Khoa: Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 3
A. Lý luận chung 3
I. khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
3. Vai trò của tiền lương 5
II. Chức năng của tiền lương và nguyên tắc trả lương 6
1. Chức năng của tiền lương 6
2. Nguyên tắc trả lương 6
III. Phân loại tiền lương 8
IV. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp, quỹ tiền lương
và quỹ BHXH 10
1. Hình thức trả lương theo thời gian 10
a, Trả lương theo thời gian giản đơn 11
b, Trả lương theo thời gian có thưởng 12
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 12
a, Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 12
b, Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 13
c, Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp 14
d, Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng 15
e, Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến 16
3. Chế độ lương khoán theo công việc 17
4. Tiền thưởng và các hình thức tiền thưởng 18
a, Tiền thưởng 18
b, Các hình thức thưởng 18
5. Chế độ phụ cấp 20
6. Quỹ tiền lương 20
7. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 21
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương của
doanh nghiệp 22
1. Quy định của chính phủ về tiền lương trong doanh nghiệp
nhà nước 22
2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 22
3. Độ phức tạp của lao động 23
4. Điều kiện lao động 23
5. Kết quả lao động 23
6. Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động 24
B. CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH 24
1. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất 25
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH 26
a, Hạch toán tổng hợp tiền lương 26
b, Hạch toán tổng hợp BHXH 32
c, Hạch toán các khoản thu nhập khác 36
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY CKGP 39
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ MÁY 39
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy CKGP 39
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
Nhà máy CKGP 41
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 41
2. Chức năng của các phòng ban 42
III. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Nhà máy 44
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy 44
2. Hệ thống sổ sách chứng từ tại Nhà máy 46
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy 48
4. Tình hình lao động của Nhà máy 49
B. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH TRONG
NHÀ MÁY 50
I. Nguồn hình thành quỹ lương 50
II. Các hình thức trả lương và một số khoản trích theo lương
tại Nhà máy 51
1. Hình thức trả lương theo thời gian 51
2. Hình thức trả lương khoán sản phẩm 59
3. Hạch toán các khoản trích theo lương 68
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY 72
1. Nhận xét chung 72
2. Ưu nhược điểm của Nhà máy CKGP 72
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy CKGP 74
KẾT LUẬN 76
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về chuyên môn. Mức độ phức tạp của lao động càng cao thì khả năng đóng góp của lao động vào quá trình sản xuất càng lớn vì sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn.
Mức độ phức tạp của lao động là mặt chất lượng của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những căn cứ để quy định chính sách tiền lương.
4. Điều kiện lao động
Việc đánh giá mức độ nặng nhọc của lao động rất phức tạp. Trong điều kiện lao động cơ bắp chủ yếu thì mức độ nặng nhọc của lao động thường được đánh giá căn cứ vào mức tiêu hao năng lượng của cơ thể người được tính theo kcal/ đơn vị thời gian.
Còn trong điều kiện cơ giới hoá, tự động hoá thì nó lại được đánh giá qua những biểu hiện phản ứng về tâm lý, giác quan và thần kinh người lao động. Lao động nặng nhọc yếu cầu chi phí bù đắp tiêu hao năng lượng lớn. Có nghĩa là tiền lương trả cho điều kiện lao động nặng nhọc phải cao hơn tiền lương lao động nhẹ nhàng.
Cần thiết phải có sự phân biệt tiền lương cho các công việc tiến hành trong điều kiện môi trường quá giới hạn cho phép so với công việc tiến hành trong điều kiện môi trườnguyên giá bình thường như: độ ẩm, nhiệt độ, tiếng ồn, an toàn vệ sinh, BHLĐ ...
5. Kết quả lao động
Đánh giá kết quả lao động lầ cơ sở của việc tính lương. Nó thực hiện nguyên tắc " phân phối theo lao động", làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Để khuyến khích và thu hút lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động phải gắn liền lương với hao phí lao động đã được biểu hiện thông qua kết qủa lao động. Kết quả lao động bao gồm hiện vật giá trị, là kết quả trực tiếp của từng cá nhân nhưng phải tính đến lợi ích chung của toàn doanh nghiệp.
6. Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động:
Ngoài các nhân tố trên thì chính sách tiền lương của các doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
- Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu dùng cho sinh hoạt của người lao động.
- Sự cạnh tranh trên thị trường yếu tố sản xuất để có thể thuê được loại lao động có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc sản xuất kinh doanh.
- Những ưu tiên trong chính sách quản lý nhân lực của doanh nghiệp như các chính sách khuyến khích thu hút lao động vào một số ngành nghề kém hấp dẫn, khó khăn, độc hại, nguy hiểm.
B. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH)
* Hạch toán lao động tiền lương và BHXH:
Chức năng cơ bản của kế toán lao động tiền lương là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý lao động có hiệu quả. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
* Đối với kế toán tiền lương :
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó với người lao động.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng theo chế độ ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ, thẻ kế toán tiền lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
* Đối với BHXH:
- Trích chính xác số BHXH theo chế độ quy định.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu quỹ BHXH
- Thanh toán kịp thời BHXH cho công nhân viên cũng như cơ quan cấp trên.
- Lập báo cáo về quyc BHXH
* Hệ thống chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần như: Phiếu báo làm thêm giờ, biên bản tai nạn lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
Tại mỗi một doanh nghiệp việc sử dụng các chứng từ kế toán tiền lương BHXH có khác nhau tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động sx kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Ta có cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTT sản xuất
=
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Trong đó tỷ lệ trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ trích trước (%)
=
Tổng số lương phép KH năm của CNTT sản xuất
x
100
Tổng số lương chính KH năm của CNTT sản xuất
Đối với những khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên, kế toán BHXH (thường là kế toán lao động tiền lương) dựa trên chứng từ có xác nhận của những người có xác về tình hình của từng người ghi trên giấy chứng nhận của bác sỹ, biên bản tai nạn lao động và căn cứ vào các quy định về BHXH ... cho cán bộ công nhân viên để tính kết quả trợ cấp BHXH cho từng trường hợp. Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH
a. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Cũng như các đối tượng hạch toán khác, hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả và số tiền còn phải trả, vừa là yếu tố của chi phí.
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý. Vì vậy hạch toán cần thiết phải phản ánh được đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả và đã trả cho công nhân viên. Đồng thời thể hiện được chi phí tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định 1141/TCQĐ - CĐKT của Nhà nước. Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu của TK 334 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh.
- Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên lớn hơn số phải trả vào tài khoản có liên quan.
Số dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên
Số dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
* Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương:
Căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu xác nhận nhập sản phẩm đã hoàn thành... kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên :
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : chi phí phải trả
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Tính ra tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương cả công nhân viên như thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất... kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương (cột khấu trừ) để ghi sổ:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 336 : phải trả nội bộ (tiền điện, nước)
Cơ TK 338 : phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 138 : phải thu khác
Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 333 : thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên:
+ Bằng tiền:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
+ Bằng sản phẩm vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 155, 156.
Trị giá phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3331 : thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK 512 : giá thanh toán không có thuế
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên
TK 111, 112
TK 334
TK 622
Trả lương cho CNV
Tiền lương phải trả cho
CNV trực tiếp sản xuất
TK 333
TK 627
Thuế thu nhập phải nộp
Tiền lương phải trả cho
Trừ vào lương
CNV phân xưởng
TK 338(8)
TK 641
Khấu trừ vào lương các
Tiền lương phải trả cho
Khoản thu của CNV
CNV bán hàng
TK 336
TK 642
Khấu trừ vào lương chuyển
Tiền lương phải trả cho
Sang khoản phải trả nội bộ
CNV quản lý doanh nghiệp
TK 338 (8)
TK 241
Khấu trừ vào lương của
Tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương CNV chưa lĩnh
Thực hiện công việc XDCB
TK 152
Trả lương = SP, HH
TK 3331
* Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phát sinh bên có của TK 334 từ chứng từ gốc được phân loại, tập hợp các loại phân bổ, từ đó lập các chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 334.
* Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán cũng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) và căn cứ vào bảng phân bổ số 1, kế toán ghi vào NKCT số 7 (phần 1 ghi có TK 334, nợ các chứng từ liên quan)
b. Hạch toán tổng hợp BHXH
Cũng như tiền lương BHXH trước hết cũng là yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời nó cũng mang quan hệ thanh toán. Nhưng khác với tiền lương BHXH mang 2 mối quan hệ thanh toán.
- Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên bao gồm: xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp.
- Thanh toán với công nhân viên số tiền đã trả và phải trả.
Để theo dõi khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sử dụng TK 338. TK 338 với tên gọi "phải trả phải nộp khác". Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như: tiền nuôi con khi ly dị, án phí ... Giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
* Kết cấu của TK 338 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định.
Tổng số doanh thu nhận trước trong kỳ.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản:
- TK 3381 : tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 : kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- TK 3383 : bảo hiểm xã hội (BHXH )
- TK 3384 : bảo hiểm y tế (BHYT).
- TK 3387 : doanh thu nhận trước.
- TK 3388 : phải nộp khác.
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 241 : XDCB dở dang.
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641, 642 : chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 :phải trả, phải nộp khác.
3382 :KPCĐ (2%)
3383 : BHXH (15%)
3384 :BHYT (2%)
Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : BHXH (5%)
Có TK 3384 : BHYT (1%)
Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).
Nợ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ.
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi.
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338 (2,3,4)
TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên
Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Nhà máy
được cấp
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335, 338 (2,3,4)).
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
6666
Ghi có TK
hi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương chính
Các khoản phụ
cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383
(15%)
BHYT
3384
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK 622
2
TK 627
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 241
6
TK 142
c. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Như đã nêu ở trên trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương chính, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản khác như tiền thưởng, phụ cấp ca 3, độc hại ... Trong phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2 loại thưởng tại Nhà máy đó là tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng định kỳ.
* Đối với các khoản thưởng thườn xuyên.
áp dụng cho công nhân viên sản xuất trực tiếp, gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng ... thì được phân bổ vào chi phí sửa chữa chung toàn của Nhà máy
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
* Đối với khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi hàng tháng, hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ... phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Nhà máy.
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Ngoài ra còn một khoản thưởng gọi là thưởng đột xuất như phát minh ra bằng sáng chế, thưởng cuối năm phần này cũng nằm trong quỹ khen thưởng của Nhà máy và hạch toán giống như thưởng định kỳ. Việ trả thưởng cho công nhân viên được thực hiện thông qua: "bảng thanh toán tiền thưởng".
TT
Họ và tên
Bậc lương
Mức lương
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyên Văn A
...
A
B
C
Sơ đồ hạch toán thưởng
TK 334
TK 431
TK 421
Số tiền thưởng phải trả
Cho công nhân viên
Trích lập quỹ khen thưởng
TK 111, 112, 338
Thưởng phúc lợi từ kết quả
Sản xuất kinh doanh
Chi trợ cấp khó khăn, tham
Quan, nghỉ mát ...
Kế toán trên cơ sở bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân viên trong đó có cả phần trợ giá, bù giá. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy.
Trên đây là những lý luận chung nhất về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại
Nhà máy như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận
Phòng tổ chức
Phòng Tài vụ
Giám đốc duyệt chi
Thủ quỹ phát tiền
Kế toán tổng hợp
Lưu chứng từ
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
A. Đặc điểm tình hình chung của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
* Tên gọi: Công ty Mai Động - Nhà Máy Cơ Khí Giải Phóng
* Địa chỉ: Cầu Biêu - Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội.
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng trước đây và Công ty Cơ Khí Giải Phóng hiện nay có tiền thân là " Công trường Đá" được thành lập ngày 16/08/1965.
