Đề tài Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tứ gia

Lời mở đầu 1

Phần I : Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các DN trong điều kiện hiện nay 3

I – Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các DN trong điều kiện hiện nay . 3

1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường . 3

2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các DN . 4

3. Yêu cầu của quản lý và của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 12

4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ . 13

II- Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các DN . 15

1. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết . 15

2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu 17

3. Kế toán xác định kết quả 25

Phần II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia . 31

I - Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 31

1. Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 31

2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 34

2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý 34

2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công Ty 36

II- Thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty 40

1. Kế toán quá trình bán hàng 40

2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 63

Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 64

I-Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ đối với các DN nói chung và Công Ty Cổ Phần Tứ Gia nói riêng . 64

II- Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 65

III- Phương huớng , biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 70

IV- Ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 77

Kết luận . 78

 

 

 

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tứ gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à người điều hành mội hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có quyền tuyển chung kỹ thuật cho nghỉ việc đối với các nhân viên dưới quyền . Phòng tổ chức hành chính : Phòng này có nhiệm vụ giải quyết toàn bộ các vấn đề liên quan đến người lao động như : tuyển dụng lao động, đào tạo khen thưởng kỹ luật công nhân viên và giả quyết các vấn đề về tiền lương trong toàn công ty . Phong kế toán : Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty ,tính toán, thanh toán và quyết toán theo dõi toàn bộ hoạt động tài chính của công ty điều hành sản xuất chi phí cũng như lĩnh vực tài chính kịp thời. Phòng quản lý và điều hành sản xuất : Phòng này có trách nhiệm về lập định mức cho các phân xưởng trong từng thời kỳ , từng chu kỳ và kiểm tra chất lượng sản phẩm , có trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu và điều hành sản xuất . Trong phòng quản lý và điều hành sản xuất gồm hai tổ lao động là : Tổ song và tổ hoàn thiện , tổ sóng là tổ làm những việc chính của quá trình sản xuất sản phẩm ,còn tổ hoàn thiện làm công việc bổ xung và hoàn thiện sản phẩm cho đến khi xuất xưởng 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty Cổ Phần Tứ Gia : 2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Công ty Cổ Phần Tứ gia là công ty có quy mô vừa phải, nhưng nó cũng ciếm phần lớn mức lưu chuyển hàng hoá trong công ty góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu tài chính của công ty .Bên cạnh viêch bán hàng ,phục vụ nhu cầu cho các công ty trong vùng mà công ty còn khai thác chức năng bán hàng cho các công ty các vùng lân cận trong nước .Vì vậy kế toán ngoài việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn đòi hởi phải quản lý tài chính của đơn vị chặt chẽ ,an toàn các nội dung như : chứng từ ban đầu, sổ sách kế toán , báo cáo tài chính .Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh ,đáp ứng đầy đủ yêu cầu , nhu cầu quản lý ,đơn vị áp dụng mô hình kế toán tập chung : tất cả các phần hạch toán kế toán đều dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng , kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về công tác kế toán trước ban phụ trách đơn vị và phải đáp ứng các yêu cầu của các bộ phận có liên quan .Khâu kế toán đòi hỏi phù hợp với yêu cầu của hoạc toán kế toán là đầy đủ ,trung thực , hợp lệ ,chính xác …đáp ứng yêu cầu kiểm tra , kiểm soát dễ dàng , thuận tiện . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Phó phòng kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận thủ toán kiêm kế toán nguyên toán TSCĐ và toán thanh kế toán quỹ toán tiêu th vật liệu tiền lương toán giá thành 2.2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,cơ cấu phòng kế toán : Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó tổ chức công tác kế toán khoa hoạc và hợp lý có vai trò hết sức quan trọng trong công việc quản lý của doanh nghiệp . Công ty Cổ Phần Tứ Gia đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán đối với quản lý đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của giám đốc ,kế toán trưởng đối với các nhân viên kế toán ,bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập chung bao gồm : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : Là người trực tiếp tham mưu , giúp việc cho giám đốc tài chính – kế toán , chịu trách nhiệm với giám đốc đối với công ty và cấp trên về quyết định của mình .Là người kiểm tra tình hình hạch toán kế toán trong công ty , cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác , kịp thời, toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh .Ngoài trcáh nhiệm chung kế toán trưởng còn là người vào sổ các tài khoản của đơn vị sử dụng , cuối năm căn cứ vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập các báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan .kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi nhân viên kiêm một nhiệm vụ do trưởng phòng kế toán giao cho và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước phòng kế toán . Phó phòng kế toán : từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê số 10 để theo dõi hàng xuất ,nhập tồn kho trong năm , kê khai phục vụ cho việc xác định lỗ ,lãi trong kinh doanh của công ty . Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ , thủ tục thu , chi tiền mặt ,thanh toán các chứng từ tạm ứng , các khoản công nợ … rồi lập địng tài khoản và ghi vào sổ chi tiết , các nhật ký , bảng kê liên quan (nhật ký chứng từ số 1 , số 2,số 5 ,số 10,bảng kê 1,bảng kê 2, bảng kê 11 ). Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn kho cảu vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư để tiến hành kiểm tra tính toán hợp lý rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập , xuất ,tồn vật tư .Cuối năm tiến hành phân bổ các khoản chi phí nguyên liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm (Doanh nghiệp sử dụng đơn giá bình quân để tíng hàng xuất ). Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tìa sản cố định chung ,tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ.Đồng thời kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong tháng tính giá thành sản phẩm . Thủ quỹ : Làm công việc xuất và thu tiền mặt của công ty , ghi rõ phiếu thu , phiếu chi . 2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia : Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , với phương pháp này giúp cho kế toán xác định được giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hoạch toán , thấy được tình hình biến động của hàng tồn kho cả về giá trị và hiện vật từ đó làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh .Cuối kỳ kế toán căn cứ vào việc kiểm kê thực tế số lượng hàng hoá vật tư hiện có đến cuối kỳ ,so sánh với hoá đơn bán hàng ,thẻ kho nếu phát sinh thừahoặc thiế thì phải lập biên bản để sử lý. Hàng hoá theo dõi đựoc mở theo từng nhóm hàng ,theo các đơn vị mà cửa hàng mua ,theo từng tỷ lệ xuất thuế GTGT ( 5%, 10% …) để tiện cho việc quản lý, hạch toán kế toán tiêu thụ được chính xác nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh . Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , hàng tháng kế toán phải kê khai thuế GTGT và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp theo ,theo mẫu biểu quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của viêc kê khai thuế .Công ty luôn nộp thuế đúng kỳ hạn và không nợ đọng thuế . Công thức thuế GTGT phải nộp trong kỳ : Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào. Trong đó : Thuế GTGT đầu ra =Giá tính thuế của cửa hàng bán ra * thuế suất thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT mua vào của hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu có ). Trình tự ghi sổ kế toán : Để phù hợp với đăc điển quy mô kinh doanh và công tác kế toán đựoc thuận lợi trong ghi chép và quản lý .Công ty vận dụng hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chứng từ Sơ đồ ghi chép sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê Nhập ký chứng từ Thẻ (sổ) KT chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày . : Đối chiếu . : Ghi cuối tháng II/ Thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần tứ Gia . 1. Kế toán quá trình bán hàng : Các phương thức bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Công Ty Cổ Phần Tứ Gia là một đơn vị tự chủ trong kinh doanh chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết quả kinh doanh của công ty .Để duy trì và phát triển thì hoạt động tiêu thụ là mục tiêu tồn tại của Công Ty, đẩy mạnh bán ra để tạo nguồn thu , trang trải chi phí , trả lương cho ngưòi lao động là mục đích kinh doanh của công ty .để tổ chức tốt khâu tiêu thụ ,công ty luôn quan tâm đến hoạt động mua hàng ,cố gắng khai thác tốt nguồn hàng , đảm bảo hàng mua có chất lượng tốt với giá thành rẻ nhất, tối thiểu các chi phí mau hàng .Phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho . Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty rất phông phú về chủng loại và đầy đủ các mẫu mã mà yêu cầu của khách hàng yêu cầu ,với chất lượng đảm bảo, Công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng là : Các loại thùng carton 3 và 5 lớp , phục vụ cho việc đống gói và vận chuyển của các hàng hoá của công ty khác . Nguồn mua hàng của công ty : Hàng hoá được mau từ rất nhiều nguồn khác nhau , từ các thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác nhau và theo nguyên tắc giá mua cộng với chi phí trong khâu mau là thấp nhất, hàng mua phải có nguồn gốc địa chỉ rõ ràng cộng với sự đảm bảo về chất lượng được đặt lên hàng đàu .Với cách mua hàng như trên thì khâu quản lý và tiêu thụ hàng hoá tại công ty khá thuận lợi ,hàng hoá luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng đề ra trên khía cạnh như chất lượng hàng hoá , mẫu mã hàng hoá, giá cả hợp lý…tạo sự tin cậy đối với khách hàn khi mua hàng hoá tại công ty . Mẫu số 01 : Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT Công ty Cổ Phần Tứ Gia QĐsố 1141-TC/CĐKT MST:0101343028 Ngày 1-11-1995 BTC Phiếu Nhập Kho Ngày 04 tháng 06 năm 2005 Họ ,tên người giao hàng : Công ty Giấy Hằng Thắng Theo số 35 ngày 04 tháng 06 năm 2005 của Cty Giấy Hằng Thắng Mã số thuế :………………………………… Nhập tại kho: Cty Cổ Phần tứ Gia . stt Tên nhãn hiệu , quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá mau Thành tiền A B C D 1 2 3 01 Giấy vàng sẫm ĐL170 Hộp 3657 3454,54 12.633.253 02 Giấy mộc ĐL 170 ,, 12476 3212,72 40.830.455 03 Giấy dulếch ĐL 170 ,, 1084 5818,18 6.306.907 04 Giấy vàng ĐL 170 ,, 6280 4090,90 25.690.852 05 Giấy sóng ĐL125 ,, 13126 3636,36 47.730.861 06 Giấy vàng chanh ĐL170 ,, 4796 3909,09 18.747.996 157.940.320 Thuế GTGT 10% 15.194.032 Cộng 167.134.356 Viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi bảy triệu , một trăm ba mươi tư nghìn,ba trăm năm sáu ngàn đồng chẵn . Người giao hàng : thủ kho : kế toán trưởng : thủ trưởng đơn vị : (ký , họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (đóng dấu ghi rõ họ tên ) Mẫu số 02: Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT QĐ số :1141-TC/CĐKT Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ngày 1-11995 BTC MST: 0101343028 Phiếu Xuất Kho Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Nợ……..số 208 Có …….. Họ , tên người nhận hàng :…………………….