Đề tài Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Thừa Thiên Huế

Vào ngày 12/02/2007, MB - Huếchính thức được khai trương và đi vào hoạt

động, theo quy mô Chi nhánh cấp một của Ngân hàng TMCP Quân đội. Trụsởchính

đặt tại số3 Hùng Vương - TP Huế. Hiện nay MB - Huế đã mở được 2 phòng giao dịch

là:

 Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền - Số6 Trần Hưng Đạo-TP Huế

 Phòng Giao dịch Nam VịDạ- Nhà C3 Phạm Văn Đồng - TPHuế.

MB - Huế đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập; Bởi

lý do MB - Huếlà một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn

Thừa Thiên Huế, thêm vào đó là tâm lý e ngại trước những sựthay đổi của người dân

Huế, trước đây họchỉquen giao dịch với các Ngân hàng thương mại Quốc doanh,

hoặc thậm chí không muốn tiếp xúc với Ngân hàng. Mặc dù vậy, bằng những năng lực

và chính sách khách hàng của mình, MB - Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban

đầu, tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Với một đội ngũnhân lực

trẻ, tinh thông vềnghiệp vụ, quan tâm nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân,

tận tâm trong phục vụ đối tượng doanh nghiệp, mang đến cho khách hàng những giải

pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sựhài lòng mỹmãn.

Có thểnói hiện nay MB - Huế đã trởthành một trong những Ngân hàng có uy

tín trên điạbàn tỉnh. Tuy vậy, chưa bằng lòng với kết quả đạt được, MB - Huếluôn cố

gắng hoàn thiện dịch vụhiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,

đồng thời tạo đà cho sựphát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.

Để đạt được điều đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp

dụng công nghệmới và mởrộng thịtrường.

