Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH

MỞ ĐẦU

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH

1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh

1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH

2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh

2.1.1. Chế độ tiền lương .

2.1.2. Tài khoản sử dụng .

2.1.3. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương

2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh .

2.2.1. Các khoản trích theo lương

2.2.2. Tài khoản sử dụng

2.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương

PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH

 

3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh

3.2.1. Về công tác tổ chức kế toán

3.2.2. Về công tác về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh

3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương

KẾT LUẬN

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương theo thời gian đơn giản Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp thời gian làm việc nhiều hay ít chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Lương tháng: Quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế quản lý hành chính và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương ngày: Là tiền lương trả cho lao động theo mức ngày và số ngày làm việc cụ thể trong tháng được tính lấy mức lương chính chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ, lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác để tính trợ cấp BHXH. Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. + Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng và đạt được. Do đó cùng với ảnh hưởng tiến bộ kỷ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn. - Trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Trong việc trả lương theo sản phẩm quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỷ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm một cách hợp lý. + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. + Trả lương sản phẩm tập thể. Chế độ này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất khi học hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương theo sản phảm, như công nhân sữa chữa máy móc và các thiết bị khác. + Chế độ khoán quỹ lương. Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doang nghiêph, theo hình thức này căn cứ vào công việc giao tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của phòng ban phụ thuộc mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó. 2.1.2 . Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là : TK 334 "phải trả người lao động" Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực stế phải trả cho người lao động. Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động, trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động. - TK 334: chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2. + TK 3341 " phải trả CVN + TK 3348" Phải trả cho lao động khác" 2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh khi phân bỏ tiền lương và các khoản có tính chất vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi. Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp. Nợ TK 627 - Phải trả cho nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 - Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN. Có TK 334 - Tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho c ông nh ân viên. Lương thời gian được trả cho các bộ phân làm khối gián tiếp như Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch kỷ thuật, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Tổ lái xe, ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các bộ phận trực tiếp đó là những ngày lễ, phép thì sẽ được trả lương thời gian. Bảng cơ cấu lao động Bưu điện Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh. Đơn Vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 1 2 3 4 5 6 Tổng số cán bộ công nhân viên 165 170 150 103% 88,2% Khối văn phòng 20 19 19 95% 100% Khối sản xuất 130 131 131 100.7% 100% Tổ kỹ thuật 19 20 20 105.2% 100% Tổ khai thác 39 40 40 