Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Công ty hiện áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . Công ty tiến hành , nộp kịp thời các báo cáo thuế theo đúng quy định và thực hiện nộp ngân sách đầy đủ , đúng thời hạn.

 - Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán và máy vi tính nhằm tận dụng sự đơn giảm của chế độ kế toán mới và khả năng lưu trữ sử lý thông tin của máy tính.

 - Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán bao gồm các sổ và chứng từ :

+ Hoá đơn giá trị gia tăng.

+ Phiếu thu – phiếu chi tiền mặt.

+ Giấy báo nợ – giấy báo có của ngân hàng.

+ Phiếu xuất – phiếu nhập kho.

+ Bảng thanh toán tiền lương.

 Các tài khoản sử dụng : Sử dụng tất cả các tài khoản cần thiết cho hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của chế dộ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Trong trường hợp này được áp dụng cho công nhân phụ việc. Lương sản phẩm Lương cấp bậc công nhân phụ. Gián tiếp. = Định mức sản lượng Định mức phục vụ công nhân chính . x công nhân phụ. - Tiền lương sản phẩm có thưởng : Đây là hình thức tiền lương theo sản phâm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp chặt chẽ cới chế độ tiền lương trong sản phẩm : Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm thặng dư. Chế độ này nhằm mục đích khuyến khích công nhân sản xuất vượt mức kế hoạch, những sản phẩm vượt kế hoạch được trả lương cao hơn những sản phẩm bình thường. - Tiền lương theo sản phẩm luỹ kế :Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến đẹô thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất. + Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, ngắn chặt chất lượng với số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo, hăng say lao động. + Nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp phải xác định mức lao động cụ thể cho công việc, cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. c . Tiền lương khoán theo khối lượng công việc. áp dụng cho những công việt yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dung cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể hoặc cá nhân. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc. Tính đơn giá khoán vẫn thực hiện theo nguyên tắc chia tổng tiền lương theo cấp bậc công việc và cho tổng mức sản lượng . 3). Cách xác định mức tiền lương. Theo quy định hiện hành, Nhà Nước không trực tiếp quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dung quỹ tiền lương nhưng phải do cấp trên quy định đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ % lương so với doanh thu. Việc quản lý hoạch toán tiền lương phải tuân theo quy chế quản lý tài chính ban hành theo nghị định 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996. - Xác định quỹ tiền lương theo số lượng lao động. Quỹ tiền lương Số lao động thực Mức lương Của doanh nghiệp = tế bình quân x bình quântháng x 12 tháng Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương. Cách tích luỹ tiền lương này đơn giản, dễ tính toán nhưng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên chế. - Xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu sản xuất Đơn giá Quỹ tiền lương = kinh doanh x tiền lương. Trong đó: + Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh : Là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện hoặc doanh thu thực tế thực hiện. + Đơn giá tiền lương: Là định mức chi phí tiền lương trên đơn vị sản xuất kinh doanh (Sản lượng ,doanh thu). Cách tính tiền lương này có ưu điểm là ngắn liền tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị trường (khi tính lương theo doanh thu). 4). Các khoản tính theo lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm : BHXH, BHYT, KFCĐ. Các quỹ này được hình thành từ hai nguồn : Một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. a). Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ này được hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế (theo chế độ tiền lương và hình thức tiền lương đang áp dụng). Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH theo quy định là 20 % trong đó 15 % tính vào sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 5 % và được trừ vào thu nhập hàng tháng củ họ. Ngoài ra quỹ BHXH còn có thể được hình thành từ sự trợ giúp của các tổ chức từ thiện và trong một mức độ nào đó được sự giúp đỡ của nhà nước. Quỹ được sử dụng để chi trả cho đối tượng tham gia đóng góp BHXH nhằm góp phần ổn định kinh tế cho người lao động. Nội dung chi trả BHXH. - Chi trả công nhân viên ốm đau: khi công nhân ốm đau phải nghỉ việc đi khám chữa bệnh, họ được hưởng một khoản tính theo tỉ lệ phần trăm so với tiền lương của người lao động. Thủ tục để thanh toán trợ cấp BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH các chứng từ nghỉ ốm do các trung tâm y tế, bệnh xá, bệnh viện cấp theo quy định. - Chi trả cho cán bộ công nhân viên nữ khi thai sản hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Thời gian nghỉ đẻ theo chế độ hưởng 100% lương. - Chi trả tai nạn lao động: là khoản trợ cấp cho người lao động khi họ bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp. - Chi trả nghỉ hưu trí: là khoản chi cho người lao động khi về hưu không tham gia lao động và đã có thời gian đóng góp BHXH theo quy định. - Chi tiền tử tuất: là khoản chi trả cho người lao động đang tham gia lao động, cũng như người đã chấm dứt quan hệ lao động nhưng đang hưởng BHXH mà bị chết. b.Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT). Đây là một loại bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động. Quỹ được hình thành từ sự đóng góp của cả hai bên (người lao đông và người sử dụng lao đông). Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHYT là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám và chữa bệnh , viện phí, thuốc….cho người lao động khi họ làm việc. Theo quy định hiện hành, việc chi trả khám chữa bệnh thuộc BHXH thực hiện (do sát nhập BHYT vào BHXH). c.Kinh phí công đoàn (KFCĐ). Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích ra tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng số tiền lương phát sinh, theo quy định hiện hành là 2% kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. d.Tiền ăn ca. Ngoài tiền lương theo quy định, người lao đông còn được hưởng tiền ăn ca do doanh nghiệp chi trả (nếu có) Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương. Nội dung đối tượng KFCĐ (%) BHYT (%) BHXH (%) Cộng Người sử dụng lao động 2 2 15 19 Người lao động - 1 5 6 Cộng 2 3 20 25 III. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.Hạch toán lao động. - Hạch toán thời gian lao động và số lượng lao động. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi số lượng lao động của tong loại lao động theo ngành, nghề, theo công việc và theo cấp bậc kỹ thuật của tổng loại lao động. Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian lao động của từng công nhân viên trong từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. Các chứng từ để hạch toán lao động và số lượng lao động được thực hiện trên cơ sở danh sách lao động và bảng chấm công. - Hạch toán kết quả lao động: là việc ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện là số lượng (khối lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người, từng tổ hay từng nhóm. Chứng từ để hạch toán kết quả lao động là bảng theo dõi công tác của tổ, phiếu xác nhận sản phẩm công việc đã hoàn thành để tính lương trả cho người lao động. 2. Kế toán tiền lương. a. Chứng từ kế toàn thủ tục. Hiện nay các chứng từ kế toán được sử dụng trong công tác tiền lương bao gồm: - Bảng chấm công (mẫu 01 - LĐTL) - Bảng thanh toán lương (mẫu 02 – LĐTL) - Phiếu nghỉ hưởng BHXH(mẫu 03-LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH(mẫu 04- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu 05 - LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (mẫu 06 - LĐTL) - Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu 07 - LĐTL) - Hợp đồng làm khoán (mẫu 08 - LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu 09 - LĐTL) Việc lập các chứng từ lao động tiền lương và BHXH… do kế toán trưởng doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm phân công và hướng dẫn các cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan. b. Tài khoản kế toán sử dụng. Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả công nhân viên" - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của công nhân viên (thuộc biên chế của người lao động) và tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 + Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng, đã trả trước cho công nhân viên. Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của nhân viên. Tiền lương, tiền công của công nhân viên chưa lĩnh chuyển vào tài khoản thích hợp. + Bên có : Các khoản tiền lương, tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả cho công nhân viên. + Số dư có : Phản ánh các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng , BHXH và các khoản phảI trả còn lại phải trả cho công nhân viên. Ngoài TK 334 kế toán còn có thể sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như : TK 338: Các khoản phải trả ,phải nộp khác. TK 111: Tiền mặt. TK112: Tiền gửi ngân hàng. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. c. Trình tự kế toán tiền lương và thanh toán lương: Hàng tháng ,tính tiền lương,tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương và các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, tiền ăn ca, phu cấp phải trả…..Phân bổ cho các đối tượng sử dụng lao động. Kế toán ghi. Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : Lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641(6411) : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo Quyết định của giám đốc. Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : Lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641(6411) : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Các khoản tiền thưởng phải trả công nhân viên. Nợ TK 431 (4311): Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 622,627(6271): Thưởng từ quỹ tiền lương. Có TK 334 : Phải trả công nhân viên. - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí trả trước. - Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân. Nợ TK 335: Chi phí trả trước Có TK 334: Phải trả công nhân viên - Các khoản khấu trừ tiền lương của công nhân viên. Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 141: Tạm ứng. Có TK 138: Phải thu khác. Có TK 338: Phải trả khác. Có TK 333 (3338): Thuế phải nộp (thuế thu nhập cá nhân) - Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - Cuối kỳ chuyển số tiền lương công nhân chưa đến nhận lương (công nhân đi vắng, đi công tác). Nợ TK 334: Chuyển tiền công nhân viên chưa lĩnh. Có TK 338: Tiền lương giữ hộ công nhân viên. 3. Kế toán - các khoản trích theo lương. a. Chứng từ kế toán: - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 03 - LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (mẫu 04 - LĐTL) - Một số chứng từ khác có liên quan. Kế toán trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm phân công, hướng dẫn việc lập các chứng từ về tiền lương và BHXH quy định, về việc luân chuyển chứng từ tiền lương, bảo hiểm đến với các bộ phận kế toán có liên quan để tính tiền lương phụ cấp các khoản BHXH phải chi trả cho công nhân viên, các khoản BHXH phải nộp và sổ kế toán. b. Tài khoản kế toán - sử dụng: Tài khoản sử dụng: TK 338 "Phải trả, phải nộp khác" - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản từ TK 331 (phải trả cho người bán ) đến TK 336 ( phải trả nội bộ ) - Kết cấu + Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên. Chi phí công đoàn chi tại doanh nghiệp. - BHXH, BHYT, KFCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý cấp trên. - Các khoản đã, đã nộp khác. + Bên có: - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải cho cá nhân hoặc đơn vị theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - Trích