pdf55 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng khác hệ thống, khác tỉnh, thành phố và các ngân hàng mở tài khoản tại NHNN. Để thực hiện thanh toán qua NHNN, các ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại đây và đảm bảo số dư trên tài khoản để thanh toán cho ngân hàng khác. Khi có nhu cầu thanh toán qua NHNN, các ngân hàng phải lập đủ chứng từ theo quy định của NHNN. 1.2.6.4. Thanh toán bù trừ liên ngân hàng Thanh toán bù trừ là quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng khác hệ thống trong cùng một địa bàn do NHNN tổ chức theo cách giao nhận chứng từ trực tiếp và bù trừ số phát sinh hàng ngày về nhu cầu chuyển vốn giữa các ngân hàng. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại là việc thanh toán giữa các ngân hàng thanh viên thông qua sự chủ trì của NHNN. Theo phương thức thanh toán này, các ngân hàng tiến hành bù trừ tiền phải thu và phải trả lẫn nhau, kết quả chênh lệch sau bù trừ sẽ được NHNN tổng hợp và trích từ tài khoản tiền gửi của ngân hàng phải trả qua ngân hàng phải thu.  Nguyên tắc thanh toán bù trừ:  Thanh toán chênh lệch thông qua trích tài khoản tiền gửi mở tại NHNN chủ trì thanh toán bù trừ. 20  Nếu thiếu khả năng thanh toán thì ngân hàng thành viên phải nộp tiền mặt vào NHNN chủ trì thanh toán bù trừ hoặc xin vay.  Nếu ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ không cho vay sẽ chuyển số tiền chênh lệch đó sang nợ quá hạn. Nếu có ba lần nợ quá hạn liên tiếp thì NHNN sẽ đình chỉ việc thanh toán bù trừ của thanh viên.  Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ:  Phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN.  Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ.  Phải có văn bản đề nghị tham gia thanh toán bù trừ gửi ngân hàng chủ trì.  Nếu có sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ngân hàng thành viên khác và khách hàng. 1.2.6.5. Thanh toán nội bộ hệ thống ngân hàng Đây là phương thức chuyển vốn giữa các ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng. Hiện nay theo quyết định số 226/2002/QĐ/NHNN của NHNN Việt Nam ban hành ngày 26/03/2002 về thanh toán thì thanh toán liền ngân hàng được tổ chức theo hai hình thức:  Thanh toán liên ngân hàng song phương theo cách các ngân hàng này mở tài khoản cho nhau và thoả thuận các điều kiện thanh toán theo hợp đồng song phương mag hai bên ký kết  Thanh toán liên ngân hàng do NHNN chủ trì theo cách bù trừ và thanh toán từng lần qua NHNN. 21 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho hoạt động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc phòng, dự án quốc gia…của các doanh nghiệp quân đội là rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, ngày 04/11/1994, NH TMCP Quân đội đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-CP ngày 14/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NH TMCP Quân đội là 1 trong 5 NH TMCP có trụ sở tại Hà Nội với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Hiện nay, Hội sở chính toạ lạc tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Website chính thức của Ngân hàng là www.militarybank.com.vn. Sau 14 năm, với phương châm hoạt đông "Vững vàng - Tin cậy"; MB đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ:  Liên tục tăng trưởng vốn điều lệ qua mỗi năm. Với sự đóng góp của các cổ đông chiến lược là Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long TSC, Công ty Cổ phần quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội HFM, Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản AMC, Công ty Cổ phần Địa ốc MB (MB Land), Khách sạn Quốc tế ASIAN và gần 7.000 cổ đông pháp nhân và thế nhân khác, đến nay vốn điều lệ của MB đã hơn 3.400 tỷ đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 7.300 tỷ đồng vào năm 2010.  Thành lập được hơn 93 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại các tỉnh thành trong cả nước. Một thành tựu đáng nói ở đây là sự lớn mạnh về đội ngũ nhân sự và tính ổn định của nó. Những ngày đầu hoạt động MB chỉ có 25 CBNV mà giờ đây con 22 số đó là hơn 2.000 người. MB còn là một trong những ngân hàng có tính ổn định nhân sự cao nhất.  