• Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kinh doanh của công ty và tình hình hoạt đọng của công ty. Là người chỉ đạo trực tiếp nhan viên kế toán có quyền phân công cho nhân viên kế toán, tham mưu cho giám đốc về việc thành lập kế hoạch và thực hiện tài chính quản lý nguồn ngân quỹ. Hàng tháng kế toán trưởng kiểm tra đối chiếu so sánh với kế toán tông hợp và kế toán chi tiết hạch toán chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về phòng ban của mình.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ cùng kế toán trưởng giải quyết công việc ở phòng kế toán tài vụ, hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán tổng hợp có thể thay thế kế toán truởng khi đi vắng, tập hợp các chứng từ vào bản kê, lập báo cáo quyết toán cuối kỳ.
- Kế toán chi phí và tiền lương: Có nhiệm vụ lập bảng lương, phụ cấp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn: Khi mua mới TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán TSCĐ theo dõi và lập sổ kế toán, chứng từ gồm: Thẻ TSCĐ, quyết định của Giám đốc, hoá đơn mua TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ nêu trên, kế toán ghi chi tiết TSCĐ. Do tình hình biến động TSCĐ tại công ty không nhiều nên kế toán lập chứng từ ghi sổ hàng tháng với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hoá đơn và tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán đang sử dụng: Chứng từ gốc, chúng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết, biên bản nhượng bán, phiếu thu.
- Kế toán hàng mua vào: Theo dõi quá trình mua hàng về nhập kho và ghi toàn bộ lượng hàng mua vào.
- Kế toán hàng bán ra: Theo dõi quá trình bán hàng và ghi toàn bộ lượng hàng bán ra.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ các khoản công nợ, các khoản thu, chi trong công ty, kiểm tra tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng lên bảng kê, vào sổ cái, chứng từ có liên quan đến kế toán tổng hợp.
- Kế toán ở các cửa hàng, kho hàng trực thuộc: Có nhiệm vụ ghi sổ quá trình bán hàng hằng ngày để cuối tháng lập báo cáo chuyển về phòng kế toán.
66 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Bích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược. Đặc điểm của chúng là giúp cho mọi người ngồi trên chiếc xe ô tô của mình được thoải mái với nhũng thiết bị của xe ô tô tuy chưa được thịnh hành lắm, nhưng nhìn chung ngành nghề này sẽ được phát triển.
2.1.2.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty sau hai năm hoạt động đã có những bước phát triển đáng kể, phù hợp với quản lý chung theo từng bộ phận hiện nay bộ máy tổ chức của công ty được sắp xếp một cách ngọn nhẹ, có hệ thống, bảo đảm cho các bộ phận trong công ty hoạt động hiệu quả nhất.
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, người lãnh đạo trục tiếp chuyên môn là Giám đốc, được sự hổ trợ của các phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các ý kiến giúp Giám đốc ra quyết định để quản lý công ty. Ban gám đốc chịu sự điều hành của hội đồng thành viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng thành viên
Cửa hàng kinh doanh và các kho hàng trực thuộc
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh nghiệp vụ
Phòng tổ chức hành chính
Ban Giám đốc
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Chức năng và quyền hạn của các bộ phận
Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc của công ty có trách nhiệm đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty. Trong quá trình kinh doanh luôn theo dõi những diễn biến của thị trường để kịp thời có những chính sách và biện pháp khắc phục. Cuối kỳ ban thành viên phải có trách nhiệm phân phối kết quả kinh doanh trong kỳ và trực tiếp đề ra những phương hướng kinh doanh tốt hơn trong năm tới.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có một Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu và được hội đồng thành viên giao trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn bộ và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện cho hội đồng thành viên có thẩm quyền quyết định mọi điều hành, kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch, pháp lệnh, chính sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên, tập thể lao động về kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài Giám đốc còn có một phó Giám đốc, làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực phụ trách.
Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh nghiệp vụ: Trực tiếp chỉ đạo bộ phận bán hàng và đảm bảo nguồn hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu tiêu thụ phụ tùng ô tô trên thị trường. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, xây dựng mạng lưới, tìm kiếm thị trường mới để mở rộng thị trường.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác sắp xếp nhân sự, bố trí và sử dụng lao động, đề bạt nâng lương, điều hành công tác bảo vệ công ty, tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty. Theo dõi công tác khen thưởng, kỷ luật của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ chuyên lo hậu cần cho công ty. Do vậy nhu cầu phục vụ công tác phòng ban đều được tổng hợp về phòng tổ chức. Trên cơ sở đó, phòng tổ chức lên kế hoạch mua sắm thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các loại báo cáo thống kê kế toán, theo dõi nhật ký chứng từ về hoạt động kinh doanh một cách kịp thời. Theo dõi và báo cáo theo định kỳ (quý/năm), cung cấp số liệu cho lãnh đạo và các phòng ban kịp thời chỉ đạo hoạt động kinh doanh thực hiện việc mở sổ theo dõi tài sản của công ty, theo dõi quan hệ tài chính đối với các đối tác bên ngoài, tiến hành phân tích các hoạt động về tài chính của công ty.
+ Cửa hàng kinh doanh và các kho trực thuộc: Cửa hàng là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động kinh doanh của công ty, cửa hàng trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước ban Giám đốc về hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình.
2.1.2.3: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.2.3.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhận đầy đủ, là một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động tương đối lớn, quản lý theo cơ chế một cấp, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt dộng kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính. Hiện nay công ty áp dụng loại hình tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Người đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ diều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán, toàn bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán xử lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ở các cửa hàng, kho hàng trực thuộc
Kế toán thanh toán
Kế toán bán hàng
Kế toán mua hàng
Kế toán chi phí và tiền lương
Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kinh doanh của công ty và tình hình hoạt đọng của công ty. Là người chỉ đạo trực tiếp nhan viên kế toán có quyền phân công cho nhân viên kế toán, tham mưu cho giám đốc về việc thành lập kế hoạch và thực hiện tài chính quản lý nguồn ngân quỹ. Hàng tháng kế toán trưởng kiểm tra đối chiếu so sánh với kế toán tông hợp và kế toán chi tiết hạch toán chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về phòng ban của mình.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ cùng kế toán trưởng giải quyết công việc ở phòng kế toán tài vụ, hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán tổng hợp có thể thay thế kế toán truởng khi đi vắng, tập hợp các chứng từ vào bản kê, lập báo cáo quyết toán cuối kỳ.
Kế toán chi phí và tiền lương: Có nhiệm vụ lập bảng lương, phụ cấp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn: Khi mua mới TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán TSCĐ theo dõi và lập sổ kế toán, chứng từ gồm: Thẻ TSCĐ, quyết định của Giám đốc, hoá đơn mua TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ nêu trên, kế toán ghi chi tiết TSCĐ. Do tình hình biến động TSCĐ tại công ty không nhiều nên kế toán lập chứng từ ghi sổ hàng tháng với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hoá đơn và tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán đang sử dụng: Chứng từ gốc, chúng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết, biên bản nhượng bán, phiếu thu.
Kế toán hàng mua vào: Theo dõi quá trình mua hàng về nhập kho và ghi toàn bộ lượng hàng mua vào.
Kế toán hàng bán ra: Theo dõi quá trình bán hàng và ghi toàn bộ lượng hàng bán ra.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ các khoản công nợ, các khoản thu, chi trong công ty, kiểm tra tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng lên bảng kê, vào sổ cái, chứng từ có liên quan đến kế toán tổng hợp.
Kế toán ở các cửa hàng, kho hàng trực thuộc: Có nhiệm vụ ghi sổ quá trình bán hàng hằng ngày để cuối tháng lập báo cáo chuyển về phòng kế toán.
