
Thủ tục chứng từ sử dụng: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, khi giao hàng công ty lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Hoá đơn được lập thành ba liên trong đó một liên được lưu tại quyển, hai liên còn lại chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất kho, giao cho người mua một liên làm chứng từ đi đường, còn lại chuyển về phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán. Trên hoá đơn đã có chữ ký xác nhận của người mua nhận hàng.
* Phương thức tiêu thụ qua đại lý:
Theo phương thức này, số hàng sau khi giao cho đơn vị nhận đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi được chính thức tiêu thụ ( trừ trường hợp đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên giao hàng và bên nhận làm đại lý phải có hợp đồng kinh tế trong đó quy định về số hàng, giá bán và tỷ lệ hoa hồng đại lý được hưởng.
Thủ tục chứng từ bán hàng: Khi xuất kho sản phẩm cho đại lý, công ty lập hoá đơn bán hàng cùng với biên bản giao hàng đại lý ( lập hai liên trong đó một liên giao cho người nhận đại lý, một liên gửi về phòng kế toán để theo dõi. Hết thời hạn quy định, căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí.
Bên cạnh hoá đơn giá trị gia tăng, công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như:
- Phiếu thu : Phiếu thu được lập trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng đặt tiền trước, khách hàng trả nợ ….Trong những trường hợp đó, kế toán phải lập phiếu thu, ghi rõ lý do thu tiền và đây chính là cơ sở để ghi sổ.
- Phiếu chi :Trong nhiều trường hợp, khi bán hàng cho khách hàng, công ty phải chịu các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc xếp,… Khi đó, kế toán phải lập phiếu chi để thanh toán các khoản trên.
Mẫu biểu một số chứng từ trên như sau:
Mẫu số 01GTGT – 3 LL
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Liên 1 : (Lưu)
Ngày 27 tháng 3 năm 2007
Ký hiệu :
Số : 86
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ : Thanh Liệt-Thanh Trì-Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại : Mã số :
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Ánh Tuyết
Đơn vị :
Địa chỉ : Hoàn Kiếm-Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : tiền mặt Mã số :
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sơn Epoxy
Kg
160
60.000
9.600.000
Cộng tiền hàng : 9.600.000 đ
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT : 960.000 đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 10.560.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm sáu mươi nghìn đông chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên )
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
Mẫu số 01GTGT – 3 LL
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Liên 1 : (Lưu)
Ngày 27 tháng 3 năm 2007
Ký hiệu :
Số : 90
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ : Thanh Liệt-Thanh Trì- Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại : Mã số :
Họ tên người mua hàng : Đại lý Quang Lâm
Đơn vị :
Địa chỉ : Đông Anh - Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Trả chậm Mã số :
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sơn Epoxy
Kg
210
60.000
12.600.000
Cộng tiền hàng : 12.600.000đ
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT : 1.260.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 13.860.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Mười ba triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên )
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
Đơn vị :
Bộ phận :
PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Quyển số :
Số : 30
Nợ :
Có :
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Thanh Tú
Địa chỉ : Đại lý Quang Lâm
Lí do nộp : Nộp tiền hàng
Số tiền : 13.860.000 đ Viết bằng chữ : Mười ba triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng
Kèm theo : chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị :
Bộ phận :
PHIẾU CHI
Ngày 27 tháng 3 năm 2007
Quyển số :
Số : 55
Nợ :
Có :
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ :
Lí do chi : Tiền vận chuyển
Số tiền : 1.000.000 đ Viết bằng chữ : Một triệu đồng chẵn
Kèm theo : chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người
lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người
nhận tiền
(Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi tiết
Với các chứng từ trên, ta có thể tiến hành ghi vào các sổ chi tiết như:
Đơn vị :
Bộ phận :
Mẫu số : S35 – DN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm : Sơn Epoxy
Năm : 2007
Quyển số :
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày, tháng
Số lượng
(kg)
Đơn giá (đ)
Thành tiền
Thuế
Khác (521, 531, 532 )
27/3/07
86
27/3/07
Bán hàng cho Nguyễn Ánh Tuyết
111
160
60.000
9.600.000
27/3/07
90
27/3/07
Bán hàng cho đại lý Quang Lâm
131
210
60.000
12.600.000
Cộng số phát sinh
370
22.200.000
Doanh thu thuần
22.200.000
Giá vốn hàng bán
15.433.440
Lãi gộp
6.766.560
Ngày …. Tháng…. năm….