Khi đó nhu cầu thành phố Hà Nội cần có một xí nghiệp cơ khí do địa phương quản lý làm nhiệm vụ trang bị, sửa chữa cơ khí phục vụ cho các ngành sản xuất trong Thành phố và do nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
Trong lúc Thành phố Hà Nội được Nhà nước giao cho tiếp nhận một số hàng hoá trong đó có một số máy. Công cụ có thể trang bị cho một nhà máy cơ khí địa phương. Chính số thiết bị này được chuyển thẳng lên nơi sơ tán xã Trường Sơn - Lương Sơn - Hoà Bình, trang bị cho Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Xuất phát từ nhu cầu, điều kiện trên của UBHC Thành Phố Hà Nội ra Quyết định số 2241- QĐ/TCCQ ngày 8/1/1966 thành lập Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng trên cơ sở sát nhập một số bộ phận của Cơ khí Long Biên với Cơ Khí Giải Phóng để đưa ra một khối lượng lớn trên 550 tấn vào nơi an toàn có thể sản xuất được.
Sau chiến tranh kết thúc, Nhà máy được chuyển về địa điểm xã Thanh Liệt - huyện Thanh Trì theo Quyết định số 2392/CN ngày 25/11/1968 của UBHC - TPHN. Cho đến hết năm 1975 việc xây dựng Nhà máy mới được cơ bản hoàn thành được các hạng mục công trình của Nhà máy như thực tế hiện nay. Lúc này Nhà máy mới bắt đầu ổn định đi vào sản xuất và dần dần phát triển.
Theo nhiệm vụ thiết kế ban đầu được UBND - TPHN phê duyệt thì Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các máy công cụ cỡ nhỏ, các máy công tác cho các xí nghiệp cơ khí, kim khí , tiêu dùng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các ngành công nghiệp địa phương Hà nội, do nhu cầu của nhân dân thủ đô và một phần phục vụ cho các xí nghiệp TW và các tỉnh bạn.
Tháng 9/1994 Nhà máy được UBND Thành phố Quyết định bổ sung giao nhiệm vụ đổi tên thành công ty Cơ Khí Giải Phóng. Trải qua 35 năm kể từ ngày thành lập công ty hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 vào các năm 1981,1985 ...
Nhiều năm qua được khen tặng đơn vị Quyết thắng đơn vị an toàn, 35 năm qua là một chặng đường nối tiếp của một quá trình ngay từ đầu sơ tán mang tên" Công Trường Đá" được chính thức thành lập là Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng. Theo Quyết định số 4228 ngày 25/7/2001 của UBND - TPHN và đến ngày 1/8/2001 Công ty Cơ Khí Giải Phóng sát nhập với Công ty Cơ khí Mai Động nên Công ty Cơ Khí Giải Phóng lại được đổi tên thành " Công ty Mai Động - Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng" như hiện nay.
Các sản phẩm chính Nhà máy sản xuất được:
- Máy khoan bàn đã qua nhiều lần cải tiến thiết kế và làm ra các sản phẩm: HC 12A, K112, K112AC hiện nay. Máy khoan K112AC đã được xuất khẩu sang Liên Xô cũ.
- Máy khoan cần K525 hiện nay cải tiến thành K525A chủ yếu tiêu thụ trong nước. Năm 1991 xuất khẩu sang Thái Lan 20 máy.
- Các loại máy tiện vạn năng: T165M, T616P và các máy tiện chuyên dùng T818 hiện nay thiết kế thành 6A18L.
- Các loại máy tiện chuyên dùng theo yêu cầu của khách hàng. Nhà máy đảm nhận cả thiết kế và chế tạo máy.
- Chế tạo đồng bộ thiết bị cho dây chuyền sản xuất kẹo mềm cung cấp cho các xí nghiệp thực phẩm miá đường của hầu hết các địa phương trong cả nước.
- Chế tạo đồng bộ các thiết bị cho dây truyền sản xuất líp xe đạp.
- Sản xuất các loại phụ tùng như mâm, cặp Φ200, Φ240 măng ranh, Φ12 tụ quay, etô.
- Các loại máy doa xi lanh M828A phục vụ cho nhu cầu thi trường cả nước, các loại chuyên dùng gia công, các cấu kiện kim loại, vì kèo, cột thép theo hợp đồng của khách hàng.
- Đúc gang chi tiết máy.
