Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế.
Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động.
Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.
Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi, và có những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo lương" Qua đợt thực tập tại công ty TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338(338.8)
-Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
-Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lương phép phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì sẽ giảm chi phí
Nợ TK335
Có TK622
Khái quát cách hạch toán trên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 141, 138, 333 ... TK 334 TK622
các khoản khấu trừ lương tiền lương phải trả cho
Thu nhập của công nhân viên CNTTSX
TK627
TK 338.3, 338.4
Tiền lương phải trả cho
Phần đóng góp cho quỹ
nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT
TK641,642
Tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, quản lý DN
TK 111, 512
TK 431.
Thanh toán lương,thưởng,BHXH Tiền thưởng
và các khoản khác cho CNVC
TK 338.
BHXH phải trả
Trực tiếp
* Hệ thống sổ áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tuỳ theo quy mô, loại hình và điều kiện hoạt động mà các Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ sau để áp dụng trong công tác kế toán:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Do vậy, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được phản ánh trên hệ thống sổ phù hợp với hình thức sổ vận dụng ở đơn vị .
Hình thức kế toán sổ cái:
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sổ chi tiết TK 334, TK338.
Nhật ký- Sổ cái Phần TK 334, TK 338, TK liên quan.
Sổ chi phí sản xuất
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi.
Hình thức kế toán nhật ký chung:
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK334,TK338
Sổ chi tiết TK334, TK338.
Sổ chi phí sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhật ký chung
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ chi phí sản xuất
Sổ chi tiết TK 334, TK338
Chứng từ ghi sổ
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK334,TK338
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
Sổ chi tiết TK 334,TK338
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
-Bảng kê số 6
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu chi
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334, TK 338.
Bảng tổng hợp chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban.
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Ngày 12/ 06/1999. Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua luật doanh nghiệp thay thế luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/ 01/ 2000.
Công ty được cấp giấy phép vào ngày 30 tháng 05 năm 2006.Và chính thức đi vào hoạt động tháng 06 năm 2006.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động.
Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông LÊ THANH MINH giám đốc điều hành công ty.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là mới được thành lập trong thời gian chưa dài. Chính vì vậy quá trình hình thành và phát triển công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 từ năm 2006- 2007:
Trong giai đoạn này công ty mới được thành lập nên công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất nên gặp nhiều khó khăn về công việc kinh doanh và quản lý. Chính vì vậy doanh thu trong những năm đầu còn hạn chế.
Giai đoạn 2 từ năm 2007 đến nay:
Có thể nói đây là giai đoạn mà công ty đang kinh doanh phát triển bắt nhịp với cơ chế thị trường và công nghệ điện tử. Công ty đã lập kế hoạch mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, tạo niềm tin, uy tín đối với khách hàng, để không ngừng đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước. Cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ban giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt có trọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà công ty đề ra.
1.2.Nguồn Lực:
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban khi thành lập có khoảng 2 thành viên tính đến thời điểm này có khoảng 100 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban:
Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
- Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước đề ra.
- Được trang bị các phương tiện dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng các khoản phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp trách nhiệm chức vụ..Mức phụ cấp cụ thể sẽ do công ty quyết định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách.
Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Nghĩa vụ của người lao động :
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tuân thủ sự chỉ đạo của người điều hành, phụ trách, quản lý.
Giữ gìn bảo quản các số liệu tài liệu trong phạm vi trách nhệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn.
1.3 Vốn và cơ sở vật chất.
* vốn: Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp .
Vốn điều lệ của công ty được đóng góp bằng nhà cửa hiện vật, phương tiện sản xuất hoặc các đề tài khoa học, bằng vàng bạc, tiền mặt.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban vốn pháp định hiện tại của công ty hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là 2.000.000.000 vn đồng.Thành viên của công ty phải góp vốn đầy đủ đúng hạn đã cam kết. Trường hợp có thành viên không đóng góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa đóng góp coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Thành viên đó phải chịu bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
*Cơ sở vật chất: Trước kia công ty cũng đã từng gặp phải một số những khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém.
Hiện nay công ty đã khắc phục được những khó khăn đó và đã có chỗ đứng trên thị trường. Công ty gồm có trụ sở chính tại.
Số nhà 307- phố kim ngưu- phường thanh lương-quận hai bà trưng Hà Nội
Và có 3 cửa hàng nằm trong nội thành Hà Nội thực hiện việc kinh doanh bán
hàng. Công ty cũng đặt ra mục tiêu phát triển và xây dựng các cửa hàng ở những vùng lân cận.
