Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH xây dựng Hà Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 7

I. LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 7

1. Lao động 7

1.1 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 7

1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất 7

1.3. Ý nghĩa công tác quản lý lao động, tổ chức lao động 8

2. Các khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương. 8

2.1. Các khái niệm 8

2.2 Ý nghĩa của tiền lương 9

II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG QŨY TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 9

1. Các hình thức tiền lương 9

1.1. Hình thức tiền lương thời gian: 9

1.1.1. Lương tháng 9

1.1.2. Lương ngày 10

1.1.3. Lương giờ 10

1.1.4. Lương công nhật 10

1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 10

1.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế 11

1.2.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp 11

1.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt 11

1.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán 11

2. Qũy tiền lương 11

2.1. Khái niệm 11

2.2. Phân loại quỹ lương 11

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, DO NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH. 12

1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và khoản trích theo lương 12

2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định 12

2.1. Các chế độ về tiền lương do Nhà nước quy định 12

2.2. Các chế độ về các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định 13

IV. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP 14

1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương 14

2. Tài khoản sử dụng 14

2.1: TK 334 ( Phải trả công nhân viên) 14

2.2. TK 338 (Phải trả phải nộp khác) 15

2.3. TK 335: Chi phí phải trả 17

3. Phương pháp kế toán 17

3.1. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng 17

3.2. Kế toán tổng hợp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 19

3.3. Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HÀ NAM 23

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HÀ NAM 23

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23

1.1. Vị trí 23

1.2. Cơ sở pháp lý để thành lập công ty 23

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 23

3. Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng 24

3.1. Về cơ sở vật chất 24

3.2. Về công tác quản lý 24

3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất 24

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HÀ NAM. 25

1. Đặc điểm tổ chức quản lý 25

1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý 25

1.2. Thu nhập của người lao động 27

1.3. Cơ cấu giám đốc và phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh 27

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty 31

2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 31

2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong phòng kế toán 31

2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 32

2.4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty 32

III. THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY 34

1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty 34

2. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty 35

2.1. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành 35

2.2. Cách trả lương ở công ty 37

2.3. Phương pháp trích các khoản theo lương 37

2.3.1. BHXH 37

2.3.2. BHYT 38

2.3.3. KPCĐ 39

3. Phương pháp tính BHXH trả thay lương 39

3.1. Chế độ tínhBHXH trả thay lương 39

3.2. Phương pháp tính BHXH trả thay lương 40

4. Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 41

4.1. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 41

4.2. Bảng thanh toán tiền lương của công ty 43

4.3. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương 45

4.4. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 46

4.5. Phiếu nghỉ hưởng BHXH 48

4.6. Bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho người lao động 48

4.7. Ngoài các chứng từ trên công ty còn sử dụng 1 số chứng từ khác 49

4.8. Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ 53

5. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và BHXH ở công ty 55

6. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương và BHXH, các khoản trích theo lương ở công ty và trích trước tiền lương nghỉ phép 57