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Số dư nợ TK :
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
27/03/2007
HĐ 90
Đại lý Quang Lâm
Bán hàng cho đại lý
5111
12.600.000
33311
1.260.000
30/03/2007
PT 30
Đại lý Quang Lâm
Thu tiền hàng
111
13.860.000
Tổng phát sinh nợ :13.860.000
Tổng phát sinh có : 13.860.000
Số dư nợ cuối kỳ : 0
Ngày …..tháng …..năm……
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
2.2.3. Kế toán tổng hợp
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội sử dụng những tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này được chi tiết thành :
5111: Doanh thu bán thành phẩm
5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này được chi tiết thành:
6321- Giá vốn thành phẩm sản xuất
6322- Giá vốn dịch vụ cung cấp
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Giảm giá hàng bán
- TK 532: Hàng bán bị trả lại
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 33311- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Các TK liên quan đến quá trình thanh toán: TK 111, TK 112, …
* Kế toán trên sổ:
- Kế toán giá vốn hàng bán:
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập- xuất kho thành phẩm, kế toán sử dụng sổ chi tiết nhập- xuất thành phẩm. Sổ này được lập theo trình tự thời gian và chỉ theo dõi tình hình nhập- xuất thành phẩm. Định kỳ, thủ kho tập hợp toàn bộ các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thành phẩm hoàn thành gửi cho kế toán tiêu thụ. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán ghi sổ chi tiết nhập- xuất thành phẩm theo các chỉ tiêu số lượng và giá trị. Từ sổ chi tiết nhập- xuất thành phẩm kế toán vào sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm. Sổ này được lập vào cuối mỗi tháng, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị. Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để vào Nhật ký- chứng từ số 8 cột ghi Có TK 155. Từ Nhật ký-chứng từ số 8, số liệu tổng số phát sinh bên Có TK 155 đối ứng với nợ các tài khoản liên quan được sử dụng để vào sổ Cái TK 155.
SỔ CÁI TK 632
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Đ/ư Nợ với TK này
S.hiệu
TK
Tháng
01
Tháng
02
Tháng
03
…
Tháng
12
Cộng
Th ành ph ẩm
155
15.433.440
Cộng phát sinh nợ
15.433.440
Tổng phát sinh có
15.433.440
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
Ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trích: Sổ chi tiết nhập- xuất thành phẩm
Từ ngày 01/3/2007 đến ngày 31/3/2007
Chỉ tiêu
Tên hàng
Đơn vị tính
Nhập
Xuất
SH
NT
SL
TT
SL
TT
20/03/07
Sơn Epoxy
Kg
550
23.010.900
27/03/07
Sơn Epoxy
Kg
370
15.433.440
Cộng
23.010.900
15.433.440
Trích: Sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn
Số TT
Tên hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
65
Sơn Epoxy
700
32.390.000
550
23.010.900
370
15.433.440
970
39.967.460
…………
Cộng
32.390.000
23.010.900
15.433.440
39.967.460
- Kế toán doanh thu:
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm quá trình chuyển giao thành phẩm cho người mua và nhận tiền của người mua theo giá bán với phương thức tiêu thụ trực tiếp. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn được tiêu thụ thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Thực chất thì hàng ở cửa hàng này chưa tiêu thụ nhưng khi cửa hàng giới thiệu sản phẩm lấy hàng kế toán cũng viết hoá đơn cho nhân viên quầy hàng và xác định doanh thu. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm được coi như một khách hàng của công ty.
Để theo dõi chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết doanh thu. Sổ này được lập riêng cho từng tháng và ghi theo trình từ thời gian, không cụ thể theo loại hàng hay đơn hàng. Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, căn cứ vào hoá đơn Giá trị gia tăng ( số doanh thu bán hàng), kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số của các sổ chi tiết doanh thu để tập hợp vào Nhật ký- chứng từ số 8 ở cột ghi có TK 511, đối ứng nợ các tài khoản khác. Khi khóa sổ Nhật ký-chứng từ số 8, kế toán xác định tổng số phát sinh bên Có của TK 511, đối ứng nợ các tài khoản có liên quan, lấy số tổng cộng để ghi vào sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng.
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Từ ngày 01/03/07 đến ngày 31/03/07
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Đơn vị tính
Doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Khách hàng
Loại hàng
Số lượng
Đơn giá (Trđ)
Thành tiền
86
27/03/07
Nguyễn Ánh Tuyết
Sơn Epoxy
111
Kg
160
60.000
9.600.000
90
27/03/07
Đại lý Quang Lâm
Sơn Epoxy
131
Kg
210
60.000
12.600.000
Cộng
22.200.000
SỔ CÁI TK 511
Số dư đầu năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12025.doc