Địa chỉ (bộ phân ) Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty TNHH Vĩnh Phúc Xuất tại kho : Công ty Cổ Phần Tứ Gia stt Tên ,nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá ) Mã số Đơn vị Số lượng Yêu cầu thực Xuất Đơn giá Thành tiền 01 Hộp carton gạch 40*40 A 4 Hộp 1000 1340 1.340.000 02 Hộp carton gạch 40*40 A 3 ,, 1000 1340 1.340.000 03 Hộp carton gạch 40*40 A 2 ,, 2010 1340 2.693.000 04 Hộp carton gạch 40*40 A 1 ,, 6320 1340 8.468.800 … … … Cộng 13.842.200 Cộng thành tiền (bằng chữ ): mười ba triệu tám trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm ngàn đồng chẵn . Xuất ,ngày 08 tháng 06 năm 2005 Thủ trưỏng đơn vị : Kế toán trưởng : Phụ trách cung tiêu : Người nhận : Thủ kho (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) Mẫu số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ . Đây là chứng từ công ty dùng để theo dõi tình hình xuất hàng cho các công ty khác .Căn cứ vào sổ xin hàng ,thủ kho tiến hành xuất hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho các công ty khác loại 03 liên ( liên đỏ : chuyển cùng với hàng đi trên đường đén công ty , kế toán bán hàng căn cứ vào liên này nhập vào thẻ rồi chuyển cho kế toán bán hàng ) Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ban hành theo số QĐ số MST: 0101343028 114 TC/CĐKT Ngày 1-11-1995 Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Căn cứ lệch điều động số : …………ngày …tháng …năm Họ tên người vận chuyển : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Hợp đồng số : ….. Phương tiện vận chuyển : ………………………………………… Xuất tại kho : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia . Nhập tại kho : chuyển thẳng . stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 01 Hộp carton gạch 40*40 A4 Hộp 1000 1340 1.340.000 02 Hộp carton gạch 40*40 A3 ,, 1000 1340 1.340.000 03 Hộp carton gạch 40*40 A2 ,, 2010 1340 2.693.400 04 Hộp carton gạch 40*40 A1 ,, 6320 1340 8.468.800 … … … … Cộng 10.330 13.842.200 Người lập phiếu : Thủkho xuất: Người vận chuyển : Thủ kho nhập: (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên ) Mẫu số 04: Thẻ Kho . Thẻ kho đuợc mở trong một năm ,mỗi tờ thẻ kho đựoc dùng cho một mặt hàng khac nhau , thẻ kho dựoc dùng để theo dõi tình hình nhập , xuất ,tồn của từng loại hàng hoá trong kho .Căn cứ ghi thẻ kho là phiếu nhập kho , xuất kho, hoá đơn GTGT ( trưòng hợp bán buôn tại kho ) ,phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ . Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Mẫu số 06-VT MST :0101343028 Ban hành theo QĐ số 114TC/- CĐKT ngày 1-11-1995 BTC Thẻ Kho Ngày lập thẻ 02 tháng 06 năm 2005 Tờ Số :01 Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư: FoReVer A1 Đơn vị tính : Hộp ………………Mã số …………… Ngày tháng năm Chứng từ Số hiệu ngày Nhập Xuất tháng Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Ký xác nhận của kế toán 02/06/05 02/06 Nhập 12.700 12.700 02/06/05 204 02/06 Xuất 9.700 3.000 04/06/05 04/06 Nhập 5.200 8.200 06/06/05 06/06 Nhập 8.820 17.020 08/06/05 208 08/06 Xuất 6.320 10.700 10/06/05 211 10/06 Xuất 5.100 5.600 11/06/05 11/06 Nhập 1.520 7.120 12/06/05 214 12/06 Xuất 4.280 2.840 13/06/05 13/06 Nhập 5.440 8.280 14/06/05 217 14/06 Xuất 8.020 5.440 15/06/05 15/06 Nhập 120 5.560 15/06/05 220 15/06 Xuất 5.560 0 Mẫu số 05: Hoá Đơn GTGT ( Liên 02: giao cho khách hàng ) Dùng để phản ánh toàn bộ lượng hàng