Năm 2008 là năm có tốc độ phát triển cao của Ngân hàng. Nói đến thành tựu nổi bật của MB trong thời gian qua không thể không nói đến những giải thưởng thương hiệu uy tín như:  Giải thưởng Top 100 thương hiệu Việt Nam năm 2008  Giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán uy tín và Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam năm 2008  Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước năm 2008  Giải thưởng Trí tuệ năm 2008.  Giải thưởng thanh toán do HSBC trao tặng.  Giải thưởng Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008  Giải thưởng Quả cầu Vàng năm 2008… Tất cả những điều đó cho thấy rằng Ngân hàng đang hoạt động hiệu quả và phát triển không ngừng trong tương lai. Mục tiêu của MB cho tới năm 2010 là đưa MB trở thành Ngân hàng cổ phần hàng đầu trên mảng thị trường lựa chọn, hướng tới một tập đoàn tài chính có thương hiệu mạnh ở Việt Nam 2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội T.T Huế (MB - Huế) Vào ngày 12/02/2007, MB - Huế chính thức được khai trương và đi vào hoạt động, theo quy mô Chi nhánh cấp một của Ngân hàng TMCP Quân đội. Trụ sở chính đặt tại số 3 Hùng Vương - TP Huế. Hiện nay MB - Huế đã mở được 2 phòng giao dịch là:  Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền - Số 6 Trần Hưng Đạo-TP Huế  Phòng Giao dịch Nam Vị Dạ - Nhà C3 Phạm Văn Đồng - TPHuế. MB - Huế đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập; Bởi lý do MB - Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn Thừa Thiên Huế, thêm vào đó là tâm lý e ngại trước những sự thay đổi của người dân Huế, trước đây họ chỉ quen giao dịch với các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, 23 hoặc thậm chí không muốn tiếp xúc với Ngân hàng. Mặc dù vậy, bằng những năng lực và chính sách khách hàng của mình, MB - Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban đầu, tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Với một đội ngũ nhân lực trẻ, tinh thông về nghiệp vụ, quan tâm nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân, tận tâm trong phục vụ đối tượng doanh nghiệp, mang đến cho khách hàng những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Có thể nói hiện nay MB - Huế đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín trên điạ bàn tỉnh. Tuy vậy, chưa bằng lòng với kết quả đạt được, MB - Huế luôn cố gắng hoàn thiện dịch vụ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Để đạt được điều đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ mới và mở rộng thị trường. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Quân đội T.T Huế 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý MB - Huế MB - Huế là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Quân đội, do Giám đốc phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có 1 Phó giám đốc và các phòng ban chức năng sau: • Phòng KD - QHKH • Phòng quản lý tín dụng • Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng • Phòng Hành chính Tổng hợp • Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền • Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ Bộ máy tổ chức của MB - Huế được thể hiện theo sơ đồ sau: 24 Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Quân đội T.T Huế Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng PGD Bắc Trường Tiền PGD Nam Vĩ Dạ Phòng KD - QHKH Phòng Quản lý Tín dụng Phòng Kế toán - DVKH Phòng HCTH BP Kế toán Kho quỹ BP QHKH Cá nhân BP QHKH - DN BP Back Office Kho Quỹ Sàn Giao Dịch Kế toán nội bộ BP Kế toán Kho quỹ BP QHKH BP QHKH BP Công Nghệ Bộ phận thẻ Giám đốc Phó Giám đốc 25 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.  Ban Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định và giải quyết mọi công việc trong Ngân hàng, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ngân hàng theo đúng kế hoạch chỉ tiêu của Ngân hàng. Giám đốc phụ trách chung về các hoạt động tín dụng, thanh toán, về kế toán tài vụ, kho quỹ, nguồn vốn, tài sản…Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, là người được Giám đốc uỷ quyền quản lý, điều hành các hoạt động của Ngân hàng khi Giám đốc vắng mặt, chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc phát triển Ngân hàng.  