Đề tài Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định KQSXKD của công ty xe máy, xe đạp Thống Nhất

Lời mở đầu 1

Phần thứ nhất. Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 3

I. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý: 3

2. Tiêu thu và yêu cầu quản lý. 4

II. Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 5

A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM. 5

1. Yêu cầu kế toán thành phẩm. 5

2. Kế toán chi tiết thành phẩm 6

2.1. Phương pháp ghi sổ song song. 6

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 7

2.3. Phương pháp sổ số dư: 7

3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 8

3.1. Tài khoản sử dụng 8

3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 8

B. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 9

 

doc64 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định KQSXKD của công ty xe máy, xe đạp Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức thực hiện công nghệ mạ (Niken, Crôm) để tạo thành bán thành phẩm hoàn chỉnh các bán sản phẩm này phần lớn được chuyển đến kho phụ tùng để chuyển đến lắp rắp, một phần nhỏ để chuyển đến kho để bán ra ngoài. - Phân xưởng khung sơn: Trên cơ sở các loại vật tư như ống thép các loại, ổ giữa, giắc co, cầu các loại.... lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó khung ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghệ hàng đầu. Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở các chi tiết nhận được từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và kho phụ tùng, phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống trực tuyến gồm các phòng ban và 5 phân xưởng. * Cơ cấu quản lý bộ máy gồm. Đứng đầu là ban giám đốc phụ trách chung, kiêm phụ trách kinh tế có một giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm trưởng phòng kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách hành chính và dịch vụ. Giữa các phòng ban mặc dù có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của công ty. PGĐ kỹ thuật Giám đốc PGD hành chính Phòng công nghệ PX lắp ráp Phòng tài vụ Phòng thiết kế Khối dịch vụ Phòng tổ chức hành chính và bảo vệ PX mạ PX phụ tùng PX khung sơn PX cơ dụng PX Chế thử Phòng tổng hợp * Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban -Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động giải quyết chế độ của người lao động như: Điều động, tuyển dụng lao động, hưu trí, công tác văn thư, bảo vệ, lao động tiền lương. - Phòng tài vụ: Làm nhiệm vụ kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện, kế toán, giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng công nghệ: Nghiên cứu các qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm mới, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra quản lý toàn sản phẩm. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, thanh toán quyết toán vật tư, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm. - Ban thiết kế cơ bản: Có nhiệm vụ theo dõi lập dự toán các công trình xe đạp sửa chữa. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. 3.1. Tình hình tổ chức nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một công ty có qui mô vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên. Việc hạch toán trong công ty được tập trung ở phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám đốc bằng việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy thực hiện chế độ kế toán, chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có 8 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán vật liệu Kế toán tiền lương BHXH Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán tổng hợp Kế toán kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kinh tế gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức, phương thức kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp điều kiện của công ty. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ. - Một kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phấn bổ đối tượng tập hợp chi phí. - Một kế toán tiền lương và bán hàng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ phân xưởng gửi lên, để phối hợp bộ phận khác tính lượng phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chế độ qui định. - Một kế toán tiêu thụ thành phẩm: có trách nhiệm hạch toán chi tiết thành phẩm, giám sát chất hành chi tiết xuất - nhập - tồn, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải trả tiến hành thanh toán công nợ với khách hàng. - Một kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách Nhà nước. - Một thủ quĩ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ, tiền mặt tại đơn vị. Mỗi một bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng xong giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. 3.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ Sơ đồ nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phổ Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái tài khoản Bảng kê cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác Số thể kế toán chi tiết Bảng chi tiết số phát sinh Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho công tác kế toán. - Sổ chi tiết dùng cho các TK 511, TK512, TK 521, TK 531, Tk 532 - Sổ ghi theo dõi thanh toán TK131, TK 136 - Sổ ngân hàng theo dõi TK 1121.., TK 1122 - Sổ theo dõi TM . TK 111 - Sổ chi tiết vay ngắn hạn - Sổ chi tiết lương và BHXH - Sổ theo dõi TSCĐ - Sổ chi tiết sô 2 và số sổ khác Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới theo quyết định 1141 - tài chính/Qđ/CĐKT ngày 1/1/95. II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xe máy xe đạp Thống Nhất. 1. Kế toán thành phẩm 1.1. Đặc điểm thành phẩm và phân loại ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Thành phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là loại xe đạp đạp Thống Nhất các loại, ngoài ra công ty còn bán các phụ tùng chi tiết, khung xe trục giữa.... nhưng số lượng ít nên công ty hạch toán như hàng hoá. Từ việc nghiên cứu thị trường, cùng với việc cải tiến kỹ thuật, công ty đã thiết kế và chế tạo nhiều kiểu dáng xe phù hợp với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả phải chăng để phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư. Trong quí I/2001 công ty sản xuất và tiêu thụ xe đạp chủ yếu sau. + Xe đạp Thống Nhất nam. Chất lượng cao + Xe đạp Thống Nhất nữ. Chất lượng cao + Xe đạp thống nhất nữ 4 phụ tùng ngoại + Xe đạp Thống Nhất nữ kiểu Mifa chất lượng cao + Xe đạp Mini 600 Ngoài ra công ty còn sản xuất thử một số xe đạp khác như. Xe đạp trẻ em, xe đua, xe ba gác. Về chất lượng thành phẩm của công ty chỉ có một loại phẩm cấp duy nhất. Do yêu cầu tiêu dùng ngày càng cao, do đó công ty phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm hoàn thành phải qua bộ phận kiểm tra KCS, kiểm tra đạt tiêu chuẩn mới được kho. 1.2. Đánh giá thành phẩm ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Hàng năm công ty có xây dựng giá kế hoạch cho mỗi kiểu xe, xong trong công tác kế toán thành phẩm chỉ đánh giá theo giá công xưởng thực tế. - Về giá kế hoạch: Vào đầu quí I phòng kinh doanh tổng hợp căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liêu, tiền lương, các Cổ phần khác triên cơ sở giá vật tư năm nay, đồng thời dựa vào tình hình thực hiện giá cả năm trước và nhiệm vụ hạ giá kế hoạch năm nay. Tuy nhiên việc xe đạp giá kế hoạch chỉ nhằm mục đích quản lý là chính còn trong hạch toán giá kế hoạch không được sử dụng. Và giá công xưởng thực tế của thành phẩm nhập kho: cuối mỗi quí kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính ra giá công xưởng thực tế của từng loại xe hoàn thành trong quí, sau đó chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm, trị giá của thành phẩm nhập kho chính là giá công xưởng thực tế của thành phẩm được tính trong kỳ. Về trị giá thị trường thành phẩm xuất kho. Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp trừ lùi, áp dụng với từng loại xe, trong khi xuất thành phẩm kế toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng cuối kỳ kiểm tra số thành phẩm tồn kho, rồi tính ra trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho như sau. Trong đó: + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn trong kỳ là trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ trước + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ là giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ. + Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ căn cứ vào lượng thành phẩm ghi trên thẻ kho trị giá vốn thực tế. Ví dụ: Theo biểu số 1: Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất tính giá thực tế xe đạp Thống Nhất Nam CLC trong quí I/2001 như sau - Trị giá vốn thực tế của xe đạp Thống Nhất Nam chất lượng cao cuối quí IV 2000 là: 43x405.121 = 1.742023đ - Trị giá vốn thực tế của Thống Nhất Nam chất lượng cao tồn kho cuối quí I là: 187x405.121 = 75.816.158đ Trị giá vốn thực tế của xe Thống Nhất Nam chất lượng cao xuất trong quí I/2001 là: 1.742.023 + 1.408.716 - 75.816.158 = 1350.081.716 Số liệu được kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm quí I/2001 ở phần ghi có TK 155 nợ TK 632 cột giá thực tế. Các loại xe khác cũng được tính lần lượt theo cách trên. Việc định giá thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn quí. Ngoài ra thị trường, xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán vừa hợp lý vừa bảo đảm bù đắp chi phí, vừa phù hợp sức mua của người tiêu dùng vừa đem lại doanh lợi cho công ty. Biểu số 2. Đơn vị Mẫu số 01 - VT QĐ số 1141/TC/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày..... tháng .......năm 2001 Họ tên người giao hàng: Phân xưởng LPHC Theo....sổ...ngày....tháng.......năm 2001...của xe hoàn chỉnh Nhập tại kho: Thành phẩm. STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (SP,HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xe nam TN CLC xe 480 480 2 Xe nữ kiểu Mifa xe 25 25 3 Xe nữ 4 phụ tùng ngoại xe 159 159 4 Xe Mini 600 xe 172 172 5 Cộng Viết bằng chữ: Nhập ngày.......tháng.......năm 2001 Phụ trách cung tiêu đơn vị Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu số 3 VD: Ngày 7/3/ 2001 Công ty bán xe cho chị Thu - DVQT1 Chị Thu chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt được hưởng chiết khấu 6% theo mẫu hoá đơn sau. Hoá đơn (GTGT) Liên 3. (Dùng để thanh toán) Ngày 7 tháng 3 năm 2001 Mẫu số 01 - GTGT - 3LL BT/99-B Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Công ty XM - XĐ TN 198B Tây sơn N0 002063 Số TK Mã số: 000010042-1 Họ và tên người mua: Chị Thu Đơn vị: DVQT 1 Địa chỉ: Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: Số TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xe nữ TN 4PTN xe 18 440.000 7.920.000 2 Xe nữ kiểu Mifa xe 10 453.000 4.530.000 3 Xe Mini xe 25 602.000 15.050.000 Cộng tiền hàng (1): 27.500.000đ Tiền thuê GTGT(2):2.750.000 Tổng số tiền thanh toán (3) = (1)+(2): 30.250.000đ Số tiền bằng chữ: Ba nhà máyươi triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng (Kỹ rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dâu, ghi rõ họ tên 1.3. Kế toán chi tiết Nhập - Xuất - tồn kho thành phẩm ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm. Việc kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thực hiện theo phương pháp thẻ song song tiến hành theo trình tự sau Các số liệu, chứng từ, phiếu nhập kho.... được ghi chép vào thẻ kho (Biểu 5) Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn kho của phòng kế toán và phòng kinh doanh tổng hợp. Việc kế toán chi tiết tơ được tổ chức bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho với phòng tài chính - kế toán và phòng kinh doanh tổng hợp * ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho. để phản ánh ghi chép tình hình xuất - nhập tồn kho của từng loại xe đạp. Do lần nhập - xuất kho thành phẩm ít. - ở phòng kế toán: ghi nhận được nhập xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến kế toán tiền lương phân loại sắp xếp theo thứ tự. Biểu 5. Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất sử dụng thẻ kho theo mẫu Đơn vị: Tên kho: Thẻ kho Mẫu số 06-VT QD1141-TC/CĐKT ngày 1/1/1995 BTC Ngày lập thẻ: Tờ số: Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xe TN Nam CLC Đơn vị tính: Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày N- X Số lượng Ký xác nhận KT S N Nhập Xuất Tồn Tháng Tồn đầu tháng 43 Xuất bán 12 Nhập từ PXLR 438 .... Cộng tháng 1 1157 1056 144 Tháng 2 Tồn đầu tháng 144 Xuất bán 60 Nhập từ PXLR 410 .... Cộng tháng 2 957 1012 89 Tháng 3 Tồn đầu tháng 89 Xuất bán 120 Nhập từ PXLR 580 .... Cộng tháng 3 1360 1262 187 Xếp phiếu nhập kho riêng, hoá đơn riêng theo từng chủng loại kế toán căn cứ vào nhập kho, hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết N-X-T kho thành phẩm, ở sổ này kế toán chỉ ghi mặt số lượng, mỗi loại xe được ghi trên 1 cột, cuối kỳ số liệu tổng hợp sẽ được dùng để đối chiếu với thẻ kho và số liệu ở phòng kinh doanh tổng hợp (biểu 6) * ở phòng kinh doanh tổng hợp: Cán bộ cung tiêu của phòng kinh doanh tổng hợp cũng mở sổ theo dõi N - X - T kho thành phẩm tương tự như sỏ chi tiết N - X - T kho ở phòng kế toán. Số liệu tổng hợp sẽ đưa đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết N - X - T Tóm lại việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Xe máy xe đạp Thống nhất về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý của công ty, về quản lý thành phẩm và chỉ tiêu số lượng 1.4. Kế toán tổng hợp N - X - T kho thành phẩm ở Công ty Xe máy xe đạp Thống nhất Ngoài công việc theo dõi chi tiết tình hình N - X - T kho thành phẩm, còn phải đòi hỏi phản ánh trên cơ sở kế toán tổng hợp TK sử dụng: Để phản ánh tình hình N - X - T kho thành phẩm, kế toán sử dụng các TK sau: TK 154 "Chi phí sản xuất dở dang"; TK 155 "thành phẩm"; TK 632 "Giá vốn hàng bán" Phương pháp lập: + Cột đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối tháng 12/98 ghi chuyển sang cả cột số lượng và giá thành thực tế + Cột ghi Nợ TK 155 ghi có TK 154 (nhập kho thành phẩm từ PXLRHC) + Cột cuối kỳ: Căn cứ vào số liệu của kế toán tính giá chuyển sang để ghi trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho vào trong kỳ vào phần ghi Nợ TK 155 ghi có TK 154 cho từng loại sản phẩm. Tổng cộng bảng tổng hợp N - X - T kho thành phẩm cuối quý I/2001 Nợ TK 155: 5.016.839.190 Có TK 154: 5.016.839.190 + Cột ghi có TK 155 ghi Nợ TK 632 (xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ), theo phương pháp trừ lùi đã trình bày ở phần đánh giá thành phẩm, kế toán tính ra trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ cho từng loại riêng biệt. Để ghi vào phần Có TK 155 ghi Nợ TK 632, cột giá thành thực tế theo định khoản Nợ TK 632 (ghi giá vốn thực tế xuất kho trong kỳ) Có TK 155 Tổng hợp số liệu trên bảng tổng hợp N - X - T kho thành phẩm trong quý I/2001 có số liệu sau: Nợ TK 632: 4.796.228.096 Có TK 155: 4.796.228.096 + Cột số dư cuối kỳ: căn cứ vào số lượng từng loại xe đạp tồn kho cuối kỳ đã ghi trên sổ chi tiết N - X - T kho thành phẩm để ghi vào chỉ tiêu số lượng và lấy số liệu này nhân với giá công xưởng thực tế của từng loại xe tồn kho cuối kỳ. Các chỉ tiêu số lượng nhập xuất của từng loại xe trong bảng N - X - T kho xác định trong dòng cộng nhập trong tháng của quý. (Biểu số 7) 2. Kế toán tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất 2.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, các phương thức thanh toán khuyến khích tiêu thụ. Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất có sản phẩm chủ yếu là xe đạp, * Thị trường tiêu thụ chính của công ty hiện nay là thị trường trong nước nhất là khu vực nông thôn và miền nuí, và miền núi phía Bắc việc tiêu thụ thành phẩm thực tế diễn ra thông qua hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Hợp đồng quy định rõ mẫu mã, chất lượng xe, giá bán phụ thuộc vào từng thời kỳ do 2 bên thoả thuận trên cơ sở giá bán tại thời điểm gần nhất. Do thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các vùng nông thôn và miền núi, nên công ty có nhiều biện pháp để khuyến khích tiêu thụ Trong những năm gần đây để phù hợp với cơ chế thị trường công ty đã sử dụng linh hoạt nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Đồng thời với mỗi phương thức thanh toán công ty còn có chiết khấu khuyến khích khách hàng thu tiền nhanh giúp công ty tăng nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể công ty áp dụng 3 hình thức sau: + Bán hàng trả tiền ngay: Tiền hàng thanh toán có thể là thương mại tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, thanh toán hoặc chuyển khoản. Hình thức này được công ty khuyến khích bằng hình thức chiết khấu + Hàng đổi hàng: Công ty giao cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và nhận từ khách hàng vật tư hàng hoá, hình thức này ít được áp dụng trong thanh táon của công ty + Bán hàng trả chậm: Thường áp dụng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc khách hàng quen của công ty. Để hàng hoá tiêu thụ công ty áp dụng biện pháp chiết khấu như sau - Trường hợp khách hàng mua trả tiền ngay thì công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu 6% giá bán - Trường hợp khách hàng mua trả tiền trong vòng 1 tháng công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu 4,5% giá bán - Trường hợp khách hàng mua trả tiền ngoài 1 tháng thì công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu là 2% giá bán Cụ thể giá bán các loại xe đạp quý I/2001 của công ty.(trang bên) Tóm lại: Bằng nhiều hình thức thanh toán phong phú các biện pháp khuyến khích bán hàng nên thành phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh trên thị trường mà nhờ đó công ty đứng vững trong cạnh tranh với doanh số không ngừng tăng lên. 2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất 2.2.1. Các trường hợp tiêu thụ Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, công ty sử dụng tài khoản sau TK 511 Trong đó TK 5111 doanh thu bán thành phẩm 5112 - Doanh thu bán thành phẩm tự chế 5113 - Doanh thu hàng hoá mua ngoài Các TK 111, 112, 6231, 521, 531, 532, 632, 911 ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất kế toán thành phẩm chia ra trường hợp sau Trường hợp 1: Xuất kho thành phẩm cho khách hàng thu tiền ngay tại thời điểm giao hàng căn cứ vào phương thức thanh toán, khách hàng được hưởng chiết khấu theo quy định của công ty kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 511 Có TK 3331 TH2: Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế, căn cứ vào giá bán thoả thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng, kế toán phản ánh doanh thu chưa thu được tiền Nợ TI 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu được tiền kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 2.2.2. Kế toán sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và thanh toán với người mua kế toán sử dụng 2 loại sổ: - Sổ chi tiết số 3: "tiêu thụ và kết quả" ghi có TK511 sổ này lại mở chi tiết cho thành phẩm hàng hoá dịch vụ - Sổ chi tiết số 4: thanh toán với người mua * Kết cấu sổ chi tiết số 3: sổ chi tiết số 3 bao gồm các cột số thứ tự, chứng từ, số xe, diễn giải và cột TK 511, ghi Nợ TK Sổ chi tiết số 3 chỉ phản ánh doanh thu tổng hợp chứ không chi tiết cho từng loại xe. Phương pháp lập: căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán, kế toán tiêu thụ ghi sổ theo trình tự, mỗi dòng một lần trên các cột tương ứng theo định khoản kế toán. Với doanh thu tiêu thụ thành phẩm công ty mở sổ chi tiết TK5111 (Biểu số 8) * Kết cấu sổ chi tiết số 4 "thanh toán với người mua" gồm 2 phần chính - Phần ghi nợ TK 131 Có các TK - Phần ghi có TK 131 Nợ các TK Phương pháp lập: Căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ sản phẩm và các phương thức thanh toán kế toán ghi sổ theo trình tự t, mỗi dòng một lần tiêu thụ các cột ghi tương ứng theo định khoản kế toán. Với doanh thu tiêu thụ sản phẩm công ty mở sổ chi tiét TK5111 kết cấu sổ chi tiết số 4 "Thanh toán với người mua" (Biểu 9) gồm 2 phần chính Phần ghi Nợ TK 131 ghi Có TK Phần ghi Có TK 131 ghi Nợ TK Phương pháp lập: căn cứ vào chứng từ tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán kế toán ghi sổ theo trình tự, mỗi dòng một lần tiêu thụ, các cột tương ứng theo định khoản kế toán Với doanh thu tiêu thụ thành phẩm công ty mở sổ chi tiết TK 5111 (biểu số 8) * Kết cấu sổ chi tiết số 4: "thanh toán với người mua " (biểu số 9) gồm 2 phần chính: Phần ghi Nợ TK 131 ghi Có TK Phần ghi Có TK 131 ghi Nợ TK Phương pháp lập: - Cột số dư đầu kỳ căn cứ vào số dư cuối quý chuyển sang - Phần ghi Nợ TK 131 Có TK Cột có TK 5111, 5112 căn cứ vào sổ chi tiết số 3 tiền hàng Cộng các lần mua chịu của khách hàng tiến hành ghi cho (biểu 8 trang bên) Cột có TK 331 được căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ chi tiết có liên quan - Phần ghi Có TK 131, ghi Nợ TK + Cột ghi Nợ TK 111, 112 căn cứ vào chứng từ thanh