6.1. Nhật ký chung 57

6.2. Sổ cái 60

6.3. Sổ chi tiết các TK 62

7. Nhận xét số liệu giữa TK 334 và TK 338 64

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN 66

I. NHẬN XÉT CHUNG 66

1. Về lao động 66

2. Về hình thức trả lương và vận dụng chế độ 66

3. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán 66

4. Về tổ chức công tác kế toán của công ty 66

II. MỘT SỐ ƯU, ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY 67

III. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 67

IV. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 67

KẾT LUẬN 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

doc69 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH xây dựng Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế quan trọng 3.1. Về cơ sở vật chất Công ty có 2 địa điểm làm việc. - Số 1 - Trần Hưng Đạo - Phủ Lý - Hà Nam - Xưởng sản xuất: Đường 21A - Thanh Châu - Phủ Lý - Hà Nam. Bước đầu công ty đã tự đầu tư thuê và mượn thiết bị phục vụ cho sản xuất gồm: + Máy trộn bê tông + Máy xúc + Máy ép thủy lực + Máy cắt bê tông + Máy đầm bàn + Máy cắt uốn sắt + Máy đầm dùi + Máy bơm các loại + Máy lu rung + Máy cày sới + Máy phát điện + Máy đo kinh vĩ + Thủy bình 3.2. Về công tác quản lý - Tiếp nhận cán bộ tập huấn, ổn định sắp xếp tổ chức. - Hoàn thiện hệ thống quản lý. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất 3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu 1000đ 10.600.000 18.060.000 25.000.000 2 Lợi nhuận 1000đ 78.000 118.000 150.000 3 Thuế và các khoản nộp NSNN 1000đ 834.000 1.339.550 1.786.000 4 Tổng TSCĐ 1000đ 15.640.879 16.406.423 16.634.444 5 Tổng số công nhân Người 282 297 325 6 Tổng qũy lương 1000đ 2.172.422 2.019.600 2.208000 7 Tiền lương bình quân 1 công nhân 1000đ/ Người 678 680 690 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên rõ rệt trong 3 năm (từ năm 2002 - 2004). Tổng tài sản doanh thu của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó thấy rõ sự lỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên để đạt kết quả như vậy là được sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác liệt. Do vậy chất lượng giá cả, hoàn thiện công trình là yêu cầu giải quyết của các nhà sản xuất. II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Hà Nam. 1. Đặc điểm tổ chức quản lý 1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty TNHH xây dựng Hà Nam là công ty TNHH một thành viên trực tiếp hoạt động dưới sự chỉ đạo thường xuyên của Giám đốc ông Trần Văn Hải. Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty phân loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh cụ thể trong công ty gồm 325 người có Nam: 146 người Nữ : 179 người. Về công tác trình độ đào tạo và tính chất phục vụ được thể hiện qua bảng sau: UBND Tỉnh Hà Nam Công ty TNHH xây dựng Hà Nam Báo cáo nhân viên theo trình độ chuyên môn Báo cáo tổng hợp các đơn vị. TT Trình độ chuyên môn Giới tính Dân tộc Phân loại theo độ tuổi Tổng số Nam Nữ Kinh Thiểu số Tuổi < 30 Tuổi 30-40 Tuổi 40-50 Tuổi > 50 1 Không 1 17 18 18 18 2 Đại học 18 5 23 7 9 4 3 23 3 Cao đẳng 2 2 4 3 1 4 4 Trung cấp 7 15 22 6 7 4 5 22 5 Sơ cấp 23 10 33 7 9 15 2 33 6 1/7 17 58 70 5 66 9 75 7 2/7 17 17 33 1 15 17 1 1 34 8 3/7 32 37 68 1 16 48 5 39 9 4/7 14 5 19 11 8 19 10 5/7 10 4 14 3 10 1 14 11 6/7 9 9 1 8 9 12 1/3 1 1 1 1 13 2/3 1 1 1 1 14 6/8 3 3 3 3 Tổng số 146 179 300 25 120 115 60 30 325 Ngày.. tháng.. năm người lập biểu người kiểm tra Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Về công tác. Đã lâu công ty không tuyển thêm lao động mới do đó số lao động được 5 năm không thêm mấy các công nhân làm tại công ty lâu năm có tay nghề cao. Tuy nhiên việc phân loại lao động theo cách này cho thây Công ty còn hạn chế đó là. Tuổi đời bình quân của công nhân nhìn chung tương đối cao. - Về trình độ đào tạo. Nhìn chung Công ty có số lao động hành nghề, bộ phận của bộ công nhân nên có trình độ chuyên môn cao điều này làm cho việc tổ chức công tác quản lý và hoạt động của Công ty là rất tốt và đa số có trình độ đào tạo. - Về tính chất. Số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng ít, trong đó số lao động trực tiếp chiếu đa số, đây cũng là sự phù hợp với quy mô của Công ty Công ty cũng không thừa thầy cũng không thiếu thợ. Với hình sự hoạt động của Công ty lao động trực tiếp nhiều thì càng tốt ít lao động trực tiếp gắn liền với kết quả kinh doanh, còn lao động gián tiếp không gắn liền với kết quả kinh doanh. 