Phòng Kinh doanh - QHKH: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược khách hàng tín dụng, thẩm định và đề xuất cho vay các đối tượng, thường xuyên theo dõi kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và thu nợ vốn vay. Thường xuyên phân tính tình hình hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn, phân tính kinh tế để lựa chon biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.  Phòng quản lý tín dụng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tín dụng: cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh, giới hạn tín dụng; quản lý và xử lý nợ xấu. Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc, Phòng Kinh doanh trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng. Tập hợp, lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, điều hành, xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng và giao kế hoạch kinh doanh cho các phòng ban  Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng: Bao gồm bộ phận kế toán nội bộ, sàn giao dịch và kho quỹ. Trực tiếp hạch toán nghiệp vụ, thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Kho quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu và phát tiền theo quy định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền.  Phòng Hành chính - Tổng hợp: Duới sự chỉ đạo của Giám đốc, quản lý công tác nhân sự, bố trí sắp xếp mạng lưới cán bộ hợp lý. Thực hiện các chế độ lương, thưởng, phụ cấp…Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ nhân viên. Tư vấn pháp chế về giao kết hoặc tranh chấp liên quan đến cán bộ công nhân viên, tài 26 sản của Ngân hàng. Phòng HC - TH còn gồm cả bộ phận IT (Information Technology) thực hiện nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học và làm dịch vụ tin học.  Các phòng giao dịch: Hoạt động như Chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ, chị sự quản lý và điều hành của Chi nhánh. 2.1.4. Một số chỉ tiêu về nguồn lực của MB - Huế 2.1.4.1. Tình hình sử dụng lao động Số lượng lao động không nói lên được hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực mà phải xem xét trên khía cạnh hợp lý của nó trong cả hệ thống làm việc của Ngân hàng, về quy mô dịch vụ, về máy móc trang thiết bị và cả về chất lượng của nguồn lao động đó. Sự tăng lên về lao động có thể phản ánh sự tăng trưởng về quy mô hoạt động những cũng có thể phản ánh sự dư thừa, dàn trải không cần thiết gây mất cân đối trong bộ máy tổ chức. Điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố có liên quan. Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động tại MB - Huế trong năm 2007 và 2008 ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 Số lượng % Số lượng % +/_ % Tổng số lao động 34 100 41 100 7 20,58 Phân theo giới tính + Nam 15 44,12 17 41,46 2 5,88 + Nữ 19 55,88 24 58,54 5 14,70 Phân theo trình độ + Trên Đại học 0 0 1 2,43 1 2,94 + Đại học 34 100 40 97,57 6 17,65 ( Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Quân đội - Huế) 27 Nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá Ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế, MB - Huế rất quan tâm phát triển chất lượng đội ngũ lao động của mình. Trong những năm gần đây, chất lượng lao động của Ngân hàng ngày càng tăng: tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và trên Đại học luôn tăng, không có người nào có trình độ Cao đẳng, trung cấp hay thấp hơn. Ngoài số lượng cán bộ lâu năm giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, đa phần đội ngũ lao động của Ngân hàng là những nhân viên trẻ, vừa mới ra trường rất năng động và ham học hỏi. Bên cạnh đó, MB - Huế còn tổ chức những khoá bồi dưỡng ngắn hạn cho nhân viên của mình, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Dựa vào thống kê, có thể thấy rằng tổng số lao động tại MB - Huế biến động nhẹ qua các năm. Cụ thể: năm 2007 tổng số lao động của MB - Huế là 34 người, năm 2008 là 41 người tăng 7 người (tương ứng 20,58%) so với năm 2007. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do yêu cầu hoạt động kinh doanh, tăng cường mạng luới hoạt động, mở rộng quy mô. Trong đó có thể thấy rằng tỷ lệ nữ ở MB - Huế luôn chiếm số lượng lớn so với tổng lao động. Một phần là do đặc thù của công việc tạo nên cơ cấu lao động ấy, bên cạnh đó còn thể hiện sự chỉ đạo hợp lý trong chính sách quản lý Ngân hàng. Xét về trình độ học vấn, tất cả nhân viên MB - Huế đều đạt trình độ Đại học và trên đại học. Năm 2008 đã có 1 người đạt trình độ trên Đại học và một số cán bộ khác đang theo học các lớp cao học tại các trường Đại học trong địa bàn TP Huế. Điều này chứng tỏ chất lượng lao động của MB - Huế rất cao, do yêu cầu đòi hỏi của công viêc, đồng thời thể hiện sự chú trọng quan tâm đến chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên tại MB - Huế. Mặt khác, với tinh thần đoàn kết lẫn nhau đã giúp MB - Huế xây dựng được bầu không khí làm việc vui vẻ, nhiệt tình, kích thích tính thần sáng tạo trong công việc, mọi người trong Ngân hàng yêu thương quý mến lẫn nhau. Đây là điểm khác biệt đáng tự hào của MB so với các ngân hàng khác. 2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn. 28 Bên cạnh yếu tố nhân lực thì vốn cũng được xem là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, nó thể hiện tiềm lực tài chính của Ngân hàng. Tình hình tài sản và nguồn vốn của MB - Huế được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại MB - Huế trong năm 2007 và 2008 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 +/_ % 1. TÀI SẢN 192.693 395.547 202.854 105,27 a. Dự trữ và thanh toán 25.663 19.876 -5.787 -22,55 b. Đầu tư và cho vay 117.538 162.202 44.664 38,00 c. Thanh toán vốn 48.308 210.372 162.064 335.40 d. Tài sản có khác 1.184 3.097 1.913 161,57 2. NGUỒN VỐN 192.693 395.547 202.854 105,27 a. Vốn huy động 192.100 387.935 195.835 101,94 b. Các khoản vay 0 0 0 0 c. Thanh toán vốn 0 0 0 0 d. Tài sản nợ khác 593 7.612 7019 1.183,60 ( Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Quân đội - Huế) Qua bảng số liệu trên cho thấy, quy mô vốn và tài sản của MB - Huế tăng đều qua các năm: Năm 2007, tổng tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng là 192.693 triệu đồng, đến năm 2008 do tăng cường vốn nên giá trị tài sản và nguồn vốn lại tiếp tục tăng lên 395.547 triệu đồng, tăng 202.854 triệu đồng so với năm 2007 (tương ứng tăng 105,27%. Sự tăng lên của tài sản và nguồn vốn trong những năm qua có thể được giải thích bởi những nguyên nhân sau:  Về tài sản: Nhìn vào bảng tổng kết tài sản trong cả 2 năm có thể thấy: 29 Khoản mục thanh toán vốn chiếm tỷ trọng lớn và có xu tăng cao nhất trong tổng tài sản. Tuy năm 2007 thanh toán vốn chỉ đạt 48.308 triệu đồng, nhưng qua năm 2008, khoản mục này đã tăng lên 210.372, (đã được bù trừ với bên Nợ). tăng 162.064 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 335,4% so với năm 2007. Đứng thứ hai về tỷ trọng là các khoản đầu tư và cho vay, nhưng lại có xu hướng tăng trưởng chậm qua các năm. Cụ thể năm 2007 đạt 117.538 triệu đồng và 162.202 triệu đồng năm 2008, tăng 44.664 triệu đồng so với năm 2007, Tương ứng tăng 38%. Trong đó, tỷ lệ cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục này, và đây cũng chính là hoạt động chính của Ngân hàng. Khoản mục chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng tài sản là khoản dự trữ và thanh toán, cũng là khoản mục có xu hướng giảm đi qua hai các năm. Cụ thể năm 2007 dự trữ và thanh toán đạt 25.663 triệu đồng nhưng qua năm 2008 thi đã giảm xuống còn 19.876 triệu đồng, giảm 5.787 triệu đồng tức -22,55%. Để có thể chủ động trong thanh toán và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng thì Ngân hàng cần tăng cao khoản mục này lên.  Về nguồn vốn: Sự tăng lên của các khoản mục này được giải thích: Khoản mục luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục tăng về lượng tuyêt đối qua các năm là khoản mục vốn huy động. Năm 2007, Ngân hàng huy động được 192.100 triệu đồng, qua năm 2008, con số này đã tăng lên 387.935 triệu đồng, tăng 195.835 triệu đồng, tức tăng 101,94% so với năm 2007. Nhìn vào bảng tình hình tài sản và nguồn vốn, ta có thể thấy rằng nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là từ việc huy động vốn, chủ yếu là vốn huy động từ các cá nhân trong dân chúng. Ngân hàng không vay hay có vốn và quỹ của các tổ chức tín dụng khác. Qua đó có thể thấy Ngân hàng hoạt động