trước KFCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản phải trả, phải nộp khác. - Các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân . - BHXH, KFCĐ vượt chi các cấp được bù. + Bên dư có: - Số tiền còn phải trả, phải nộp. - KFCĐ, BHXH, BHYT đã trích vào chi phí nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý. - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết. + TK 338 có thể có số dư bên nợ: Phản ánh số số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp. + TK 338: Có 6 tài khoản cấp 2. - TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý. - TK 3382: Kinh phí công đoàn. - TK 3383: Bảo hiểm xã hội. - TK 3384: Bảo hiểm y tế. - TK 3387: Doanh thu nhận trước. - TK 3388: Phải trả, phải nộp khác. c. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương: - Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo quy định. Nợ TK 6411: 19% trên tổng quỹ lương bộ phận bán hàng. Nợ TK 6421: 19% trên tổng quỹ lương bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 6411: 19% trên tổng quỹ lương bộ phận xây dựng cơ bản. Có TK 338: 19 % trên tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp. Có TK 3382: 2% Tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Có TK 3383: 15% Tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Có TK 3384: 2% Tổng quỹ lương của doanh nghiệp. - Trích BHXH phải trả cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn). Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Nộp BHXH, BHYT, KFCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 3382: 1% trên tổng quỹ lương doanh nghiệp . Nợ TK 3383: 17% trên tổng quỹ lương doanh nghiệp. Nợ TK 3384: 1% trên tổng quỹ lương doanh nghiệp. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - Chi trả BHXH trực tiếp cho công nhân viên. Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - BHXH, KFCĐ chi vượt được cấp bù. Nợ TK 111, 112… số tiền được cấp bù. Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác. - Nếu BHXH để lại chi không hết sẽ phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng d. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo chế độ hiện hành, công nhân sản xuất được hưởng tiền lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ…. để hạn chế sự biến động không bình thường của giá thành sản phẩm, kế toán áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, trực tiếp sản xuất đưa vào giá thành đều đặn, khoản trích trước tiền lương nghỉ phép được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất = Tiền lương chiính thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép năm kế hoặc của công nhân sản xuất trực tiếp x 100% Tổng số tiền lương chính năm kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, trên cơ sở thống kê kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép phù hợp. - Hàng tháng theo kế hoạch, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí nhân công. Nợ TK 622: Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp Có TK 335: chi phí phải trả - Căn cứ vào chứng từ về nghỉ phép của công nhân sản xuất, tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân. Nợ TK 335: chi phí trả trước Có TK 334: Phải trả công nhân viên - Phản ánh số trích trước về tiền lương nghỉ phép lớn hơn số thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép. Số chênh lệch này ghi nhận là khoản thu nhập hoạt động khác. Nợ TK 335: chi phí trả trước Có TK 711: thu nhập khác Sơ đồ kế toán tổng hợp các koản thanh toánvới công nhân viên Tiền lương thưởng (từ quỹ lương phải trả công nhân viên trong danh sách TK 141, 138, 338 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (Tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập…) TK 3383 3384 Thanh toán lương BHXH và các khoản khác Thanh toán lương, thưởng BHXH và các khoản khác Cho cán bộ nhân viên bằng tiền mặt TK 512 TK 512 Tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác Cho cán bộ nhân viên bằng hiện vật Tiền thưởng (từ quỹ khen thưởng) Và