2.1.2.3.2: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- hiện nay công ty đang tổ chức công tác kế toán theo hình thúc chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách kế toán áp dụng tại công ty.
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết: gồm
+ + Sổ chi tiết nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ
+ + Sổ theo dõi TSCĐ
+ + Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng
+ + Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với nguời bán
+ + Sổ chi tiết theo dõi các khoản tạm ứng của nhân viên
+ + Sổ chi tiết theo dõi các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
+ + Sổ chi tiết theo dõi các khoản phải nộp khác
Ngoài sổ cái và các sổ chi tiết, còn có các sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty
Chúng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
Bản cân đối phát sinh
Sổ cái
Chúng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý
Đối chiếu kiểm tra
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê chứng từ hay chứng từ ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng kê chứng từ thì được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ tính số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, sau khi căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi khớp với số liệu ghi sổ tổng hợp chi tiết và sổ quỹ với sổ cái thì căn cứ vào sổ lập bảng cân đối số phát sinh và lên báo cáo tài chính.
Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi vào bản kê và chứng từ ghi sổ những nghiệp vụ có liên quan đến chi tiết thì mở sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bản kê và chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái, đồng thời đối chiếu với số liệu ở các sổ chi tiết với sổ cái theo từng tài khoản. Cuối quý năm lập báo cáo, căn cứ vào số liệu để lập bảng cân đối, báo cáo tài chính và báo cáo khác.
2.1.3: Một số chỉ tiêu khác
2.1.3.1: Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ/48 ngày 14/09/2007
2.1.3.2: Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1..3.3: Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
- Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
2.1.3.4: Phương pháp tính khấu hao
- Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân
2.2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH & XD TRUNG BÍCH
2.2.1: KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
2.2.1.1: Các loại hàng hoá tại công ty
- Hiện nay công ty TNHH TM & XD Trung Bích đang kinh doanh các mặt hàng phụ tùng, thiết bị ô tô, trang thiết bị nội thất trên xe.
- Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh tại công ty: Hàng đảm bảo chất lượng tốt có tiêu chuẩn chất lượng cao, hàng hoá với số lượng nhiều, phong phú về chuẩn loại, mẫu mã đẹp.
- Là những mặt hàng nhập khẩu thuộc diện quản lý của nhà nước, giá bán do nhà nước quy định nhằm bình ổn giá cả thị trường. Khi công ty mới hoạt động thị trường tiêu thụ chỉ nằm rải rác ở thành phố Đà Nẵng. Sau gần hai năm hoạt động công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ trải dài khắp miền Trung và Tây Nguyên. Mặt dù công ty đã không ít gặp khó khăn trong kinh doanh, các mặt hàng của công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bạn. Song với tiêu chí đề ra là luôn đặt lợi ích của khách hàng và chất lượng kinh doanh hàng đầu, nhờ vậy công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và luôn thu hút được khách hàng ở thành phố Đà Nẵng nói riêng và miền Trung nói chung.
2.2.1.2: Kế toán hàng hoá nhập kho:
2.2.1.2.1: Kế toán chi tiết
- Trị giá hàng hoá của công ty bao giờ cũng được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế mà công ty đã bỏ ra để mua hàng hoá về.
Trị giá vốn của hàng hoá được tính như sau
Trị giá vốn trị giá mua Thuế NK Chi phí Các khoản
thực tế của = ghi trên hoá + Thuế - phát - giảm
hàng mua đơn TTĐB sinh trừ
+ Chi phí phát sinh gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dở, thuê kho bãi
+ Các khoản giảm trừ: Chi phí chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng bán
- Các mẫu chứng từ sổ sách được sử dụng
+ Hoá đơn mua vào
+ Phiếu nhập kho
+ Sổ chi tiết hàng hoá
2.2.1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá nhập kho
Tài khoản sử dụng:
+ TK 1561 Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 Chi phí mua hàng hoá
Trong quá trình kinh doanh công ty TNHH TM & XD Trung Bích thường mua hàng của các nhà cung cấp sau
Ngày 02 tháng 03 năm 2008, công ty mua hàng của công ty TNHH TM và XNK Đăng Tâm, theo hoá đơn số 001156 do bên bán lập.