khá hiệu quả trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân chúng và cho các cá nhân và tổ chức vay lại để đầu tư và tiêu dùng. Sự gia tăng này chính là cơ sở cho việc mở rộng quy mô tín dụng cũng như gia tăng các khoản đầu tư cho Ngân hàng. Như vậy, nhìn chung tổng tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Nhưng nếu xét sự tương quan giữa nguồn vốn huy động được và các khoản cho vay thì có thể thấy rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa phát huy hết khả năng 30 vốn có của nó.Vì vậy, trong những năm tới, MB - Huế cần mở rộng quy mô cho vay đồng thời cũng nên tham gia các hoạt động đầu tư khác để có thể phân tán rủi ro, đem lại nguồn thu nhập ngày càng cao cho Ngân hàng. 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Tuy rằng MB - Huế chỉ mới được thành lập cách đây hơn 2 năm nên gặp nhiều khó khăn, những với phương châm hoạt động "Vững vàng - Tin cậy", MB - Huế đã chú trọng nâng cao chất lượng của tất cả các mặt hoạt động thông qua chính sách đào tạo nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên, ứng dụng khoa học và đầu tư cơ sở vật chất. Do vậy, đến giờ MB - Huế đã đạt được những kết quả đáng kể: Bảng 3: Kết quả kinh doanh của MB - Huế trong năm 2007 và 2008 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 +/_ % 1. THU NHẬP 9.702 59.663 49.961 514,95 a. Thu lãi cho vay 5.622 28.758 23.136 411.52 b. Thu lãi điều hoà vốn 3.904 29.797 25.893 663,24 c. Thu phí dịch vụ NH 149 1.073 924 620,10 d. Thu khác 27 35 8 29,63 2. CHI PHÍ 13.148 57.779 44.631 339,45 a. Chi trả lãi tiền gửi 7.248 25.375 18.127 250,10 b. Chi nhân viên 780 3.137 2.357 302,18 c. Chi dự phòng 4 121 117 2.925 d. Chi khác 5.116 29.146 24.030 469,70 3. LN TRƯỚC THUẾ (3.446) 1.884 5.330 (Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Quân đội - Huế) 31 Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của MB - Huế trên ta có thể thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng cao qua các năm, đặc biệt là các chỉ tiêu của thu nhập. Cụ thể, năm 2007, thu nhập mà MB - Huế có được là 9.702 triệu đồng. Trong đó thu từ lãi cho vay và lãi điều hoà vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu, với thu từ lãi cho vay là 5.622 triệu đồng, từ lãi điều hoà vốn là 3.904 triệu đồng, còn lại là thu từ phí các dịch vụ ngân hàng và các khoản thu khác. Những đồng thời Ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản chi phí cho việc huy động vốn khá lớn là 7.248 triệu đồng, thể hiện năm 2007 MB - Huế thựuc hiện chưa tốt việc xoay vòng vốn huy động. Cộng vào đó là các khoản chi cho nhân viên chiếm 780 triệu, chi dự phòng và các khoản chi phí khác. Do mới thành lâp trong năm nến việc thực hiện tiết kiệm trong doanh nghiệp chưa được tốt, thêm vào đó là các khoản chi đầu tư tảng thiết bị, quảng cáo, in ấn, tổng kết, liên hoan, tổ chức các chương trình giao lưu khác… nên khoản mục chi phí khác chiếm tỷ trọng khá cao với 5.116 triệu đồng. Điều đó giải thích vì sao năm 2007 MB - Huế đã lỗ 3.446 triệu đồng Bước sang năm 2008, chỉ tiêu thu nhập của MB - Huế đã tăng lên đáng kể và đạt được 59.663 triệu đồng, tương ứng về số tuyệt đối tăng 49.961 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng gần 515%. Sở dĩ có được điều này là do năm 2008, MB - Huế đã đẩy mạnh công tác giải ngân vốn và thực hiện tốt việc thu hồi nợ, thực hiện tốt việc lập chi phí dự phòng và tiết kiệm các khoản chi phí văn phòng, điện nước… Bên cạnh đó Ngân hàng đưa ra nhiều dịch vụ ngân hàng khác và công tác phục vụ khách hàng tại quầy giao dịch được chú trọng hàng đầu. Năm 2008 MB - Huế có thực hiện tăng lương 2 lần cho nhân viên, nhưng điều đó cũng không làm cho lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng giảm xuống, mà vẫn tăng lên 1.884 triệu đồng tương ứng tăng 5.330 triệu đồng so với năm 2007. Qua phân tích, có thể thấy được rằng hoạt động kinh doanh của MB - Huế khá hiệu quả, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận khá cao. Vì vậy, Ngân hàng cần phát huy và phát triển hơn nữa những thế mạnh sẵn có của mình để có thể giữ vững được tốc độ tăng trưởng như hiện nay. 32 2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MB - HUẾ 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại MB - Huế Sơ đồ 5: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại MB - Huế Chú thích: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng Bộ phận giao dịch: Hưỡng dẫn, giới thiệu và tư vấn sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng tới khách hàng. Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm (mở mã khách hàng, mở tài khoản…). Thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư, thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế. Đảm nhận nghiệp vụ thẻ MB, quản lý các tài khoản tiền gửi,... của khách hàng.Chi trả kiều hối (Western Union,…), thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Bộ phận kho quỹ: Thực hiện kiểm đếm, đóng bó đúng tiêu chuẩn tiền mặt tồn quỹ một cách kịp thời. Tiếp quỹ cho các GDV và quỹ các PGD trực thuốc theo quy định. Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột xuất theo quy định, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ. Bộ phận kế toán nội bộ: Tiếp nhận, kiểm tra số liệu phát sinh hàng ngày của các đơn vị trực thuộc. Kiểm soát hoạt động thanh toán của toàn Chi nhánh đối với các đơn vị trong nội bộ Ngân hàng và bên ngoài. Hưỡng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán do các đơn vị trực thuộc chi nhanh thực hiện, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót. Quản lý thanh khoản toàn Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc để Kế toán trưởng KT Nội bộ BP Kho quỹ BP Giao dịch 33 đảm bảo an toàn chi trả và chấp hành định mức thanh khoản. Hạch toán, kiểm soát các khoản thu nhập, chi phí của toàn Chi nhánh và các PGD trực thuộc, xây dựng kế hoạch thu nhập, chi phí của toàn Chi nhánh. Lập các báo cáo thuộc bộ phận quản lý theo sự phân công của BGĐ cho các cơ quan hữu quan và HO. 2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ - tài khoản Tất cả các chứng từ thanh toán của chủ thể đều được lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng in và nhượng bán. Các chứng từ đó phải được lập đầy đủ các liên, viết hoặc in rõ ràng, không được tẩy xóa và nộp vào Ngân hàng theo đúng quy định. Ngân hàng được từ chối thanh toán khi chủ thể vi phạm những quy định về thanh toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng tuân thủ theo các Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004, 1146/2004/QĐ-NHNN ngày 10/9/2004, 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/6/2005…/2006/QĐ-NHNN ngày 00/6/2006 của thống đốc NHNN Việt Nam 2.2.3. Tổ chức vận dụng hình thức ghi sổ kế toán Hiện nay Ngân hàng Quân đội đang sử dụng hình thức kế toán máy, ứng dụng phần mềm T24, lập trình theo hình thức Nhât ký chứng từ. T24 là phần mềm dành riêng cho hệ thống Ngân hàng do tập đoàn Temenos Thủy Sĩ cung cấp. Sơ đồ 6: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy (1b) (3a) (1a) (2) (3b) (4) Chú thích: : Nhập số liệu hàng ngày :In sổ, báo cáo cuối ngày, cuối tháng… : Đối chiếu, kiểm tra PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - BC tài chính - BC quản trị 34 T24 là một phần mềm có hệ thống hiện đại, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng ở mức chi nhánh cũng như mức trụ sở chính, đáp ứng các yêu cầu trực tuyến và môi trường xử lý tức thời. Mức độ tích hợp cao trong một hệ thống có thiết kế nhấn mạnh vào xử lý thông suốt, và tính linh hoạt của các thông số sẽ giúp cho hệ thống hoạt động chính xác và theo sát các thông lệ và các yêu cầu nghiệp vụ của Ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam đã có 4 Ngân hàng sử dụng phần mềm T24 của Temenos là Sacombank, Techcombank, SeABank và MB 2.2.4. Các chế độ sổ sách kế toán đang được áp dụng tại Ngân hàng Đơn vị ghi sổ: Ngoài đơn vị VND, Ngân hàng Quân đội còn thực hiện việc ghi sổ hầu hết tất cả các loại tiền thông dụng trên thế giới bao gồm USD, EUR… Năm tài chính: bắt đầu từ ngày 01/01/X và kết thúc vào ngày 31/12/X Chế độ báo cáo: Hệ thống báo cáo tài chính tại Ngân hàng tuân thủ theo Quyết định số 16/2007QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc NHNN bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Thừa Thiên Huế.pdf
Tài liệu liên quan