hoá đã tiêu thụ kể cả bán buôn và bán lẻ hàng hoá tiêu thụ đều phải ghi đầy đủ trên hoá đơn GTGT ,nếu khách hàng yêu cầu có hoá đơn thì kế toán bán hàng sẽ phải viết hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.Trên hoá đơn phải ghi rõ, đầy đủ các tiêu chí in trên hoá đơn ,hoá đơn GTGT sẽ làm căn cứ để cuối tháng kế toán bán hàng tính và kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ . Hoá Đơn Mẫu số 01.GTKT-3LL Giá trị gia tăng EL/2004B Ngày 31 tháng 01 năm 2005 Số : 0011210 Đơn vị bán hàng : Cty Cổ Phần Tứ Gia Địa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn- Bắc Ninh Số tài khoản :……………………………… Điện thoại : …………………………MST: 0101343028 Họ tên người mua hàng :……………………….. Đơn vị : Công ty TNHH Yên Bình Địa chỉ : xã Quất Lưu- Huyện Bình Xuyên –Tỉnh Vĩnh Phúc. Số tài khoản :…………………………………………. Hình thức thanh toán : Chuyển khoản : ……MST:2500222572 stt Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Hộp carton đựng gạch 40*40 Hộp 71.820 1.355 97.316.100 02 Hộp carton đựng gạch 30*10 ,, 28.600 1.650 47.321.000 Cộng tiền hàng 144.638.100 Thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT 14.463.810 Tổng cộng tiền thanh toán : 159.101.910 Số tiền viết bằng chữ : một trăm năm chín triệu một trăm linh một ngàn chín trăm mười nghìn. Người mua hàng : Người bán hàng : Thủ trưởng đơn vị: ( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên ) Mẫu số 06: Phiếu Thu Cuối ngày kế toán bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ số tiền bán hàng thu được trong ngày (doanh thu theo giá thanh toán ) và sẽ ghi vào sổ nộp tiền .Ngày hôm sau ,kế toán bán hàng sẽ ngồi chứng kiến thủ quỹ đếm và thu số tiền bán hàng của ngày hôm trước .Nếu phát hiện thừa hoặc thiếu thì cộng hoặc trừ dưới số tiền thực thu được và kế toán bán hàng sẽ phải ký nhận vào đó. Kế toán bán hàng viết một phiếu thu ghi toàn bộ tiền thu được đó và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Phiếu thu là căn cứ ghi vào sổ quỹ tiền mặt doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT của một ngày toàn bộ công ty . Đơn vị : Cty Cổ Phần Tứ Gia Mẫu số 01-TT Địa chỉ : Khu CNĐN Đình QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh Ngày 1-11-1995BTC Phiếu Thu Ngày 19 tháng 05 năm 2005 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Cường Địa chỉ: …………………………………………… Lý do nộp : Thu tiền hàng Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội-Viefo Số tiền : 10.545.500 đ ( viết bằng chữ): Mười triệu năm trăm bốn ngàn năm trăm đồng chẵn. Kèm theo 10 chứng từ gốc …………………………………………………… ………………………..đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )…………………. Thủ trưởng đơn vị : Kế toán trưởng : người lập phiếu : người nộp : thủ quỹ (ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên ) Mẫu số 07: Phiếu Nộp Tiền Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng loại tiền khac nhau, phiếu này do kế toán bán hàng lập ngay sau mỗi làn bán hàng . Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh Giấy Nộp Tiền Loại tiền Số lượng Số tiền 500.000 10 5.000.000 100.000 15 1.500.000 50.000 20 1.000.000 20.000 130 2.600.000 10.000 40 400.000 5.000 9 45.000 5.00 1 500 Cộng 10.545.500 ấn định số tiền bằng chữ : mười triệu năm trăm bốn mươi lăm ngà năm trăm đồng chẵn . Ngày 19 tháng 05 năm 2005 Thủ quỹ Kế toán bán hàng : (Ký, họ tên ) ( Ký ,họ tên ) Sau đây là một số mẫ của bảng kê bán hàng hoá , bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá , dịch vị bná ra được dùng trong bán hàng và cách ghi chép vào các bảng kê đó như sau : Căn cứ vào thẻ bán hàng ,kế toán bán hàng sẽ lên bảng kê 04-GTGT phản náh toàn bộ số hàng hoá đã được tiêu thụ tại Công ty ,được viết theo nhóm hàng theo giá thanh toán. Vì toàn bộ hàng hoá tiêu thụ phải viết hoá đơn GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu ra nên khi lên biểu 06 tổng hợp (Bảng