Mẫu số : 02-GTKT-3LL
EA/2006N
001156
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: giao khách hàng)
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH TM & XNK Đăng Tâm
Địa chỉ :136 - Bạch đằng – Đà Nẵng
Điện thoại :
Mã số thuế :0303058143
Số tài khoản
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị :Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ :35D – Núi thành – Đà Nẵng
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST 0400534944
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Vỏ bọc ghế ô tô 4 chổ ngồi
Bộ
05
2.500.000
12.500.000
02
Kính chiếu hậu
Cặp
10
3.000.000
30.000.000
Cộng tiền hàng
42.500.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT
4.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán
46.750.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) Bốn mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ truởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập phiếu chi để thanh toán với người bán và lập phiếu nhập kho.
Mẫu số: 02-TT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 1561: 42.500.000
Nợ TK 133: 4.250.000
Có TK 111: 46.750.000
Họ tên người nhận tiền: Công ty TNHH TM & XNK Đăng Tâm
Địa chỉ :136 - Bạch Đằng – Đà Nẵng
Lý do chi :Chi tiền mua hàng
Số tiền: 46.750.000 (Viết bằng chữ) Bốn mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng y
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 01-TT
(QĐ: 15/2006/QĐ/BTC)
Số: 036
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 1561:42.500.000
Có TK 111: 42.500.000
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH TM & XNK Đăng Tâm
Địa chỉ :136 - Bạch Đằng – Đà Nẵng
Lý do nhập :Nhập kho hàng hoá mua vào
Nhập tại kho :Kho công ty
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
01
Vỏ bọc ghế ô tô 4 chổ ngồi
Bộ
5
5
2.500.000
12.500.000
02
Kính chiếu hậu
Cặp
10
10
3.000.000
30.000.000
Cộng tiền hàng
42.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) Bốn mươi hai triệu năm trăm ngàn đồng y
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký,đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Ngày 09 tháng 03 năm 2008, cômg ty mua hàng của công ty cổ phần điện tử và tin học Đà Nẵng theo hoá đơn số 11733 do bên bán lập
Mẫu số: 02-GTKT-3LL
RN/2006N
11733
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: giao khách hàng)
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần điện tử & tin học Đà Nẵng
Địa chỉ :156 - Nguyễn văn Linh – Đà Nẵng
Điện thoại :0511 3530836
Mã số thuế :0400385812
Số tài khoản :
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị :Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ :35D – Núi thành – Đà Nẵng
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST 0400534944
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Đầu ĐV
Cái
10
2.150.000
21.500.000
Cộng tiền hàng
21.500.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT
2.150.000
Tổng cộng tiền thanh toán
23.650.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ) Hai mươi ba triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưỏng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập phiếu chi thanh toán cho người bán và lập phiếu nhập kho.
Mẫu số: 02-TT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 1561: 21.500.000
Nợ TK 133: 2.150.000
Có TK 111: 23.650.000
Họ tên người nhận tiền: Công ty TNHH TM & XNK Đăng Tâm
Địa chỉ :136 - Bạch Đằng – Đà Nẵng
Lý do chi :Chi tiền mua hàng
Số tiền: 23.650.000 (Viết bằng chữ) Hai mươi ba triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng y.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 01-VT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
Số: 036
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 1561: 21.500.000
Có TK 111: 21.500.000
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần điện tử và tin học Đà Nẵng
Địa chỉ :156 - Nguyễn văn Linh
Lý do nhập :Nhập kho hàng hoá mua vào
Nhập tại kho :Kho công ty
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
01
Đầu DVD
Cái
10
10
2.150.000
21.500.000
Cộng tiền hàng
21.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng y
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho theo hoá đơn số 007524 do bên bán lập, tổng giá thanh toán là 840.000, thuế GTGT 10%.