các khoản khác phải trả Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Nhân viên quản lý DN TK 3383 TK 431 TK 241 TK 642 Nhân viên bán hàng TK 641 TK 627 Nhân viên PX sản xuất Công nhân trực tiếp sản xuất BHXH phải trả trực tiếp Sơ đồ kế toán thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Trích KFCĐ BHYT BHXH theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh 19% TK 334 TK 334 TK 622 Số sổ BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong đơn vị (ốm đau, thai sản…) TK 111, 112 Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ tiền mặt bằng chuyển khoản, bằng tiền vay Chỉ tiêu KFCĐ tại cơ sở (Chi hoạt động công đoàn, hiếu, hỷ…) Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CBCNV 6% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Nhân viên quản lý DN TK 111, 112 TK 334 TK 241 TK 642 Nhân viên bán hàng TK 641 TK 627 Nhân viên PX sản xuất Công nhân trực tiếp sản xuất Sổ BHXH, KFCĐ được hoản trả hay vượt chi được cấp cơ bản dở dang IV. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương tại công ty cổ phần chế tạo máy biến thế và thiết bị điện Hà Nội Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương đóng vai trò rất quan trọng. Để công tác hạch toán tiền lương được đúng thì doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt ngay từ khâu lập chứng từ. Đó sẽ là căn cứ hợp lý, hợp pháp để ghi sổ kế toán và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạch toán tiền lương ở Công ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội cũng vậy, mọi chứng từ được lập đều được xét duyệt và quản lý tại phòng kế toán. Để tiện cho công việc hạch toán, kế toán tiền lương của Công ty đã tiến hành phân loại lao động theo các chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: - Nhóm lao động thực hiện chức năng sản xuất: Bao gồm các tổ. - Bộ phận quản lý: Gồm Giám Đốc và các phòng ban. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc, theo thang lương của người lao động. 1. Chứng từ sử dụng. Với hình thức lương theo thời gian thì chứng từ được sử dụng là "bảng chấm công" theo mẫu số 01-LĐTL. VD: Có bảng chấm công của phòng kế toán. + Mục đích: bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội để căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty. + Cách lập: bảng chấm công được lập hàng tháng tại các phòng, ban để ghi chép theo dõi hàng ngày và tổng kết vào cuối tháng. Hàng ngày người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người để tính ra số ngày công. + Yêu cầu: Bảng chấm công cần phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, phải ghi rõ đúng các ngày đi làm, ngày nghỉ phép, ngày nghỉ ốm… + Nội dung: Bảng chấm công là căn cứ để tính số ngày công đi làm của công nhân viên trong Công ty trong một tháng để quy ra công để biết được số công hưởng hương theo sản phẩm, số công nghỉ việc, ngừng việc được hưởng lương. + Phương pháp ghi chép: Các cột 1, 2, 3, 4… 31 đánh dấu số ngày đi làm hoặc ngày nghỉ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các cột từ 32, 33 ,34, 35, 36 dùng để ghi số ngày tổng hợp các công trong tháng. + Công việc của nhân viên kế toán: Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của toàn Công ty sẽ tổng hợp số ngày công được hưởng lương của từng công nhân viên. Tính lương cho nhân viên Nguyễn Thị Lanh, kế toán tiền lương , BHXH , BHYT căn cứ vào bảng chấm công , số ngày công của nhân viên Nguyễn Thị Lanh là 26 ngày , số ngày được ghi vào cột 4 trong bảng thanh toán lương . Bộ công nghiệp Công ty CPCTBT&TBĐ Hà Nội Bảng Chấm Công Tháng 3 năm 2006 Bảng 6 TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 28/2 1 2 3 4 5 6 7 8 … … 31 Số công hưởng lương Sp Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng …% lương Số công hưởng BHXH A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ... … 31 32 33 34 35 36 1 Mai Hồng Thăng x x x x x x x x x … … x 26 2 Phạm Xuân Thuỷ x x x x x x x x x … … x 26 3 Đặng Thanh Hải x x x x x x x x x … … x 26 4 Nguyễn