kê bán hàng hoá dịch vụ ) thì phải kê toàn bộ số hàng đã tiêu thụ theo từng nhóm hàng chưa được viết hoá đơn GTGT ( Sau khi đã trừ phần hoá đơn GTGT đã viết cho khách mua it ) .Khi lên bảng 05 tổng hợp căn cứ vào đó kế toán bán hàng phải viết hoá đơn GTGT phần hàng tiêu thụ trong ngày theo từng loại tỷ xuất thúe riêng biệt của từng ngày kiểm kê, để làm căn cứ tính thuế đầu ra . Ví dụ : Trên bảng kê 05-GTGT chi tiết phát sinh từ ngày 05 đến ngày 08 tháng 06 năm 2005 tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia có số liệu như sau : Mẫu số 05 ( chi tiết ): Bảng kê bán hàng hoá dịch vụ ( Báo cáo bán hàng ). Bảng Kê Bán Hàng Hoá Dịch Vụ Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Tên cơ sở kinh doanh : Cty Cổ Phần Tứ gia Mã số thuế : 0101343028 Địa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh Họ tên người bán : Tạ Thị Thanh stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Loại nhóm thuế 10% Nhóm I : Hộp carton gạch 40*40 A4 Hộp carton gạch 40*40 A3 Hộp caron gạch 40*40 A2 Hộp carton gạch 40*40 A1 Cộng : Hộp 1000 1000 2010 6320 1340 1340 1340 1340 1.340.000 1.340.000 2.639.400 8.468.800 13.842.200 Loại nhóm thuế 10% Nhóm II: Hộp carton gạch 40*12 Hộp carton gạch 30*10 Cộng : Hộp 71820 28600 1355 1350 97.316.100 47.320.00 144.638.100 Loại nhóm thuế 10% Nhóm III: Hộp carton gạch 30*20 A1 Hộp carton gạch 30*20 A2 Hộp carton gạch 30*20 A3 Cộng : Hộp 2500 2000 1500 1500 1500 1500 3.750.000 3.000.000 2.250.000 9.000.000 Cộng : 167.480.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 167.478.300 Tổng số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn , ba trăm ngàn đồng chẵn . Người bán hàng : ( Ký ,họ tên ) Căn cứ vào bảng kê “ Bảng kê tổng hợp 06” kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT phần hàng hoá bán ra trong 03 ngày từ ngày 05 đến ngày 08 tháng 06 năm 2005 như sau : Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT Liên : lưu EL/99-B Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Số :0111210 Đơn vị bán hàng : Cty Cổ Phần Tứ Gia . Địa chỉ Khu CNĐN Đình Bảng –Từ Sơn- Bắc Ninh Họ tên người mua hàng : Cty TNHH Yên Bình . Địa chỉ : Xã Quất Lưu- Huyện Bình Xuyên – Tỉnh Vĩnh Phúc. stt Tên hàng hoá , dịc vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bán hàng hoá cho Công Ty TNHH Yên Bình Ngày 08/06 /2005 167.480.300 Cộng tiền hàng : 167.480.300 Thuế suất GTGT: 10%tiền thuế GTGT 16.748.030 Tổng cộng tiền hàng : 184.228.330 Số tiền viết bằng chữ : Một trăm tám mươi bốn triệu , hai trâmhi mươi tám nghìn, ba trăm ba mươi ngàn đồng chẵn . Người mua hàng : kế toán trưởng: Thủ trưởng đơn vị : ( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký , họ tên ) Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra Biểu 2/GTGT. ( dùng cho cơ sở kê khai thuế GTGT hàng tháng theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở kinh doanh: Cty Cổ Phần Tứ Gia Đỉa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh Chứng từ Số ngày Tên khách hàng Mã số Thuế suất 10% Doanh Thuế Số bán GTGT 0012110 08/06/05 Cty TNHH Vĩnh Phúc 12.591.636 1.259.164 0012111 08/06/05/ Cty TNHH Yên Bình 144.638.100 14.463.810 0012112 08/06/05 Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội –Viefo 167.480.300 16.748.030 …… Cộng cả tháng: 324.710.036 32.470.942 Hà nội ngày 08 tháng 06 năm 2005 Người lập biểu : Kế toán trưởng : ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) Cuối tháng kế toán bán hàng lên bảng Tổng hợp bán ra ,tập chung toàn bộ Công ty ( bán buôn, bán lẻ ), phản ánh doanh thu bán hàng , thuế GTGT đầu ra .Bảng tổng hợp này làm căn cứ để lên bảng khai thuế GTGT . Hiện nay Công Ty Cổ Phần Tứ Gia bán hàng theo phương thức bán buôn. (Phương thức gửi hàng) và bán lẻ (Phương thức bán hàng trực tiếp là chủ yếu. * Phương thức bán buôn : Theo phương thức này người mua đến nhậ tiền trực tiếp tại kho của Công ty .Khi giao hàng cho người mua thì xác định là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá đó và người mua se thanh toán tièn thẳng cho Công ty bán hoặc chấp nhậ nợ về số lượng hàng đó . Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua ,ké toán phản ánh những bút toán sau : - Trị giá mua thực tế hàng tiêu thụ : Nợ TK 632 : TRị giá mua hàng tiêu thụ Có TK 156 : Thực tế hàng nhận tại kho . - Doanh thu bán hàng tiêu thụ : Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán . Có TK 511 : Doanh thu bán hàng . Có TK 3331: Thuế GTGT đàu ra phải nộp . - Trường hợp khcáh hàng đươcj hưởng triết khấu thanh toán. Nợ TK 635: Tổng số triết khấu thanh toán Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 338(8) : Số triết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. - Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém chất lượng, sai quy cách, hoặc hối khấu : Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng được huởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131 : Trừ vào số tiềnphải thu của người mua Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ ccá khoản giảm giá hàng bán , hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ . + Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại : Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng . Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại + Kết chuyển giảm giá hàng bán. Nợ TK 511 : Tổng doanh thu bán hàng . Có TK 532 : Giảm giá hàng bán. + Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ . Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng . Có TK 911: kết quả kinh doanh . + Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh . Có TK 632 : Giá vốn hàng bán * Phương thức bán lẻ ( bán lẻ thu tiền tập chung ) a/ Tài khoản kế toán sử dụng : - Phản ánh doanh thu bán hàng ( căn cứ vào bán hàng , giấy nộp tiền và bảng kê bán hàng hoá ) . Nợ TK 111,112,113: Tổng giá thanh toán . Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra . Có TK 511: Doanh thu bná hàng - Trường hợp thừa tiền bán hàng hoặc thiếu tiền: Số tiền hoặc thiếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ sử lý . Nợ TK 111,112,113: Tiền đã nộp . Có TK 511: Doanh thu bná hàng . Có TK 3331: Thuế GTGT đàu ra Có TK 338 (1): Số tiền nộp thừa + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 911 Kết quả kinh doanh + Đồng thời phải kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 911: Kết quả kinh doanh Có TK 632 : Giá vốn hàng bán - Sau khi kết chuyển doanh thu thuần ,giá vốn hàng bán kế toán xác định kết quả . + Nếu lãi : Nợ TK 911 : Kết quả kinh doanh Có TK 421 : Lãi chưa phân phối + Nếu lỗ : Nợ TK 421 : Lỗ chưa phân phối Có TK 911: Kết quả kinh doanh 1.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng ( tiêu thụ ): Để phản ánh tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty, kế toán vận dụng thống nhất các tài khoản sau : - Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng “ Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng hoá , dịch vụ thực tế của Công Ty trong một kỳ hạch toán .Tài khoản 511 được mở với các tìa khoản chi tiết sau : + TK 511: “ Doanh thu bán hàng hoá kinh doanh tại Công Ty “ + TK 5113: “ Doanh thu dịch vụ “ - Tài khoản 131: “ Phải thu khách hàng “. Tài khoản này chủ yếu được dùng trong kế toán bán buôn phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu khách hàng về tiền bán hàng hoá . Tài khoản 632 : “ Giá vốn hàng bán “ Tài khoản 641 : “ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý “ Tài khoản 113 : “ Tiền đang chuỷên” Tài khoản 111: “ Tiền mặt “ Và các tài khoản khác có liên quan như : TK 511, TK 138(1), TK 338(1), TK 3331, TK 911. b/ Trình tự hạch toán : Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn trực ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0879.doc
Tài liệu liên quan