Để không ngừng đưa công ty có chỗ đứng trên thị trường, ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường nối chính sách linh hoạt, bắt nhịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua bao khó khăn để đạt thành tích như hiện nay, đóng góp vào ngân sách tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
2. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
2.1. công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp:
Hiện tại công ty có 100 cán bộ công nhân viên với nhều trình độ khác nhau và được phân chia ở nhều bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh bán hàng, bộ phận tài chính kế toán
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm 1 đc giám đốc, 2 đc phó giám đốc, và 1 kế toán trưởng.Trong đó giám đốc chịu trách nhệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý, trức tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán công ty, chịu trách nhệm trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1 đc phó giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh và dịch vụ thương mại.
1 đc phó giám đốc phụ trách công tác quản lý và tổ chức hành chính.
Tổng số công nhân làm công tác quản lý là 20 người. Ngoài ban giám đốc số còn lại chia thành các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính quản trị: 7 người có nhiệm vụ tổ chức quản lý các bộ phận trong công ty, và điều hành cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán: 5 người có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán quản lý tài chính của công ty theo quy định của nhà nước.
Phòng kinh doanh thương mại: 5 người có nhiệm vụ theo dõi và điều hành công ty.
Như vậy bộ máy quản lý của công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng, quyền hạn quản lý được phân công rõ dàng, không bị chồng chéo do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý.
Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợpvới cơ cấu hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế, mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ban giám đốc công ty
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính quản trị
Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ
2.2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người trong đó có:
Kế toán trưởng.
kế toán tổng hợp.
kế toán xác định kết quả kinh doanh.
kế toán giao dịch với ngân hàng.
kế toán tiền lương và thủ qũy.
* Vai trò của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhệm chung trong phòng với nhệm vụ tổ chức giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động tài sản vật tư, tiền vốn trong công ty.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh mà công ty đạt được lãi hay lỗ lên sơ đồ đưa lên cấp trên tìm giải pháp kinh doanh tốt hơn.
- Kế toán giao dịch với ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản công nợ mà công ty đã có hay việc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhệm tính lương và thanh toán lương cũng như các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
-Cuối cùng là kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính
Sơ đồ phòng tài chính kế toán của công ty
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
kế toán xác định kết quả KD
kế toán giao dịch với ngân hàng
kế toán tiền lương và thủ quỹ
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ chặt chẽ, mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn nhệm vụ của mình, giúp cho công tác quản lý tài chính của công ty cũng như việc cung cấp số liệu cho nhà quản lý, ban lãnh đạo, người quan tâm được dễ dàng hơn và đọ chính xác cao hơn.
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
a. Đặc điểm lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các công ty nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy họ tham gia sản xuất kinh doanh ở các công ty và đòi hỏi công ty phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên chi phí của công ty và giá thành sản phẩm, việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm một phần chi phí cho doanh nghiệp toạ điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên cho người lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty.Với số lượng là 100 người trong đó phân thành các bộ phận sau:
STT
BỘ PHẬN
SỐ NGƯỜI
1
Ban giám đốc
03
2
Phòng tài chính kế toán
05
3
Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ
05
4
Phòng tổ chức hành chính quản trị
07
5
Nhân viên giao hàng và bán hàng
80
TỔNG
100
Lực lượng lao động chủ yếu của công ty được phân loại như sau:
Lao động trực tiếp: Gồm 80 người. Đây là lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động ở công ty.
Lao động quản lý: Là lao động không tham gia trực tiếp vào việc phân phối sản phẩm ra thị trường.
Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty phù hợp với quy mô hoạt động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
b. Hạch toán thời gian và kết quả lao động.
Phòng tổ chức hành chính thực hiện nhiệm vụ hạch toán về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động. Công ty sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian từng lao động và căn cứ vào đó tính lương cho lao động.
Ngày 04 hàng tháng phòng tổ chức hành chính sẽ tập hợp bảng chấm công ghi cột ngày công vào trong bảng kê lương còn kết quả lao động thì căn cứ đơn giá khối lượng sản phẩm và ngày công lao động. Thực tế công tác tính và ghi bảng kê thanh toán lương. Phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp lương của từng người để lập bảng tính lương cho từng bộ phận.
2.4. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
2.4.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
a. Danh mục chứng từ về lao động tiền lương do công ty áp dụng.
-Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, tiền thuê ngoài.
- Bảng kê các khoản trích theo lương.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
b. Nguyên tắc trả lương của công ty.
- Trả lương cho đơn vị căn cứ vào kết quả kinh doanh dịch vụ mức độ đóng góp của đơn vị.
- Tiền lương phải trả cho cá nhân người lao động thực hiện theo nguyên tắc làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo lương đó.