1.2. Thu nhập của người lao động Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đap ứng cho việc trả lương cho công nhân viên đó phải có tổng quỹ lương đến năm 2004 là: 208.000.000. đồng. Tiền lương bình quân trả trong Công ty là: 690000 - 700.000. đồng / 1 người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong Công ty phần nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viêc ở đây. 1.3. Cơ cấu giám đốc và phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh Xuất phát từ một Công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, trực thuộc UBNH tỉnh Hà Nam bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng Hà Nam tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban hoạt động độc lập. - Đứng đầu là giám đốc. Là người chỉ huy hoạt động của sản xuất tại Công ty, và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Phòng kế hoạch tài vụ + Phòng hành chính phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép với giám đốc về tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời. Thời gian cho giám đốc giúp giám đốc đặt ra những quyết định phù hợp với thực tế của Công ty về công tác quản lý cũng như việc như việc tiến hành các hoạt động kinh doanh. + Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ là bố chí phân công lao động tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Phòng giám đốc kỹ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm. + Tư vấn giám sát công trình. + Hưỡng dẫn thực hiện các quy trình quy phạm. - Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới thiệu các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH xây dựng Hà Nam Giám Đốc Phòng Giám Đốc Kỹ Thuật Phòng Kế Hoạch Tài Vụ Phòng GĐ KD và VLXD Bộ phận hành chính Bộ phận kế toán Bộ phận kế toán tài vụ Đội trưởng A 1 Đội trưởng A2 Đội trưởng A6 Đội trưởng A7 Đội trưởng A8 Cửa hàng bán VLXD Cơ sở sản xuất gạch CSSX gạch nung chống nóng 2 tổ bốc xếp Vận tải thuỷ Vận tải bộ 5 đại lý tại các huyện 8 tổ nền 1 tổ sắt điện nước cốp pha 8 tổ nền 1 tổ sắt điện nước cốp pha Từ sơ đồ ta thấy: Bộ máy quản lý sản xuất công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban độc lập theo chức năng của từng phòng. Nhưng giữa các phòng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty 2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo quy mô sản xuất của công ty) phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế. Ngoài ra còn bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong phòng kế toán Giữa kế toán trưởng và kế toán viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo chức năng riêng, nhiệm vụ riêng và kế toán viên phải thường xuyên cung cấp tư liệu, tình hình kế toán lên kế toán trưởng. - Kế toán trưởng: Là người đảm nhận phần kế toán quan trọng nhất trong công tác kế toán, phải tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng đối với giám đốc. - Thủ quỹ, thủ kho hàng ngày theo dõi chặt chẽ, phản ánh được số tiền nhập hoặc xuất quỹ. Ngoài ra còn phải theo dõi về mặt số lượng các loại vật lư, sản phẩm tính ra số nhập, xuất và tồn của từng sản phẩm. - Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ. - Kế toán vật tư. Có trách nhiệm ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ xuất nhập vật tư. - Kế toán thanh toán. Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ theo dõi chi tiếp cho từng khách hàng về các khoản nợ hoặc phải trả người cung cấp. - Kế toán bán hàng. Có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng, theo dõi số lượng hàng bán và doanh thu thu về cho Công ty. - Có thể coi mỗi kế toán viên là một mắt xích quan trọng trong luồng máy hoạt động trên, với sự điều hành của kế toán trưởng giúp cho việc tính toán của Công ty luôn đảm bảo được tính chính xác và hiệu quả trong kinh doanh. 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán bán hàng kế toán thanh toán kế toán vật tư K T thủ quỹ thủ kho 2.4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty Để phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty cũng như đối tượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho các đối tượng liên quan, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hệ thống sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức dễ làm thuận tiện cho việc xử lý dữ liệu trên máy vi tính và đảm bảo việc lưu giữ cung cấp thông tin kịp thời trình tự ghi sổ. - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. - Các chứng từ thu ghi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ và tổ quỹ cuối ngày chuyển cho kế toán. - Các chứng từ ghi sổ đã lập ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ tài khoản. - Cuối tháng hoặc quý còn căn cứ vào số thẻ hoặc hoặc kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. - Cuối quý sau khi khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính. So sánh. Nói chung hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng không có gì khác so với hình thức kế toán trong các chế độ quy định. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký CTGS Bảng đối chiếu phát sinh Bảng chi tiết số phát sinh Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu III. Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty 1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công việc về tiền lương ở công ty được tiến hành đơn giản gọn nhẹ. Cụ thể là bộ phận kế toán tập hợp kết quả lao động và thời gian lao động của công nhân và tính theo mỗi công nhân. Quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở đơn giá tiền lương phải trả là 2% trong 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% nộp cho hoạt động công đoàn trên quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng hạng mục công trình. Ngoài quỹ lương chính công ty còn có 1 số quỹ là: - Quỹ BHXH Theo thông tư số 68/TC/HCSN ngày ngày 24/7/1995 của BTC căn cứ vào Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH và Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ về việc lập BHXH Việt Nam và công văn 115/BHXH Việt Nam ngày 4/7/1995 của Bộ Tài chính. - Quỹ BHXH hiện nay ở doanh nghiệp được hình thành từ nguồn doanh nghiệp trích từ tổng quỹ lương của doanh nghiệp là 15% người lao động phải nộp là 5% lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước. - BHYT: Doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHYT 3% theo lương của công nhân viên trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do người lao động đóng góp từ lương theo mức lương tối thiểu của Nhà nước. - Kinh phí công đoàn: Theo tỷ lệ quy định kinh phí công đoàn tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên. 2. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty 2.1. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành Người lao động sẽ được hưởng theo số lượng, chất lượng sản phẩm và công tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. = x Căn cứ để tính lương sản phẩm. - Căn cứ theo đối tượng trả lương theo sản phẩm bao gồm: + Lương sản phẩm trực tiếp là tiền lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm + Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương áp dụng đối với là tiền lương áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm. - Căn cứ theo yêu cầu kích thích người lao động trong việc nâng cao năng xuất chất lượng, số