Lời nói đầu 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 3/2 3
I- Đặc điểm tình hình và sự phát triển hình thành, công tác quản lý của Công ty cổ phần 3/2 3
II_ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần 3/2 5
1) Ngành nghề, chức năng của công ty. 5
2) Quy mô sản xuất của công ty: 5
3. MỎY MÚC thiẾt bỊ: 8
4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty: 8
5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của công ty. 10
III_ Tình hình chung về công tác kế toán: 12
1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 12
2) Chế độ kế toán áp dụng: 14
3) Những khó khăn và thuận lợi. 16
Phõn II: Nghiệp vụ chuyên môn – sáu phần hành kế toán 19
I- Tổ chức kế toán vật liệu công cụ dụng cụ 19
1. Tìm hiểu về các nguồn nhập vật liệu công cụ dụng cụ chủ yếu dụng trong doanh nghiệp 19
2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần 3/2 19
3, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 21
II- Tổ chức kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn. 23
III. Tổ chức hoạch toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương 29
IV- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán. 33
1, Tìm hiểu thủ tục lập và luân chuyển chứng từ về tiền mặt và TGNH. 33
2. Tìm hiểu nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty cổ phần 3/2 . 35
3. Phương pháp kế toán tiền mặt, TGNH, lập sổ quỹ, lập bảng kê 36
4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng phải thu nội bộ) 37
V. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38
1. Tìm hiểu những nội dung chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 38
2. Tìm hiểu phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng và cách tính giá thành sản phẩm chủ yếu 39
3. Các biện pháp kiểm tra giám đốc của kế toán để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm 40
VI- Kế toán tahnhf phẩm tiêu thụ thu nhập và phân phối thu nhập 41
1. Tìm hiểu việc ghi chép chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm . 41
2. Phương pháp kế toàn chi tiết và tiêu thụ thành phẩm: 41
3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm. 43
4. Các biện pháp nhằm giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ 44
Phần III: Đề tài đi sâu: "Tiền lương và các khoản trich theo lương" 45
I_ Sự cần thiết phải tổ chức kế công tác kế toán tien lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp: 45
1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động SXKD 45
2) Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống: 47
3) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức ké toán tièn lương và các khoản trích theo tiền lương 51
II- Tình tình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần 3/2 53
1- Tình hinh công tác kế toán quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 53
2- Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả công nhân viên. 55
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 70
III- Một số ý hiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các trích theo lương của Công ty cổ phần 3/2. 76
Kết luận 79
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ quy định, kết quả lao động tổng hợp tính toán được phản ánh trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Các
TK 334
TK 338
TK 335
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khác
Cộng 334
3382
3383
3384
Cộng338
TK622
TK627
TK641
TK642
TK334
TK338
Cộng
Kế toán trưởng Phó tổng GĐ kế hoặch tài vụ Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Việc thanh toán tiền lương của công ty cho công nhân viên được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng.
+ Kỳ 1: tiền lương ứng lương cho công nhân viên đối với người có lao động trong tháng
+ Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng công ty thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ.
-Việc chi trả lương của công ty do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào bảng hạch tóan tiền lương, bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và các khoản cho công nhân viên, khi công nhân viên nhận tiền phải ký tên vào "Bảng thanh toán lương”
STT
Họ tên
Chức vụ
HSL
Lương chính
Tỷ lệ lương
Ngày công
Phụ cấp trách nhiêm
Còn lĩnh
Ký nhận
1
2
….
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
IV- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán.
1, Tìm hiểu thủ tục lập và luân chuyển chứng từ về tiền mặt và TGNH.
- hàng tháng căn cứ vào các phiếu thu chi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ, ví dụ như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt .
- Còn đối với TGNH căn cứ vào cá chứng từ gốc do đơn vị thanh toán qua ngân hàng trả cho đơn vị.
ví dụ như: căn cứ vào lệnh chuyển tiền có giấy báo có và trích số lãi TGNH phản ánh vào bên nợ TK 112.