Thị Lanh x x x x x x x x x … … x 26 5 Đào Hữu Huyên x x x x x x x p x … … p 24 6 Mai Ngọc Anh x x x x x x x x x … … x 26 7 Đồng Văn Mai p x x x x x x x x … … x 25 8 Phạm Thi Hải x x x x x x x x x … … x 26 9 Mai Quốc Khánh x x p x x x x x p … … x 24 10 Trần Triệu Quân x x x x x x x x x … … x 26 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bộ Công Nghiệp Công ty CPCTBT&TBĐ Hà Nội Bảng thanh toán lương kỳ I Tháng 3 năm 2006 Bảng 7 TT Họ và tên Mức lương Ngày công Tiền lương Ngày Lương tạm ứng kỳ I Ký nhận Bộ phận văn phòng 1 Mai Hồng Thăng 3 000 000 26 115,385 2 000 000 2 Phạm Xuân Thuỷ 2 800 000 26 107,692 1 000 000 3 Đăng Thanh Hải 2 300 000 26 88,462 1 000 000 4 Nguyễn Thị Lanh 2 000 000 26 76,923 1 000 000 5 Đào Hữu Huyên 1 400 000 24 53,846 800 000 Tổng 11 500 000 5 800 000 Bộ phận phân xưởng 1 Mai Ngọc Anh 800 000 26 30,769 300 000 2 Đồng Văn Mai 1 000 000 25 38,462 500 000 3 Phạm Thị Hải 750 000 26 28,846 300 000 4 Mai Quốc Khánh 750 000 24 28,846 300 000 5 Trần Triệu Quân 750 000 26 28,846 300 000 Tổng 4 050 000 1 700 000 Tổng Lương 15 550 000 7 500 000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị * Bảng thanh toán lương kỳ I : + Mục đích : Để đáp ứng của công nhân viên về chi tiêu, công ty đã thanh toán trước một phần lương cho người lao động. + Yêu cầu : Bảng thanh toán lương kỳ I phải được lập rõ ràng đầy đủ, chi tiết, chính xác. + Nội dung : Bảng thanh toán lương kỳ I phản ánh rõ số tiền mà người lao động được nhận theo quy định của công ty đã đề ra căn cứ vào số ngày công đã đi làm và theo lương theo quyết định. + Phương pháp nghi chép . Lương theo quyết định : Ghi số tiền lương mà công ty đã thoả thuận với mỗi người lao động. Công thực tế : Ghi số ngày công đi làm của người lao động. Tiền lương ngày : Ghi theo số tiền công ty đã thoả thuận với người lao động. Lĩnh kỳ một : Số tiền mà công ty đã quy định (Bảng 7). Dòng cuối cùng ghi tổng số tiền + Công việc của nhân viên kế toán : khi nhận được bảng chấm công kế toán sẽ lên bảng thanh toán lương cho người lao động. Nhân viên Mai Hồng Thăng có mức lương theo quyết định là 3000000 , công thực tế là 26 ngày và nhân viên Thăng đã lĩnh lương kỳ I là 2000000 theo qui định của công ty Bộ Công Nghiệp Công ty CPCTBT&TBĐ Hà Nội Bảng thanh toán lương kỳ II Tháng 3 năm 2006 Bảng 8 TT Họ và tên Lương theo quyết định Công thực tế Tiền lương ngày Tổng lương thựctê Lương kỳ I BHXH BHYT Lương Kỳ II ký Nhận Bộ phận văn phòng 1 Mai Hồng Thăng 3 000 000 26 115,385 3 000 000 2 000 000 150 000 30 000 820 000 2 Phạm Xuân Thuỷ 2 800 000 26 107,692 2 800 000 1 000 000 140 000 28 000 1 632 000 3 Đăng Thanh Hải 2 300 000 26 88,462 2 300 000 1 000 000 115 000 23 000 1 162 000 4 Nguyễn Thị Lanh 2 000 000 26 76,923 2 000 000 1 000 000 100 000 20 000 880 000 5 Đào Hữu Huyên 1 400 000 24 53,846 1 292 304 800 000 70 000 14 000 408 304 Tổng 11 500 000 11 392 304 5 800 000 575 000 115 000 4 902 304 Bộ phận phân xưởng 1 Mai Ngọc Anh 800 000 26 30,769 800 000 300 000 40 000 8 000 452 000 2 Đồng Văn Mai 1 000 000 25 38,462 961 550 500 000 50 000 10 000 401 550 3 Phạm Thị Hải 750 000 26 28,846 750 000 300 000 37 500 7 500 405 000 4 Mai Quốc Khánh 750 000 24 28,846 692 304 300 000 37 500 7 500 347 304 5 Trần Triệu Quân 750 000 26 28,846 750 000 300 000 37 500 7 500 405 000 Tổng 4 050 000 3 953 854 1 700 000 202 500 40 500 2 010 854 Tổng cộng 15 550 000 15 346 158 7 500 000 777 500 155 500 6 913 158 * Bảng thanh toán lương kỳ ii: + Mục đích : Tiền lương là khoản thù lao mà người lao động được hưởng,tiền lương phản ánh rõ sức lao động của mình bỏ ra, căn cứ vào bảng lương mà người lao động biết được,số công việc mình làm được trong một tháng mà số tiền mình được hưởng trong một tháng là bao nhiêu. + Yêu cầu : Bảng thanh toán lương phải được trình bầy rõ ràng, đầy đủ, chi tiết, chính xác. + Nội dung : Bảng thanh toán lương là rất cần thiết vì nó phản ánh rõ s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36665.doc
Tài liệu liên quan