lượng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất thì lương sản phẩm có 3 dạng khác nhau + Tiền lương sản phẩm luỹ tiến Căn cứ theo tiền lương sản phẩm, theo đơn giá lương sản phẩm tăng đều theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm. Theo số liệu từ bảng dưới ta sẽ tính lương cho chị Đặng Thị Ngân như sau: Trong tháng 3/2005 chi Ngân đã bốc xếp được tổng số gạch hoa lên xe là 203.748 tháng 3/2005 chị Ngân đã bốc xếp được tổng số gạch hoa lên xe là 203.748 viên gạch. Đơn giá của 1.000 viên là 2.700đ/1000 viên. Tiền lương sản phẩm = 203.748 x 2.700 = 550.000 đ/người. Qua kết quả tính toán ta thấy: tiền lương sản phẩm của chị trong tháng 3 là 550.000đ. Ngoài ra tiền sản phẩm trong tháng, các chị trong tổ bốc xếp còn được cộng thêm tiền quét dọn, tiền ăn ca Sản phẩm bốc xếp tháng 3/2005 Tổ bốc xếp - Chanh (tổ trưởng) Ngày Chanh Thanh Viên Ngân Phượng Tuyển Vượng Loan Thuý 1 7.455 6.000 4.000 4.000 5.115 2.995 6.295 4000 2 6.340 4.795 5.100 2.300 4.840 2.000 3.000 4.950 2000 3 5.000 4.166 4.500 5.218 5.832 5.417 5.000 6.416 4 6.100 5.300 7.666 7.172 7.300 7.566 6.172 5 3.410 4.510 7.332 7.166 3.400 33.210 5.166 3.732 6 7.766 4.550 4.166 9.266 2.250 6.676 4.166 2416 7 1.166 1.166 2.150 4.248 1.166 5.248 1.166 4.082 8 13.340 12.666 10.432 13.972 9.416 4.612 11.415 9 12.416 10.099 9.366 12.416 10.333 8.732 11.933 10 11.916 7.266 9.381 13.514 9.700 6.499 7.932 11.931 11 3.722 4.666 3.500 5.466 6.666 3.056 2.900 12 2.066 5.116 3.566 4.666 5.116 2.066 13 1.883 3166 2.000 3.832 2166 2.832 2000 2.166 14 4.840 3166 4.166 2.166 3.332 2000 3.006 15 12.582 9.416 11.582 11.666 10.262 6.666 1000 16 11.432 10.256 10.298 10.116 9.222 10.750 8.789 6.800 17 7.766 2.950 8.266 7.641 5000 6.975 5.550 18 6.182 7.132 4.405 5.041 6.182 4.775 5.566 5071 19 2.60 7.948 6.682 3.266 3.166 7.080 3.166 5.182 20 5.916 7.770 8.925 7.866 7.950 6.750 8.341 5.650 21 7.066 7.550 6.506 6.650 5.750 5.566 7.236 6.500 22 8.250 8.166 7.000 9.116 7.650 8.250 7.500 5.166 23 4.466 4.566 5.300 4750 3.250 4.350 4.916 24 2.200 2.666 5.998 5332 2.300 6.832 2.166 2.300 25 8.400 6.350 4.000 7.750 5.816 4.916 4.350 4.966 26 6.700 10.256 9.332 10.916 3.850 9.657 11.850 11.332 27 8.700 8.886 6.979 9016 9.399 5.799 7.000 9.750 7.516 28 5.000 6.006 4.840 7.509 4.000 4.500 5.166 4.480 5.332 29 2.004 2.004 2.884 5.750 2.000 3.213 4000 2.666 3.204 30 3.750 3.783 2.000 2.033 6.533 1.750 6.250 1.750 2.750 31 6.082 7.166 5.942 4.766 5000 Cộng 169.363 178.1224 180.672 203.748 175.632 155.714 171.621 105.480 84.879 2.2. Cách trả lương ở công ty Hiện nay công ty đang tiến hành trả lương cho công nhân viên 2 lần vào các ngày : + Lần 1: vào ngày 20 - 25, tạm ứng vào cuối tháng + Lần 2: vào ngày 10 - 15, thanh toán vào đầu tháng sau 2.3. Phương pháp trích các khoản theo lương Bên cạnh chế độ trả lương, tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, KPCĐ, các khoản này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất của công ty. Như vậy các khoản trích theo lương được tính toán như sau: Theo các chế độ quy định BHXH, BHYT, KPCĐ, phải trích là 25% tiền lương thực tế. Trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 6% người lao động phải nộp. Trong đó tổng số 25% BHYT, BHXH, KPCĐ thì có: 20% BHXH 3% BHYT 2%KPCĐ 2.3.1. BHXH Phải trích theo lương ở công ty = 19% tiền lương thực tế việc xác định BHXH được xác định theo công thức sau: BHXH = Tiền lương thực tế của toàn công ty x 20% Trong đó. Tính vào CP sản xuất kinh doanh = Tiền lương thực tế x 15% người lao động đóng góp = Tiền lương thực tế x 5% cụ thể trong tháng 3/2005 tổng tiền lương của toàn công ty là 200.000.000. công ty đã trích BHXH trong tháng như sau: + Bộ phận trực tiếp sản xuất : 120.000.000đ Chi tiết : Tổ bốc xếp 1:115.220.800đ Phân xưởng 2 : 4.779.200đ + Bộ phận sản xuất chung: 64.406.000đ Chi tiết phân xưởng 1: 24.406.000đ Chi tiết phân xưởng 2: 40.000.000đ + Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 6.725.500đ Phòng TC - KT : 3425.500đ Phòng TC - HC :3.300.500đ + Bộ phận bán hàng : 8.868.500đ Chi tiết Cửa hàng số 1: 2.464.500đ Cửa hàng số 2: 6.404.000đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán của công ty tiến hành tính và trích BHXH trong tháng 3/2005 như sau: BHXH tính vào CPSXKD = 200.000.000 x 15% = 30.000.000đ Trong đó : BHXH người lao động phải đóng góp. = 8.868.500 x 5% = 443.425đ ở bộ phận bán hàng. Chi tiết : Cửa hàng số 1. = 2.464.500 x 5% = 123.225đ Cửa hàng số 2. 