Mẫu số: 02-GTKT-3LL
AA/2006N
007524
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: giao khách hàng)
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Sài Gòn Hoả Xa
Địa chỉ :143- Hải phòng – Đà Nẵng
Điện thoại :0511 3432670
Mã số thuế :0300481625
Số tài khoản :
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị :Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ :35D – Núi thành – Đà Nẵng
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán:Tiền mặt, MST 0400534944
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Cước vận chuyển hàng
800.000
Cộng tiền hàng
800.000
Thuế suất GTGT : 5 % Tiền thuế GTGT
40.000
Tổng cộng tiền thanh toán
840.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) Tám trăm bốn mươi ngàn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 02-TT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 1562: 800.000
Nợ TK 133: 40.000
Có TK 111: 840.000
Họ tên người nhận tiền: Công ty vận tải Sài Gòn Hoả Xa
Địa chỉ: 143 - Hải phòng – Đà nẵng
Lý do chi: Thanh toán cước vận chuyển hàng
Số tiền: 840.000 (Viết bằng chữ) Tám trăm bốn mươi ngàn đồng y
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TRUNG BÍCH
2.2.2.1: Các phương pháp tiêu thụ, chính sách bán hàng tại công ty
Hiện nay công ty chủ yếu sử dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu
- Bán hàng trực tiếp:
+ Bán hàng qua kho: Khách hàng đến mua hàng trực tiếp tại công ty
+ Bán hàng không thông qua kho: Theo hợp đồng đã ký giữa công ty với khách hàng, công ty sẽ mua hàng từ nhà cung cấp, sau đó vận chuyển thẳng đến cho khách hàng hoặc một địa điểm nào đó đã ghi trong hợp đồng
- Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và thu tiền liền
Chính sách bán hàng của công ty là: Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn và thanh toán trước thời hạn thì công ty sẽ dành cho khách hàng một phần chiết khấu thanh toán.
2.2.2.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: TK 5212 “hàng bán bị trả lại”
Trong quá trình bán hàng hoá cho khách hàng có những sản phẩm đã bán ra và đã xác định là đã tiêu thụ, nhưng vì một lý do nào đó mà khách hàng trả lại hàng, kế toán lập biên bản hàng bán bị trả lại, sau đó lên chứng từ ghi sổ vào sổ cái
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Hôm nay vào luc 9 giờ ngày 30 tháng 03 năm 2008 tại đơn vị
BÊN A: Công ty TNHH Tấn Khoa
Địa chỉ : 350 - Nguyễn Hoàng – Đà Nẵng
Điện thoại : 0511 3635112
MST : 0400386181
Do ông (bà) : Hà văn Tấn Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
BÊN B: Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ : 35D – Núi thành – Đà Nẵng
Điện thoại : 0511 3622351
Tài khoản số
MST : 0400534944
Do ông (bà) : Đặng Xuân Trung Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Sau khi bàn bạc, hai bên tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng hàng hoá trả lại như sau
Tên hàng hoá, dịch vụ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đầu DVD
01
3.100.000
3.100.000
Cộngt iền hàng
3.100.000
Tiền thuế GTGT
310.000
Tổng cộng tiền thanh toán
3.410.000
Lý do trả lại: Số hàng hoá đã nói trên không đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng. khi xuất trả hàng hoá bên A viết lại hoá đơn giao cho bên B Và bên B sẽ thanh toán cho bên A sau khi nhận lại hàng. Biên bản được đọc lại cho hai bên thông qua và ký tên.