toán của khách hàng trong quý. tổng lại cho từng khách hàng để gi cho mỗi khách hàng 1 dòng. + Cột ghi nợ TK 331 căn cứ vào số dư nợ TK 331 chi tiết số hàng đổi hàng ghi chuyển sang + Cột ghi Nợ TK 531, 532 căn cứ vào hoá đơn bán hàng và chứng từ có liên quan để ghi cho phù hợp + Cột ghi Nợ TK 641, căn cứ vào hoá đơn chứng từ và quy định xử lý các khoản nợ khó đòi của giám đốc - Cột dư cuối kỳ: tính sau Số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong kỳ Sổ chi tiết số 4 không được mở chung cho từng TK cấp 2 mà mở chung vào 1 sổ 2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá Ngoài thành phẩm của công ty là xe đạp hoàn chỉnh Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất còn đưa ra một số loại thành phẩm tự chế như ghi đông, phốt tăng, trục giữa... nhằm cung cấp phụ tùng thay thế phục vụ nhu cầu xã hội Kế toán sử dụng TK 156 "hàng hoá" phản ánh tình hình X - N - T kho. Các loại bán thành phẩm tự chế và hàng hoá mua ngoài. Về bán thành phẩm tự chế: cách thức hạch toán và giá trị thực tế nhập kho, giá bán tương tự đối với thành phẩm. Nhưng bán thành phẩm tự chế khi nhập kế toán lưu chứng từ lại, cuối mỗi tháng kiểm tra và so sánh đối chiếu với thủ kho xem lượng nhập kho là bao nhiêu. DTBH về bán thành phẩm tự chế phản ánh trên sổ chi tiết số 3. TK 511 (biểu 10) Về hàng hoá mua ngoài. Nhập kho theo giá trị mua thực tế (giá chưa có thuế) còn giá bán xác định theo công thức Trong đó 5% giá mua thực tế bù đắp chi phí vận chuyển, bảo quản và 5% là lãi của công ty. DTBH về hàng hoá mua ngoài được phản ánh trên sổ chi tiết số 3 TK 511 (tiểu khoản 5113) (biểu 11). Doanh thu hàng tháng của từng loại sản phẩm, hàng hoá được tập hợp lại theo quý cuối cùng để tính ra tổng doanh thu thực hiện tron kỳ. Bảng tổng hợp doanh thu là cơ sở kế toán tổng hợp lập bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (biểu số 12) 2.4. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 2.4.1. Chiết khấu bán hàng Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất không sử dụng TK 521 để phản ánh các khoản chiết khấu và không theo dõi TK này trên sổ. Các khoản chiết khấu được công ty áp dụng với từng phương thức tiêu thụ của khách hàng giảm trừ hẳn vào trong giá bán của từng loại xe, làm giảm doanh thu ổn định giao hàng 2.4.2. Hàng bán bị trả lại Sau khi các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ trong trường hợp sau - Nếu không còn ghi nợ công ty kế toán ghi giảm nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại (Giá chưa có thuế) Có TK 131 - các khoản phải thu Định khoản này ghi vào sổ chi tiết số 4. - Nếu khách hàng đã thanh toán hết tiền hàng thì công ty chuyển trả lại tiền cho khách Nợ TK 531 - giá bán chưa có thuế Có TK 111, 112 - giá chưa có thuế Định khoản này được ghi vào NKCT số 1, 2 Cuối kỳ kết chuyển doanh số bán hàng bị trả lại giảm doanh thu kế toán ghi: Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng Có TK 531 - hàng bán bị trả lại 2.4.3. Giảm giá hàng bán Tại Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất trường hợp giảm giá hàng bán rất ít xảy ra , trong trrường hợp p/s giảm giá kế toán theo dõi riêng, đến cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu 2.5. Thuế GTGT Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoán GTGT thêm của hàng hoá, dịch vụ, p/s trong quá trình sản xuất, tiêu thụ Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất hàng tiêu dùng áp dụng phương pháp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10%, kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kê khai hàng tháng để tính số p/s có TK 3331, p/s trong kỳ - Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào được dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ hàng tháng - Sau đó lập tờ khai thuế GTGT, có kèm theo 2 bảng kê trên. lập làm 2 liên có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý đơn vị (biểu 13) Sau đó ngân hàng sẽ trích tiền theo chứng từ, TK 112, của công ty nộp cho chi cục thuế Đống Đa. Căn cứ vào giấy báo nợ ngân hàng kế toán ghi Nợ TK 333 Có TK 112 VD: trong tháng 3/01 tại Công ty Xe m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT708.doc
Tài liệu liên quan