- Tiền lương trả cho người lao động gồm 2 phần:
Một phần mức lương theo chức vụ hoặc cấp bậc theo ngạch bậc quy định tại nghị định 28/cp. Ngày 23/ 05/ 1997 của chính phủ ban hành chế độ tiền lương các công ty gọi là tiền lương chế độ.
Một phần theo hiệu quả công tác của người lao động gọi là tiền lương năng suất.
Tiền lương và thu nhập của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty.
c. Hình thức trả lương tại công ty.
* Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Trả lương theo thời gian mà cụ thể là trả lương theo tháng:
Lương tháng được tính trên cơ sở bậc lương theo tháng của người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc nghành hoạt động không có tính chất sản xuất .
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương thang lương.
Lương tháng = Tiền Lương + Các Khoản Phụ cấp(nếu có)
- Trả lương theo năng suất phòng ban.
Quỹ lương năng suất được tính theo công thức:
Tuỳ theo tình hình hoạt động của công ty, nếu công ty đạt mức doanh thu theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra thì cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ hưởng thêm một hệ số lương của công ty có thể là từ 1,5 – 2 Tuỳ theo mức lợi nhuận năm trước. Hơn nữa công ty tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy sẽ khuyến khích người lao động có nhiều thành tích đóng góp cho công ty hơn.
* Công ty thực hiện hình thức sổ nhật ký chung.
d. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Trích nộp BHXH:
Công ty căn cứ vào tiền lương cấp bậc của CNV trích 20% cho việc đóng BHXH. Trong đó 15% sẽ được công ty trừ vào chi phí sản xuất trong tháng lương cơ bản từ tháng phân bổ tiền lương. Kế toán định khoản và đưa vào sổ cái TK 338. Cuối quý dựa vào mức phải trích nộp, kế toán tiến hành thủ tục nộp tiền BHXH cho BHXH cấp trên là danh sách lao động toàn công ty trong đó thể hiện sự tăng giảm với quý trước của từng lao động vì BHXH hoạt động theo nguyên tắc thu đủ, chi đủ nên công ty không được phép lấy số tiền BHXH phải trả CNV khấu trừ vào trích nộp hàng tháng .
* Trích nộp BHYT, KPCĐ.
- BHYT mà công ty phải nộp là dưới hình thức mua thẻ BHYT cho toàn bộ CNV trong toàn công ty. Việc mua thẻ BH thực hiện từ đầu tháng đầu của năm.
tỷ lệ trích nộp BHYT là 3% trên lương cơ bản của CNV.
- KPCĐ được công ty quyết toán với công đoàn cấp trên theo năm theo đó mỗi tháng trích 2% KPCĐ trên lương thực tế của CNV. Cuối năm công ty sẽ quyết toán số phải nộp KPCĐ cho công đoàn cơ quan.
Còn BHYT theo quy định của công ty phải trích 3% lương cơ bản người lao động để nộp BHYT cấp trên, trong đó 1% do người lao động đóng góp nhưng do tỷ lệ 1% quá nhỏ nên công ty không trừ vào lương CNV mà công ty trích vào chi phí tất cả 3% lương cơ bản.
Tỷ lệ % lương cơ bản để tính nộp cho quỹ công đoàn 2% phần này công ty được phép tính vào chi phí SXKD trong đó 1% phải nộp lên công đoàn cấp trên và còn lại được giữ làm quỹ. Công đoàn cơ sở chi trả cho hoạt động đau ốm tổ chức thăm quan, liên hoan.
e. chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Thời gian nghỉ BHXH được căn cứ:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình mà có thời gian đóng bảo hiểm:
+ Dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày /năm
+ Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ BHXH không quá 180 ngày/năm. Không phân biệt thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
+ Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% số lương cơ bản.
- Công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
x x
Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương công ty sử dụng gồm:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
+ Người lao đông bị ốm được cơ quan y tế cho phép nghỉ, được nghỉ khi đó phải báo cao cho công ty nộp giấy nghỉ phép cho người phụ trách chấm công, số ngày nghỉ thực tế căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng.
+ Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kém theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán công ty tính BHXH. Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ theo từng trường hợp, nghỉ ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sảnTrong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và tiền trợ cấp cho từng người và toàn công ty. Bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của công ty xác nhận và chuyển về cho kế toán trưởng duyệt chi. Chia bảng này thành 2 liên, 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng tài chính kế toán cùng chứng từ khác có liên quan.
2.4.2 Tài khoản sử dụng: TK 334 – TK 338
a. TK 334- phải trả CNV
Kết cấu chung và nội dung phản ánh tài khoản 334
- Tài khoản 334 không có dư bên nợ nhưng trong trường hợp đặc biệt có thể có.
