Đề tài Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: NHƯNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2

1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT 2

1.1.1. Khỏi niệm, lich sử hỡnh thành và phỏt triển của thuế GTGT 2

1.1.2. Vai trũ và đặc điểm của thuế GTGT 4

1.1.3. Căn cứ tớnh thuế 7

1.1.4. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT 8

1.1.5. Phương pháp tính thuế 11

1.1.6. Những điều kiện để áp dụng thuế GTGT 12

1.1.7. Kinh nghiệm của một số nước trong việc áp dụng thuế GTGT 13

1.2. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 15

1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT 15

1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng 15

1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng 17

1.2.4. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ 18

1.2.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vao. 18

1.2.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. 23

1.2.4.3. Kế Toán khấu trừ thuế, nộp thuế, được hoàn thuế, được miễn giảm thuế GTGT 26

1.2.5. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp 31

PHẦN 2 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 32

2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế GTGT và kế toán thuế GTGT 32

2.2. Đánh giá kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 33

2.2.1. Những kết quả đạt được 33

2.2.2. Những tồn tại 37

2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 40

KẾT LUẬN 46

Tài liệu tham khảo

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế GTGT theo phương pháp trực tiếp và CSKD không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ. Nếu số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra kỳ kế toán sau. - Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào. - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc biệt ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì CSKD căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế từ đó xác định thuế GTGT đầu vào ĐƯợC khấu trừ theo phương pháp tính được quy định tạo điểm b,khoản 1.2, mục I, phần III thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. - Trường hợp cơ sở SX nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng,đánh, bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác. - Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của câc tổ chức,cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi khai thuế GTGT phải nộp. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ thuế sau hoặc xét hoàn thuế theo chế độ quy định. * Nguyên tắc hạch toán giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào: CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào. * Phương pháp hạch toán: Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sxkd hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi,... từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi: Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào. Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐHH Nợ TK 213 : Nguyên giá TSCĐVH Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.(1331, 1332) Có TK 111,112,331... Tổng giá thanh toán. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD, hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào HĐSN, dự án, hoạt động phúc lợi,... được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác. Giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ là ồ số tiền thanh toán: Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế, công cụ, hàng hoá + GTGT đầu vào. Nợ TK 211 : Nguyên giá + GTGT đầu vào. Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán. Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng ( không qua nhập kho) ghi: Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào) Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.(TK 1331) Có TK 111,112,331,... : Tổng giá thanh toán. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá. Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi: Nợ TK 152,156,211 : Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu. Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3332, 3333) Có TK 111,112,331... Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu: + Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.( 1331,1332) Có TK 333 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. ( 33312) + Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD, hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào HĐSN, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi,... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi: Nợ TK 152,156,211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế GTGT Có TK 111,112,331 : Giá mua ngoài thuế. Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.( 33312) Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ TSCĐ dùng SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào HĐSN, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác thì giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người trả (giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận chuyển: Nợ TK 152,153,211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT Có TK 111,112,331... - Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được, ghi: Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111,112,331... - Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ và ghi: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ: ã Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. ã Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ sau, ghi: Nợ TK 142 : Chi phí trả trước. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 142 : Chi phí trả trước. Khi xuất hàng hoá dùng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tương ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoản chi phí khác tương ứng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế TNDN quy định đối với doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng hoá khuyến mại, quảng cáo vượt tỉ lệ % so với tổng số chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi tiết khuyến mại, quảng cáo) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Khi mua TSCĐ có hoá đơn GTGT dung chung vào hoạt động SXKD chụi thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133. Cuối kỳ kế toán và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh thu không chịu thuế so với tổng doanh thu trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các chi phí có liên quan sử dụng tài sản cố định, ghi: + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào chi phí, ghi: Nợ TK 627,641,642... Có TK 142 - Chi phí trả trước + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhỏ, ghi: Nợ TK 627,641,642,... Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Khi phát sinh các khoản chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi bảo vệ môi trường, chi cho lao động nữ,... ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331,... 1.2.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. * Tài khoản sử dụng: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. - Bên Nợ : Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN. Số thuế, GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. - Bên Có : Số thuế GTGT đầu ra và Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN. - Số dư bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. - Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước. TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3: TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra. Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. TK 3331 áp dụng cho cả các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. * Phương pháp xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: = - = x * Phương pháp hạch toán: - Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.(33311) Có TK 511,512 : Giá chưa có thuế GTGT - Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: Nợ TK 111,112,133 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511,512 : Tổng giá thanh toán. + Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm thuê tài sản. Khi nhận trước, kế toán phản ánh doanh thu nhận trước là giá chưa có thuế GTGT. Nợ TK 111,112 : Tổng số tiền nhận trước. Có TK 3387 : Doanh thu trước chưa có thuế GTGT. Có TK 3331 : Thuế GTGT. Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu kỳ kế toán: Doanh thu của kỳ kế toán Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán: Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sang kỳ kế toán tiếp sau,tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 : Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331 : Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động thuê tài sản không thực hiện được. Có TK 111,112,3388 : Tổng số tiền trả lại. - Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 111,112,138 : Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT. Có TK 711,721 : Giá chưa có thuế GTGT. - Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, doanh thu bán hàng là doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131 : ồ giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế). Có TK 711 : Lãi bán hàng trả chậm. - Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: + Nếu bán hàng đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, để phản ánh doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT. Có TK 511 : Giá không có thuế GTGT. Khi nhận được vật tư hàng hoá trao đổi, ghi: Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 131 : Tổng giá thanh toán. 1.2.4.3. Kế Toán khấu trừ thuế, nộp thuế, được hoàn thuế, được miễn giảm thuế GTGT * Khấu trừ thuế. Vấn đề khấu trừ thuế GTGT ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc nhất là việc xác định tỷ lệ phân bổ thuế đầu vào. Luật thuế GTGT quy định “thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. CSKD phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra”. Trong thực tế chúng ta có trường hợp vừa chịu thuế GTGT, vừa SX hàng hoá không chịu thuế GTGT và trong kỳ tính thuế DN mua một số vật tư dùng chung cho SX 2 loại sản phẩm trên nhưng không biết trước sẽ dùng cho SX từng loại là bao nhiêu, nên xảy ra 3 trường hợp: Trường hợp 1: Trong kỳ DN tiêu thụ được cả 2 loại sản phẩm đó thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho 2 loại sản phẩm theo tỷ lệ doanh thu của hàng hoá dịch vụ bán ra rất phù hợp với quy định của luật và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp 2: Nếu trong kỳ DN chỉ tiêu thụ được hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trong kỳ được DN kê khai và khấu trừ, điều này chắc chắn không được chấp nhận vì không phải toàn bộ NVL nhập vào trong kỳ đều dùng để sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT. Trường hợp 3: Nếu trong kỳ doanh nghiệp chỉ tiêu thụ sản phẩm không chịu thuế GTGT thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được hạch toán cả vào giá thành sản phẩm làm đội giá bán và gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ. Điều này cũng không hợp lý vì không phải toàn bộ NVL nhập về trong kỳ đều dùng cho mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT. Như vậy quy định này chưa thật chặt chẽ, chưa thật hợp lý chứa đựng yếu tố may rủi. Bởi vì doanh thu là do thị trường quyết định nên tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT trong tháng có thể rất bất hợp lý. Cũng có thể không được khấu trừ, khấu trừ ít, khấu trừ nhiều, hoặc được khấu trừ tất cả. Thuế GTGT đầu vào là yếu tố tiêu thụ, do đó để chính xác hơn là căn cứ vào yếu tố SX, theo tiêu thức SX (có thể là NVL cụ thể tham gia vào quá trình SX hoặc căn cứ vào chi phí giá thành SX…) để tìm tỷ lệ thuế GTGT được khấu trừ. Đó là tỷ lệ phải tương đối chính xác. Do vậy Bộ tài chính nên có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng hơn về nội dung này để các doanh nghiệp, kể cả các cán bộ quản lý thuế cơ sở thực hiện. * Nộp thuế. Đăng ký nộp thuế: CSKD kể cả các cơ sở trực thuộc cơ sở đó phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối tượng nộp thuế: GTGT cú trỏch nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đỳng hạn vào ngõn sỏch Nhà nước CSKD, người nhập khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế như quy định trên và các cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế tính theo mức ấn định doanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế . Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau : * Đối với CSKD thực hiện nộp thuế hàng tháng thao thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo . Khi nhận được thông báo nộp thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện mở tài khản tại ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào NSNN được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khản của cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp vào NSNN Đối với những cơ sở có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện. Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của tháng đối với hộ kinh doanh do cơ quan thuế thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo. Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vàoNSNN. * CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nọp thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu hoặct nhâp khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện như qui định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhâp khẩu tiể ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp thuế mà sẽ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng như : nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại...nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đinchs khác phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh. * CSKD cố định, đi mua nguyen vật liệu, hàng hoá, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi với cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường. Nếu không có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở ngoài việc phải nộp thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị hàng hoá, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu. Trong trường hợp thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc thu thuế bằng biên lai, chứng từ do Bộ tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp và số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. * Trong kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định. * Thuế giá trị gia tăng nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp. * Hoàn thuế. CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế đầu vào trong các trường hợp sau : Có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Trường hợp này khi nhận được số tiền NSNN hoàn lại, ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ CSKD xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT đầu vào theo từng kỳ hoặc tháng. Trường hợp này khi nhận được tiền NSNN hoàn lại ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 133 CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư mua sắm TSCĐ, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn được hoàn thuế như sau : Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý. Khi nhận được tiền NSNN hoàn lại ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 133 Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập DN hoặc đã thành lập DN nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định . Đối với CSKD đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong 3 tháng( kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư ) mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ này: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 CSKD quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT đầu vào nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa. Khi nhận được tiền NSNN hoàn lại ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 3331 CSKD được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính yêu cầu phải hòan trả lại thuế cho CSKD Trường hợp này khi nhận tiền NSNN hoàn lại ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ * Miễn giảm thuế. Những cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức doanh thu trước đây thì được xét miễn,giảm thuế GTGT phải nộp. Cơ sở được xét giảm đối với từng CSKD hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh là đối tượng nộp thuế TNDN. Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng CSKD tương ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức doanh thu trước đây của năm được xết giảm thuế. 1.2.5. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ 5 : Kế toán thuế GTGT theo pp trực tiếp đầu vào đầu ra TK 111,112,331 TK 152,153,156 TK 511 TK 111,112,131 giá thanh toán DT bán hàng (bao gồm cả VAT) (giá bán có VAT) TK 33312 TK 33311 TK 511 VAT của hàng NK VAT đầu ra phải nộp Phần 2 : hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp việt nam 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế GTGT và kế toán thuế GTGT Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế GTGT và kế toán thuế GTGT vì những lý do cơ bản sau: * Thuế doanh thu đã bộc lộ những nhược điểm không còn phù hợp Với những tồn tại của thuế doanh thu, việc áp dụng luật thuế doanh thu không còn phù hợp. Mặt khác, thuế doanh thu không còn phù hợp với đường lối đổi mới nền kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH đòi hỏi phải thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT nhằm khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu. Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT theo định hướng XHCN. Trong cơ chế thị trường, giá cả hàng hoá do cung-cầu quyết định, nếu duy trì cơ chế nhiều thuế suất thì chỉ làm tăng thêm khó khăn, phức tạp trong quản lý và tạo kẽ hở cho trốn lậu thuế. Thuế doanh thu nhiều mức thuế suất bảo hộ đến từng ngành hàng, mặt khác chỉ phù hợp với thời kỳ kế hoạch hoá, giá cả hàng hoá dịch vụ đều do Nhà nước thống nhất quản lý. * Do yêu cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực Thời đại ngày nay, mỗi quốc gia không thể tồn tại biệt lập để có thể phát triển nền kinh tế- xã hội mà cần có sự hợp tác song phương, đa phương. Đó là xu hướng hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Tất yếu dẫn đến yêu cầu đối với mỗi nước là phải cải cách cơ chế chính sách của mình. Trong đó cải cách thuế được xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm có thể phát huy tác dụng công cụ thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp thông lệ trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt, trong tình hình Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN và từng bước hội nhập AFTA, APEC. Biện pháp hữu hiệu là phải cải cách thuế theo xu hướng chung: Hạ thuế suất đi đôi với mở rộng diện tính thu thuế, hạn chế đối tượng miễn giảm thuế, vừa khuyến khích sản xuất phát triển, vừa tạo điều kiện động viên được sự đóng góp đại đa số tầng lớp nhân dân. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0637.doc
Tài liệu liên quan