Chuyển sang cơ chế thị trường việc sản xuất phải gắn liền với tiêu thụ. Bước đầu rất gay gắt song cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy trong 3 năm Nhà máy đã liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm chấp nhận cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Số lượng sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ trong 3 năm qua:
Bảng số lượng sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm
1999
2000
2001
Máy khoan
577
612
610
Doa mài bóng xi lanh
81
102
107
Máy sản xuất kẹo
45
26
35
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại nhà máy cơ khí giải phóng:
Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng là một đơn vị trực thuộc Công ty Mai Động có tính chất sản xuất đồng bộ và có chu kỳ sản xuất dài, đứng đầu là ban Giám đốc điều hành chung hoạt động Nhà máy mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp cuả ban Giám đốc Công ty.
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện có hiệu quả nhà máy CKGP tổ chức bộ máy gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách sản xuất, một Phó giám đốc nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng Tài chính kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
Công tác tổ chức quản lí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức quản lý của Nhà máy CKGP:
Giám đốc
P.Hành chính Bảo vệ
P. Kế toán -
Tài chính
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nghiệp vụ
P. Kỹ thuật - Tổng hợp
Phânxưởng
cơ khí
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng đúc
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn Nhà máy và đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
- Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc gồm có 2 phó Giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy điều phối lập kế hoạch các hoạt động chuẩn bị sản xuất, thực hiện sản xuất và quản lý các phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác vật tư tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm với các Công ty và thị trường bên ngoài.
- Phòng tổ chức Hành chính - Bảo vệ:
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức các phòng ban, phân xưởng sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác theo chức năng của phòng. Tiếp nhận các công văn, phân loại báo cáo, giám đốc kịp thời chính xác những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, lập lịch công tác hàng tuần của Nhà máy theo đúng quy định của Nhà nước. Kiểm tra giám sát mọi cán bộ công nhân viên của Nhà máy thực hiện nghiêm chỉnh nội quy quy chế của Nhà máy các chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Phòng Kế toán - Tài chính ( Phòng tài vụ)
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy về các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý các công việc của phòng kế toán tài chính, giúp Giám đốcvề công tác kế toán tài chinh. Cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý vốn đúng chếa độ của Nhà nước và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật - Tổng hợp:
Dưới sự chỉ đạo của 2 Phó giám đốc, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao, lập kế hoạch công tác của phòng để thực hiện tốt kế hoạch thường kỳ cũng như kế hoạch thực hiện các đề tài tiến bộ kx thuật. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp với tổ chức và điều kiện thiết bị của Nhà máy. Theo dõi quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra thiết kế xử lý, thông báo thay đổi về kỹ thuật. Theo dõi giám sát kiểm tra thực hiện công nghệ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, đảm bảo duy trì chất lượng các sản phẩm do Nhà máy sản xuất. Tham gia cùng các phòng nghiệp vụ khác xây dựng các quy chế quản lý. Cung cấp kịp thời các loại vật tư sản phẩm. Tham mưu đề xuất tính toán hợp lý các loại hợp đồng sản xuất cho Giám đốc ký với khách hàng.
- Phân xưởng cơ khí:
Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kỹ thuật tổng hợp về gia công cơ các chi tiết sản phẩm của Nhà maý như: gia công tiện, phay, bào, doa, mài.
- Phân xưởng cơ điện:
Đảm bảo khắc phục sửa chữa kịp thời, nhanh chóng các sự cố về điện, nước các sự cố của thiết bị máy móc hư hỏng trong nhà máy.
- Phân xưởng đúc:
Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kỹ thuật tổng hợp về việc gia công đúc các chi tiết sản phẩm bằng gang, thép. Làm theo tiến độ của phòng đề ra và có quyền đề xuất những điều kiện thực hiện kế hoạch đó.
- Phân xưởng nguội, lắp ráp, gò, hàn, nhiệt luyện và sửa chữa máy móc thiết bị: Nhận kế hoạch sản xuất về việc gia công tinh chế nguội, lắp ráp các sản phẩm của Nhà máy như: rèn tạo phôi, gò, hàn, bảo hành sản phẩm và chủ động khảo sát, tìm kiếm hợp đồng bên ngoài về lĩnh vực sửa chữa nhảo và trung, đại tu các máy móc thiết bị khi có khách hàng yêu cầu...
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng:
1.Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6641.doc