- Còn nếu doanh nghiệp chi trả cho khách hàng bằng chuyển khoản thì kế toán căn cứ vào phiếu thu uỷ nhiệm chi, đơn vị trả tiền hàng cho khách hàng.
Ví dụ: tiền điện, tiền điện thoại
- Ngoài ra đơn vị còn phải trả cho khách hàng bằng tiền và phiếu thu phí dịch vụ và trích trả lãi tiền vay hàng tháng (nếu có)
Phiếu thu: quyển số:01
Ngày 03/5/ 2005
Họ tên người nộp tiền:Nguyễn trọng cường
Địa chỉ: thủ quỹ của Công ty cổ phần 3/2
Lý do nộp: Nộp tiền bán sản phẩm
Số tiền: 90. 670.000
Bằn chữ: chín mươi triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: 90.670.000
Ngày 03/5/2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập người nộp
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Phiếu chi: quyển số 4
Ngày 03/05/2005
Họ tên người nhận tiền: Lê Đình Hồ
địa chỉ: Tổ trưởng phòng kế hoặch Công ty cổ phần 3/2
Lý do chi: chi trả tiền điện tháng 5/2003
Số tiền: 9.720.000
Bằng chữ : chín triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập người nộp
( ký,họ tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2. Tìm hiểu nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty cổ phần 3/2 .
Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc quy định các chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước.
- Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ điều kiện an toàn, cống cháy nổ, chống mối xông, chống ẩm thấp mất trộm
- các khoản tiền mặt kim loại quý do bên ngoài ký quỹ,ký cược trên dấu niêm phong
- Đối với tiền mặt của công ty thì thủ quỹ chịu trách nhiệm thu chi bằng tiền mặt và phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phù hợp với số dư trên sổ quỹ
- TGNH : Căn cứ vào giấy báo có , giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi,séc chuyển khoản, sec bảo chi)
Khi nhạn được các chứng từ gốc của ngân hàng, kế toán kiểm tra chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch thì phải thông báo cho Ngân hàng để xác minh đối chiếu và sử lý kịp thời
Cuối tháng chưa xác minh số chênh lệch thiếu cho vào bên nợ tài khoản, số chênh lệch thừa cho vào TK 3388 để sang tháng sau kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân.
Sơ đồ quản lý vốn bằng tiền của công ty:
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Sổ quỹ tiền mặt
Phiếu chi
Bảng tổng hợp phiếu thu-chi
3. Phương pháp kế toán tiền mặt, TGNH, lập sổ quỹ, lập bảng kê
-Hàng tháng kế toán kiểm tra tiền mặt,căn cứ vào các phiếu thu, chi để định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng tháng
- Doanh nghiệp sử dụng sổ quỹ tiềm mặt: 111
- Doanh nghiệp sử dụng TGNH: 112
* Sơ đồ:
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Sổ quỹ tiền mặt
Phiếu chi
Bảng tổng hợp phiếu thu-chi
Sơ đồ: sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền mặt
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
- chứng từ gốc
- phiếu thu, phiếu chi
-giấy báo nợ, giấy báo có
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111, 112, 113
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
- sổ chi tiết TK tiền gửi
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi vào cuối tháng
4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng phải thu nội bộ)
- Hàng tháng doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân viên
- Tạm ứng tiền công tác phí cho cán bộ
- Tiền mua vật liệu dùng vào sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
V. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Tìm hiểu những nội dung chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, để cạnh tranh và tồn tại được, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Chất lượng sản phẩm là một vấn đề được coi trọng, vì thế ban lãnh đạo xí nghiệp đã xác định tầm quan trọng của việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là hàng đầu. Vì giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, của người lao động, lợi ích của tập thể, lợi ích của nhà nước… Chính vì lẽ đó bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, đặc biệt nó được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Đối với tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện quan trọng để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và xác định đúng đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với Công ty cổ phần 3/2 xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá chính xác có ý nghĩa to lớn và coi trọng đúng mức. Là đơn vị sản xuất kinh doanh loại hình gia công hàng may mặc với quy trình công nghệ tương đối giản đơn. Nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ, mức hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng (tính theo mã sản phẩm).