- Tài khoản 334 phải hạch toán theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
- Tài khoản 334 có 2 tài khoản con cấp 2
+ TK 334(1) - phải trả CNV: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả chi CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK334(8) - phải trả cho lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có), có tính chất tiền công và các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
b. TK 338 - phải trả, phải nộp khác
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán và các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dụng đã phản ánh ở các TK nhóm TK 331 – TK 337.
TK này dùng để thanh toán lợi nhuận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán.
TK 338 - phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản con cấp 2 nhưng trong phạm vi nghiên cứu về kế toán tiền lương chỉ xét đến 3 tài khoản cấp 2.
- TK 338(2): KPCĐ phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 338(3): BHXH phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị.
- TK 338(4): BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định.
Bên cạnh 2 tài khoản chủ yếu TK 334 và TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
- TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 627 – chi phí sản xuất chung.
- TK 641 – chi phí bán hàng.
- TK 642 – chi phí quản lý công ty.
- TK 335 – chi phí phải trả.
2.4.3 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty.
a. Nội dung quỹ tiền lương:
Theo các quyết định của nhà nước về quỹ tiền lương: quyết định 217/HĐBT – 14/11/1997 và các thông tư hướng dẫn kèm theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 và các thông tư kèm theo nghị định 28/CP ngày 25/3/1997 và thông tư 13, 14, 15 hướng dẫn thực hiện.
* Nguồn tiền lương và phần bổ tiền lương:
- Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá của công ty giao.
+ Quỹ tiền lương từ hoạt động dịch vụ quảng cáo.
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo nghị định.
+ Quỹ tiền lương dự phòng được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong công ty không dưới 76% quỹ lương.
Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 9% tổng quỹ tiền lương thưởng cho cán bộ CNV theo chế độ thưởng thi đua.
Quỹ tiền lương dự phòng công ty không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của công ty bằng 1% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập trung tại công ty để sử dụng trong các trường hợp.
Chi bổ sung trong trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng quỹ không đủ chi lương cho cán bộ CNV theo quy định của nhà nước và công ty.
Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ được chuyển sang dự phòng năm sau
* Trả lương chế độ:
Tiền lương chế độ trả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo nghị định 28/CP căn cứ vào:
- Quỹ tiền lương thực hiện tại đơn vị.
- Hệ số và mức phụ cấp, theo quy định của nhà nước nếu có được xếp theo hệ số thang lương, bảng lương ban hành kèm theo nghị định 28/CP. Ngoài ra ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ riêng, ngày đi học, được hưởng nguyên lương theo quy định.
*Trả lương từ quỹ tiền lương năng xuất
Bảng hệ số lương năng suất theo nhóm chức danh công việc đang đảm nhiệm của công ty để tính phần tiền lương năng suất cá nhân.
Biểu số bảng hệ số lương của công ty
STT
Nhóm
Chức danh
Hệ số cấp bậc của chức danh
1
2
3
4
1
1
Giám đốc CT
5,72
6,03
2-3
2
Phó giám đốc, KT trưởng
4,98
5,62
4-8
3
Trưởng phòng CT
4.50
4,78
9-10
4
Phó phòng CT
4,10
4,40
11-13
5
Kỹ thuật viên
2,00
2,27
3,20
3,70
14-18
6
Cán sự, kế toán viên
1,80
2,20
2,70
3,20
hệ số lương năng suất cho các phòng ban ở công ty được quy định như sau:
- Hệ số 1,8: Áp dụng chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
- Hệ số 1,6: Các đơn vị phòng ban ( trưởng phòng ).
- hệ số 1,5: Áp sụng đơn vị phó phòng.
-Hệ số 1,3: Áp dụng cho CNV.
- Hệ số 1,0: Được áp dụng cho nhân viên thử việc.
+ Số lao động đơn vị:
- Thu nhập và tiền lương của người lao động :
Công thức tính: TL = TLcđ + TLns
Trong đó:
TL: Là tiền lương cá nhân của từng người
TLcđ: Tiền lương chế độ gồm mức lương chế độ cấp bậc ngạch bậc được quy định tại NĐ 26/ CP và các khoản trả theo chế độ.
TLns: Tiền lương năng suất cá nhân của người laođộng căn cứ vào chế độ lương đã được công ty phê duyệt, công ty thực hiện việc trả lương:
Đối với bộ phận quản lý pục vụ:
* Quỹ lương chế độ được tính theo công thức:
*Quỹ tiền lương năng suất được tính theo công thức:
Hệ số cá nhân :
- Trưởng phòng: 4,78.
- Phó phòng : 4,40.
- Nhân viên 1 : 3.70.
- Nhân viên 2 : 3,20.
- Nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6320.doc