6.404.000 x 5% = 320.200đ BHXH người lao động phải đóng góp: 6.725.500 x 5% = 336.275đ ở bộ phận QLDN Chi tiết : Phòng TC - HC : 3.300.00 x 5% = 165.000đ Phòng TC - K T : 3.425.500 x5% = 171.275đ 2.3.2. BHYT Công ty trích BHYT và được tính theo tỷ lệ 3% theo tiền lương thực tế BHYT tính vào CPSXKD = Tiền lương thực tế của toàn công ty x 2% BHYT người lao động phải đóng góp = tiền lương thực tế của toàn công ty x 1%cụ thể. BHYT tính vào CPSXKD : 8.868.500 x 2% = 177.370đ. ở bộ phận bán hàng. Chi tiết. Cửa hàng số 1: 2464.500 x 2% = 49.290đ Chi tiết cửa hàng số 2: 6.404.000 x 2% = 128.080đ BHYT người lao động phải đóng góp. 6.725.500 x1% = 67.255đ ở bộ phận QLDN. Chi tiết. Phòng TC - K T: 3.425.000 x 1% = 34.255đ Phòng TC - HC. 3.300.000 x 1% = 33.000đ 2.3.3. KPCĐ KPCĐ tính vào CPSXKD = Tổng số tiền lương thực tế x 2% KPCĐ tính vào CPSXKD = 8.868.500 x 2% = 177.370đ ở bộ phận bán hàng. Chi tiết cửa hàng số 1: 2.464.500 x 2% = 49.290đ Chi tiết cửa hàng số 2: 6.404.000 x 2% = 128.120đ KPCĐ tính vào CPSXKD: 6.725.000 x 2% = 134.510đ ở bộ phận QLDN. Chi tiết. Phòng TC - K T: 3.425.500 x 2% = 68.510đ Phòng TC - HC: 3.300.000 x 2% = 66.000đ Vậy tổng BHCH, BHYT, KPCĐ được tính và trích trong tháng 3/2005 như sau: - BHXH tính vào CPSXKD: 200.000.000 x 15% = 30.000.000đ - BHXH khấu trừ vào lương :200.000.000 x 2% = 10.000.000đ - BHYT tính vào CPSXKD: 200.000.000 x 2% = 4.000.000đ - BHYT khấu trừ vào lương: 200.000.000 x 2% = 4.000.000đ 3. Phương pháp tính BHXH trả thay lương 3.1. Chế độ tínhBHXH trả thay lương áp dụng chế độ tính BHXH trả thay lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, chế độ tính được thể hiện như sau: * Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản: - Về thời gian quy định hưởng BHXH + Bốn tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường + Năm tháng đối với người làm việc trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại, làm theo chế độ 3 ca, làm ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 0,5; 0,7. + Sáu tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 1 người làm việc ở nơi có phụ cấp đặc biệt khác theo danh mục lao động, thương binh lao động xã hội quy định. * Trường hợp sinh con dưới 60 ngày trở lên, con bị chết thì mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết. Về tỷ lệ BHXH được hưởng: Trong thời gian nghỉ BHXH ở trên người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. * Trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của y tế: - Về thời gian được nghỉ hưởng BHXH: + Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/năm. Đóng BHXH trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm, bậc khu vực 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với các mức làm việc trong điều kiện bình thường. + Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày. Về tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương. 3.2. Phương pháp tính BHXH trả thay lương Việc tính BHXH trả thay lương của Công ty được áp dụng theo công thức sau: = x x Cụ thể trong tháng 3/2005 từ bảng chấm công ta thấy chị Đặng Thị Ngân: - Bản thân bị ốm - Số ngày nghỉ được hưởng BHXH là 1 ngày - Hệ số lương 2,84 - % tính BHXH là 75% - Mức lương tối thiểu là 290.000đ Vậy mức lương được lĩnh trong tháng 3/2005 của chị là: x 1 ngày x 75% = 23.700 đồng Như vậy chị Ngân được cơ quan BHXH trả cho số ngày mà chị ốm trong 1 ngày với số tiền 23.700 đồng. 4. Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 4.1. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Do công ty áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung nên sơ đồ kế toán tiền lương và BHXH ở Công ty được thể hiện như sau: Trình tự ghi sổ kế toán nhật kí chung Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Phiếu chi lương Phiếu chi nộp các khoản công đoàn cấp trên Nhật ký chung phần liên quan Sổ chi tiết TK 334, TK338 Sổ Cái TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Công ty TNHH Xây dựng Hà Nam Bộ phận: Tổ bốc xếp Bảng chấm công Tháng 3/2005 LĐ: Lao động nghĩa vụ Nghỉ không lương: RO Ô: ốm điều dưỡng CÔ: con ốm TS: Thai sản T: Tai nạn K: Lương sản phẩm +: Lương thời gian N: Ngừng việc NB: Nghỉ bù P: Nghỉ phép H: Hội họp STT Họ và tên Ngày trong tháng SC hưởng lương SP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 22 23 24 25 31 1 Đặng Thị Chanh K K K K K K K K K K Ô Ô Ô Ô Ô Ô K K K K K K 25 2 Phùng Thị Loan K K K K K K K CN K K K K K K CÔ CÔ K 0 CN NB K K 19 3 Đặng Thị Ngân CN K K Ô K K K K K K K K K K K K K K K K K K 30 4 Trịnh Thị Hiền K K K CN K K K K K K K K K K K K K K K K K K 30 5 Nguyễn Thị Lượng K K K K K K K K K K K CN NB K K K K K K K K K 29 20 Cộng 4.2. Bảng thanh toán tiền lương của công ty Bảng thanh toán tiền lương là một chứng từ hạch toán tiền lương, nó là căn cứ để thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để hạch toán về lao động và tiền lương. - Bảng này lập cho từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. - Cơ sở lập bảng này là bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. - Bảng này do kế toán lương lập. - Bảng thanh toán lương lập xong được chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. - Khi phát lương người nhận lương phải ký nhận, sau đó bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán. Cụ thể bảng thanh toán lương được lập như sau: bảng thanh toán tiền lương Công ty TNHH xây dựng Hà Nam Tháng 3/2005 Bộ phận: Tổ bốc xếp TT Họ và tên Hệ số lương Lương sản phẩm Nghỉ việc ngừng việc hưởng % Phụ cấp khác tăng ca TTNDN phải nộp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản khấu trừ Thực lĩnh kỳ II SC ST SC ST BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng Thực lĩnh Ký nhận 1 Đặng Thị Chanh 1,92 25 574.000 88.000 662.000 300.000 27.840 5.568 33.408 323.000 2 Nguyễn Thị Thanh 1,4 30 486.000 105.000 591.000 200.000 20.300 4.060 24.360 362.000 3 Trịnh Thị Hiên 2,33 30 493.000 105.000 598.000 200.000 33.785 6.757 40.542 313.000 4 Đặng Thị Ngân 2,34 30 550.000 105.000 655.000 200.000 41.180 8.236 49.415 394.000 5 Hoàng Thị Phượng 1,92 30 489.000 105.000 594.000 200.000 27.840 5.568 33.408 326.000 6 Cộng 16,48 241 4.004.000 845.000 5.058.000 1.900.000 238.960 47.792 286.752 2.871.248 4.3. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Dùng để xác định tổng số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty Căn cứ vào bảng này bộ phận trong công ty, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Tổng hợp bảng thanh toán tiền lương tháng 3/2005 của các bộ phận trong công ty như sau: Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Hà Nam Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty Tháng 3 năm 2005 ĐVT: đồng STT Bộ phận Tiền lương chính Các khoản khấu trừ Số còn phải trả BHXH (5%) BHYT (1%) 1 Chi phí NCTT 120.000.000 6.000.000 1.200.000 112.800.000 - Tổ bốc xếp 1 115.220.000 5.761.040 1.152.208 108.307.552 - Tổ bốc xếp 2 4.779.200 238.960 47.792 4.492.448 2 Chi phí sản xuất chung 64.406.000 3.220.300 244.060 22.941.640 - PX 1 24.406.000 1.220.300 244.060 22.941.640 - PX 2 40.000.000 2.000.000 400.000 37.600.000 3 Chi phí bán hàng 8.868.500 443.425 88.685 8.336.390 - Cửa hàng số 1 2.464.500 123.225 24.645 2.316.630 - Cửa hàng số 2 6.404.000 320.200 64.040 6.351.970

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT640.doc
Tài liệu liên quan