áp dụng phương pháp này giản đơn và đáp ứng được yêu cầu hạch toán nội bộ. Đối với những chi phí có khả năng tập hợp trực tiếp cho từng mã sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp thường là theo sản phẩm nhập kho hoặc chi phí nhân công trực tiếp cho từng mẫu mã sản phẩm, cụ thể là công ty phân bổ chi phí theo nhân công trực tiếp. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Bảng phân bổ số 1, 2, 3
Sổ chi tiết liên quan
Bảng tập hợp CPSXKD
Sổ CPSXKD, TK 621, 622, 627
Bảng tính giá thành
2. Tập hợp chi phí
Kế toán tập hợp chi phí và các khoản mục chi phí:
Chi phí sản xuất của Công ty cổ phần 3/2 được phân loại theo 3 khoản mục chi phí chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung:
Có 3 loại khoản mục chi phí sau:
Phụ liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất
Lương cán bộ quản lý
Khấu hao cơ bản tài sản cố định
Chi phí phục vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Doanh nghiệp dùng hình thức chứng từ ghi sổ.
2. Tìm hiểu phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng và cách tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc theo đơn đặt hàng cho nên phương pháp tính giá thành của công ty là áp dụng là phương pháp trực tiếp, vì công ty có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kin, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ xen kẽ liên tục.
Căn cứ vào quá trinh sản xuất lô hàng thành các sản phẩm tính trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế trong tháng, quý.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng loại và định mức sử dụng nguyên vật liệu mà phòng kỹ thuật tính toán tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, tập hợp vào bảng kê xuất TK152. Đây là cơ sở tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng: Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 3/2005
TT
Đối tượng ghi nợ
SL
Chi phí
Giá thành SXSP
Giá thành ĐV
TK 621
TK 622
TK 627
1
áo bay Nam Định
21
652.250
59.544
63.886
775.680
36.973
2
Quân phục tang lễ
5
167.246
206.435
373.681
74.776
3
Quần dạ Liên Xô
11
1.099.950
165.380
167.538
1.342.868
112.097
4
áo lon trắng
5
128.700
130.380
259.580
51.816
5
Quần pêcô Nam Định
2
65.800
11.797
11.951
89.548
44.774
3. Các biện pháp kiểm tra giám đốc của kế toán để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc nên muốn kiểm tra giám đốc, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì công ty phải có kế hoạch cụ thể như: Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn, tiết kiệm nguyên vật liệu. Còn đối với nhiệm vụ của phòng kế toán thì ghi chép hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hạch toán hợp lý, phù hợp với chi phí phát sinh đã bỏ ra.
VI- Kế toán tahnhf phẩm tiêu thụ thu nhập và phân phối thu nhập
1. Tìm hiểu việc ghi chép chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm .
Công ty cổ phần 3/2 là công ty sản xuất hàng may mặc theo các đơn đặt hàng của nước ngoài cho nên việc ghi chép các nhứng từ ban đầu của công ty về thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ vào các hợp đòng kinh tế, căn cứ vào phiếu xuất trả hàng theo đúng quy cách phẩm chất thời gian và địa điểm của hợp đồng kinh tế.
2. Phương pháp kế toàn chi tiết và tiêu thụ thành phẩm:
Công ty dùng phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thương xuyên. Đối chiếu theo căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho, sau đó vào sổ cái chi tiết VL-CCDC,chứng từ ghi sổ và sổ cái
ở công ty hàng tháng tập hợp các chứng từ phiếu xuất,phiếu nhập, sau đó vào bảng kê phân loại, Phân loại nhập, xuất, tồn NVL-CCDC, chứng từ ghi sổ, sổ cái
* nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
- hạch toán nhập ,xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế .
+ Gía thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đôn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế,bao gồm: chi phí NVL trưc tiếp, chi phí SXC, chi phí nhân công trực tiếp .
+ Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công ,giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…)
+ Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Gía thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước - xuất trước ,giá bình quân liên hoàn, giá thực té nhập sau xuất trước, giá hạch toán
+ Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiên theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp hạch toán thành phẩm :
-Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho thành phẩm đẻ bán trực tiếp cho khách hàng
Nợ TK 632
Có TK 155
- Nếu xuất kho thành phẩm đẻ gửi đi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, nhận ký gửi
Nợ TK : 157
Có TK: 155
- Xuất kho thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ
Nợ TK: 632
Có TK: 155
- Đánh giá thành phẩm giảm.
Nợ TK: 412
Có TK 155
- xuất kho thành phẩm đi góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK: 138
Có TK 155
- Góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222
Có TK 155
- Trường hợp phát hiện thừa thiếu sản phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thiếu, thừa để hạch toán điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 155
Có TK 338(3381)
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 155
3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiép theo của quá trình sản xuất . Để thực giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm , hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán, và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu để xác định doanh thu thuần và cuối cùng là xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm
* Nội dung và phương pháp hạch toán thu nhập thực tế của doanh nghiệp.
Kết qua hoạt đọng sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tieu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ, lãi về tiêu thụ ,kết quả đó được tính theo công thức sau:
Lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần _ GIá vốn hàng bán _ chi phí bàn hàng _ chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,bên cạnh việc hạch toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
TK 632 TK 911 TK 511,512
Trị giá vốn thành phẩm Doanh thu thuần
TK 641,642,1422
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
TK421 TK421
Lãi Lỗ
4. Các biện pháp nhằm giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Để quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả hoạt động phải thực hiện nhiệm vụ:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
- phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khaonr giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động trong doanh nghiệp. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết qur lao động.
- cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo chứng từ, định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ,xác định và phân phối kết qủa
Phần III: Đề tài đi sâu: "Tiền lương và các khoản trich theo lương"
I_ Sự cần thiết phải tổ chức kế công tác kế toán tien lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp:
1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động SXKD
1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD:
Lao động là hoạt động chân tay và chí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra liên tục và thương xuyên, thì một vấn đề thiết yếu là phẩi tái sản xuất sức lao động, tức là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao ,lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà người lao động đã xống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương hay tiền công lao động là phần bù đắp hao phí lao động của công nhân bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất sức lao động.
1.2) Yếu tố chi phí lao độnh sống:
Chi phí lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, sử dụng hơp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm về chi phí lao động sống,do đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doang nghiệp và là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nguòi lao độngtrong doanh nghiệp.
Tiền lương là biẻu hiện bằng tiền phần sản xuất xã hội trả cho ngươi lao động,tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họp đã cống hiến.
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hộp lý, hoạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan, từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao động,góp phần tiết kiệm về chi phí lao động sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận,tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần hco người lao động.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân của doanh nghiệp trực tiếp quản lývà chi trả lương gồm các khoản : + tiền lương chính
+ Tiền lương phụ
_Tiền lương chính:Là tiền lương trả cho CNV làm việc thực tế thực hiên nhiệm vụ của họ bao gồm: Tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,phụ cấp làm thêm giờ…)
_ Tiền lương phụ: Là tiền lương tra cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian Công nhân nghỉ được hưởng lươngtheo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm,đi họp , nghỉ và ngừng ssản xuất)
Tiền lương là nguồn thu nhập c hủ yếu của người lao động,ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn htu nhập khác như:Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca…
Để đảm bảo cho tái sản xuất lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành,ngoài tiền lương doanh nghiệp con phải tính vào chi phí SXKD, một bộ phận gồm các khoản trích từ BHXH,BHYT, KFCĐ.