Biên bản này đựoc lập thành hai bản mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
Hàng bán bị trả lại
5212
111
3.100.000
Tổng cộng
3.100.000
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
511
5212
3.100.000
Tổng cộng
3.100.000
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK 5212
SỔ CÁI Số: 01
TK: 5212
Tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
01
31/03
Hàng bán bị trả lại
111
3.100.000
02
31/03
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
511
3.100.000
Cộng số phát sinh
3.100.000
3.100.000
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.3: Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.3.1: Sổ sách chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp bán hàng, sổ theo dõi thuế GTGT, phiếu thu, chứng từ gốc cùng loại, sổ cái.
2.2.2.3.1: Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Kết cấu tài khoản tại công ty giống như phần cơ sở lý luận
2.2.2.3.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
- Hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán.
Ngày 14 tháng 03 năm 2008, công ty xuất bán cho công ty TNHH Á Vân theo hoá đơn GTGT số 0022131, căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho hàng kế toán lập hoá đơn GTGT.
Mẫu số: 02- GTKT-3LL
BX/2007N
0022131
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 3: Thanh toán nội bộ)
Ngày 14 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ :35D – Núi thành – Đà Nẵng
Điện thoại :0511 3622351
Mã số thuế :03004534944
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị :Công ty TNHH Á Vân
Địa chỉ :70 – Hoàng Diệu – Đà Nẵng
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST 0400459020
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Vỏ bọc ô tô 4 chổ ngồi
Bộ
07
3.050.000
21.350.000
02
Kính chiếu hậu
Cặp
05
4.250.000
21.250.000
Cộng tiền hàng
42.600.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT
4.260.000
Tổng cộng tiền thanh toán
46.860.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) Bốn mươi sáu triệu tám trăm sau mươi ngàn đồng y
người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 01-TT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 111: 46.860.000
Có TK 511: 42.600.000
Có TK 3331: 4.260.000
Họ tên người nộp tiền :Công ty TNHH Á Vân
Địa chỉ :70 – Hoàng Diệu – Đà Nẵng
Lý do chi :Thu tiền bán hàng
Số tiền:46.860.000 (Viết bằng chữ) Bốn mươi sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng y
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày 20 tháng 03 năm 2008, công ty xuất bán cho công ty TNHH TM Tấn Khoa theo hoá đơn số 0022132, căn cứ vào giấy đề ghị xuất hàng kế toán lập hoá đơn GTGT
Mẫu số: 02-GTKT-3LL
BX/2007N
0022132
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 3: Thanh toán nội bộ)
Ngày 20 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
Địa chỉ :35D – Núi thành – Đà Nẵng
Điện thoại :0511 3622351
Mã số thuế :03004534944
Số tài khoản
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị :Công ty TNHH TM Tấn Khoa
Địa chỉ :350 – Nguyễn Hoàng – Đà Nẵng
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MST 04386181
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Đầu DVD
Cái
05
3.100.000
15.500.000
02
Kính chiếu hậu
Cặp
04
4.150.000
16.600.000
Cộng tiền hàng
32.100.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT
3.210.000
Tổng cộng tiền thanh toán
35.310.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) Ba mươi lăm triệu ba trăm mười ngàn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 01-TT
(QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC)
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 111: 35.310.000
Có TK 511: 32.100.000
Có TK 3331: 3.210.000
Họ tên người nộp tiền :Công ty TNHH TM Tấn Khoa
Địa chỉ :350 – Nguyễn Hoàng – Đà Nẵng
Lý do chi :Thu tiền bán hàng
Số tiền: 35.310.000 (Viết bằng chữ) Ba mươi lăm triệu ba trăm mươi ngàn đồng y
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán lập sổ chi tiết bán hàng
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Vỏ bọc ghế ô tô 4 chổ ngồi
Quý I năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
……
31/01
………………….
…..
…..
……
………….
……
29/02
…………………
…..
…..
……
………….
22131
31/03
Công ty TNHH Á Vân
111
07
3.050.000
21.350.000
Tổng cộng
64.05
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán thành phẩm (hàng hoá) tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại & XD Trung Bích.doc