+BHXH: Đươc trích lập để trợ cấp cho trường hợp cán bộ CNV tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động,ốm đau , thai sản, tai nạn laođộng,mất sức tạm thời hay nghỉ hưu.
+ BHYT: Được sử dụng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh,thuốc chữa bệnh, tiền viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ
+ KFCĐ:Dùng chi tiêu cho các hoạt động tổ chức công đoàn
* Vị trí của yêú tố chi phí về lao động sống:
Để đảm bảo tién hành liên tục quá trình tái sản xuất lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạngthù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, và chất lượng cônh việc của họ.
Về bản chất Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao độngđến kết quả lao động của họ.Vì vậy,Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động
2) Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống:
2.1) Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản ly tiền lương và các khoản liên quan.
TRong công tác quản lý SXKD thì yêu cầu của kế toán tièn lương là một trong những nội dung quan trọng nó giúp cho DN hoàn thành hoặc là hoàn thành vượt nức kế hoạch SXKD đã đè ra.
Tổ chức kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp được tốt hơn, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động.Từ đó năng xuất lao động cũng là cơ sở để tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng htời giúp cho DN quản lý tốt tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã hội đúng nguyên tắc,đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo ra cơ sở việc chi phí công nhân phân bổ vào giá thành được chính xác.
2.2) Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng:
Trong DN việc trả lương theo hình thức nàôch thích hợp quán triệt nguyên tắcphân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích DN và người lao động. Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động thực hiện tốt kỷ luật lao động. Hiện nay ở nước ta các DN thương sps dụng các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức trả lương thời gian:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
a)Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này thì việc trả lương cho cán bộ CNV, cho người lao động theo thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ chuyên môncủa người lao động.Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như:Hành chính quản trị,tổ cức lao động , thống kê tài vụ…..Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
+Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định trong tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc.
+ Tiền lương giờ: Là số tiền lương trả cho người lao động trong một giờ làm việc.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên phần nào khắc phục được hạn chế đó. Trả lương theo yhời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khguyến khích người lao ddoongj hăng hái làm việc.
Lương theo thời gian có thưởng tức là căn cứ vào năng xuất lao động ,công việc hàon thành để trả lương .Căn cứ vào chất lương công việc của công nhân đã hoàn thành trả thêm một khoản tiền thưởng ngoài lương.Thưởng cho công nhân nâng cao chất lương sản phẩm,bảo quản an toàn máy móc, giảm nguyên vật liệu đảm bảo ngày công trong năm, trả lương như vậy đé động viên cải tiến công tác.
Hình thức tiền lương thời gian, mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định, đó là chưa gắn tiền lương vào kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho lao động tự giắc làm việc và có năng suất lao động cao.
b. hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này trả lương cho người lao động thì dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp và đáp ứng được nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xă hội mốt cách hợp lý.Viêc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau:
+ Tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: theo hình thức này tiền lương phải trả được tính bằng cách dựa vào số lượng hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định mà không chịu sự hạn ché nào. Đây là hình tức áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất .
TLương phải trả cho người LĐ
=
Số lượng sản phẩm đã hoàn thành
x
Đơn giá 1SP
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: đước áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận phân xưởng sản xuất như : công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thanhg phẩm bảo dương máy móc thiết bị….Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tình lươnng cho lao động phục vụ sản xuất
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trức tiếp hoặc giàn tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trức tiếp & tiền lương tính theo tỉ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức của người lao động . Hình thức nay nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đảy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức tiền lương trả theo áp dụng cho những công việc lao động đơn giả công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển NVL, TP.
2.3) Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản liên quan
Để có một nhận thức đúng về tiền lương phù hợp với cơ chế quản lý mới, tiền lương cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a.Sức lao động hàng hóa
Phải coi sức lao động là một loại hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sơ hữu nhà nước mà cả đối với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước quản lý xã hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động trong từng khu vức kinh tế và quản lý, mà các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về cơ chế quản lý tiền lương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36415.doc