102.5% 100% Tổ vận chuyển 10 10 10 100% 100% Tổ bưu điện xã 60 61 61 101,6% 100% Theo bảng trên ta thấy đơn vị có số lượng cán bộ công nhân viên năm 2007 nhỏ hơn năm 2006 do đơn vị đã đổi mới được dây chuyền công nghệ, trang thiết bị máy móc cũng như đội ngũ công nhân lành nghề. Bảng tính tăng giảm lao động QUÝ I - 2007 TT Danh mục Mã số Quý 4 Ghi chú I Số dư đầu kỳ 01 150 II Tăng trong kỳ 02 0 A Trường hợp mới vào 0201 0 1 Trong đó CN kinh tế 0202 0 2 Tuyển dụng mới 0203 0 3 Bộ đội, công an, TNXP 0204 0 4 Đơn vị khác chuyển đến 0205 0 III Số giảm trong kỳ 03 5 1 Cán bộ công nhân viên đi học 0301 3 2 Hưu trí 0302 1 3 Mất sức 0303 0 4 Cho thôi việc 0305 1 5 Bỏ việc 0306 0 6 Đi làm nghĩa vụ khác 0306 0 7 Chuyển đI đơn vị khác 0307 0 8 Chết 0308 0 IV Số dư cuối kỳ (I+II-III) 145 Người lập biểu Trưởng phòng tổ chức lao động Bảng chấm công tổ quản lý Tháng 9 năm 2007 TT Họ và tên Cấp bậc Thời gian làm việc hàng ngày Tổng số ngày SX Tổng số ngày nghỉ 1 2 3 4 5 6 7 30 1 Phạm Thị Xuân Giám đốc x x X x X N N 22 8 2 Chu Thị Dung KSV x x X x X N N 22 8 3 Nguyễn Thị Hạnh KT x x X x X N N 22 8 4 Dương Phương Thảo KT x x X x X N N 22 8 5 Nguyễn Thị Lục Thủ quỹ x x x x X N N 22 8 Nguyễn Ngọc Lan Hành chính x x x x X N N 22 8 Kế toán Người chấm công Từ bảng chấm công trên kế toán làm bảng và thanh toán tiền lương tháng 9/2007 của Bưu điện Thạch hà như sau: Hệ số lương 450. Bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2007. đơn vị 1000đ TT Họ tên Chức vụ Hệ số P/ Cấp Tổng HS Tổng lương 1 tháng Số ngày công Lương tháng 9/07 Trừ BHXH Số tiền nhận Ký 1 Nguyễn Thị Xuân GĐ 5.76 0.7 6.46 2.907 22 2.907 174.420 2.889.5 2 Chu Thị Dung KSV 3.33 0.3 3.63 1.633.5 22 1.633.5 98.100 1.535.4 3 Nguyễn Thị Hạnh KT 2.67 0.3 2.97 1.336.5 22 1.336.5 80.190 1.256.310 4 Dương Phương Thảo KT 3.06 3.06 1.377 22 1.377 82.620 1.294.380 5 Nguyễn Thị Lục Thủ quỹ 4.47 4.47 2.01150 22 2.01150 120.690 1.890.810 6 Nguyễn Ngọc Lan HC 3.66 3.66 1.647 22 1.647 98.820 1.548.180 Tổng cộng 22.95 1.30 24.25 10.912.5 132 10.912.5 654.840 10.414.580 ( Bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm mười bốn ngàn năm trăm tám mươi đồng ) Người lập biểu Kế toán Trưởng Giám đốc Thông thường Bưu điện thường áp dụng là mẫu "Kế hoạch sản lượng và doanh thu". Có biểu kèm theo. Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà ----=*=---- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------=—J–=------- Kế hoạch doanh thu năm 2007 TT Tên chỉ tiêu TH năm 2005 KH năm 2006 Tỷ lệ % KH 2006 so TH 2005 Ghi chú Tổng doanh thu (cả VAT) 1.495.719 1.704.300 113% 1 Dịch vụ Bưu chính viễn thông 1.470.074 1.675.000 113% Trong đó: - Lắp đặt máy 38.688 30.000 77% - Phát hành báo chí 59.833 62.800 105% 2 Dịch vụ khác 22.165 25.500 115% 3 Hoạt động khác 3.481 3.800 109% II Thuế GTGT (Dự kiến phải nộp) 1 Tổng doanh thu chịu thuế VAT 1.302.186 1.488.800 114% Trong đó: Bưu chính viễn thông 1.282.037 1.465.600 114% 2 Thuế GTGT đầu ra 130.328 148.880 114% Trong đó: Bưu chính viễn thông 128.203 146.500 114% 3 Thuế GTGT đầu vào 16.404 19.000 115% Trong đó: Bưu chính viễn thông 4 Thuế GTGT phải nộp 113.923 129.800 114% Trong đó: Dịch vụ BC -VT 111.798 127.500 114% III Tổng chi phí các dịch vụ SXKD 1.136.048 1.037.500 91% IV Nộp điều tiết về BĐT bao gồm 359.671 666.800 185% cả thuế GTGT V Phát hành chuyển tiền (các loại) - Trả ngân vụ (cả C.Tiền nhanh) 6.527.000 7.000.000 107% - Điều tiết ngân vụ (cấp số âm nộp số dương) VI Mức tồn đọng nợ của khách hàng trong SXKD gần = 1 tháng DT 77.600 70.000 90% Thạch Hà, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Giám đốc ký tên đóng dấu Dựa vào biểu phân bố kế hoạch này là nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch được giao hàng năm cho đơn vị hoàn thành kế hoạch tức là để đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chú trọng là đơn vị phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao cho. 2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh. 2.2.1 . Các khoản trích theo lương Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy bắt buộc phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT của bưu điện được kế toán trích lập cho toàn thể CBCNV trong bưu điện, hiện nay theo chế độ hiện hành Bưu điện trích quỹ BHXH, BHYT theo tỷ lệ 23% tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong toàn Bưu điện trừ theo tháng. Quỹ BHXH : Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bù vào các khoản phụ cấp trách nhiệm, người sử dụng lao động phải nộp lên 15% trên tổng quỹ lương còn 5% thì do người lao động trực tiếp nộp trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHYT: Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh, theo chế độ hiện hành bằng 3% tổng quỹ lương cấp bù và phụ cấp trách nhiệm , người sử dụng lao động phỉ nộp 2% còn người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của họ. Kinh phí công đoàn. Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, theo chế độ tài chính hiện hành , kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động , cơ quan chủ quản phải chịu toàn bộ chi phí. Thông thường BHXH,BHYT được Bưu điện trích lập mỗi tháng 1 lần trích cụ thể cho toàn thể cán bộ công nhân viên như sau: - Trích 6% lương cơ bản của CBCNV và các khoản phụ cấp theo lương. - Trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Bưu điện cách tính như sau: Thu tiền BHXH,BHYT = Lương x HS + Phụ cấp x 6% Của CBNV trong tháng tối thiểu cấp bậc trách nhiệm BHXH,BHYT Ví dụ: Thu 6% BHXH,BHYT trong tháng 9/2007 của chị Nguyễn Ngọc Lan mức lương tối thiểu 450.000 đồng hệ số cấp bậc 3.66 ( 450.000 * 3.66 ) *6% = 98.820 Số tiền phải nộp tháng 9 là: 98.820 đồng 2.2.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau: TK 3382 Kinh phí công đoàn. Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên. Bên có: Trích KPCĐ tính vào sản xuất kinh doanh. Số dư có: KPCĐ chưa nộp chưa chi. Số dư Nợ: KPCĐ vượt chi. TK 3383 Bảo hiểm xã hội. Bên nợ : BHXH phải trả cho NLĐ hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của NLĐ. Số dư bên có: BHXH Chưa nộp. Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù. TK: 3384 - Bảo hiểm y tế Bên nợ: Nộp BHYT Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất hoặc trừ vào thu nhập NLĐ. Số dư bên có: BHYT chưa nộp. Hạch toán: - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK: 622,627,641,642 phần tính vào chiphí của doanh nghiệp. Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của người lao động. Có TK: 334 ( 3382,3383,3384) - Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho NLĐ kế toán ghi Nợ TK : 338 ( 3382) Có TK 111, 112. - Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi. Nợ TK: 338,( 3382,3383,3384) Có TK: 111,112. - Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho NLĐ ghi. Nợ TK: 111,112 Có TK: 338 ( 3383) - Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ghi: Nợ TK 642 chi phí quản lý DNB Có TK 351 quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Khi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm NLĐ ghi. Nợ TK 351 dự phòng trợ cấp mất việc làm. Có TK 112,112. Căn cứ vào bảng tính lương kế toán tiến hành lập phiếu chi như sau: Kế toán sử dụng phần mềm kế toán của công ty VDC .Sau đó MENU “chứng từ kế toán” để tiến hành thực hiện trình tự dược làm như sau. - Sau khi vào MENU chứng từ kế toán tiến hành lập phiếu chi: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT Bưu điện Thạch Hà Ban hành theo QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của bộ tài chính Phiếu chi Số CT: 54 Ngày 15 tháng09 năm2007 Nợ TK:33411 10.414.580 Nợ TK:33412 497.920 CóTK:1111 10.257.660 Có Tk:3388 654.840 Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn thị Lục Địa chỉ : Thủ Quỹ Lý do chi : Phát tiền lương CB +phụ cấp Tháng 09/2007 cho CBCNV Số tiền: 10.257.660 Viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng Ngày 15 tháng 09 Năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Mẫu số 01 Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà Chứng từ ghi sổ số 20 Ngày 15 tháng 09 năm 2007 Trích yếu Tài khoản Số tiền (đ) Ghi nợ Ghi có Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580 Chi lương phụ cấp T9 /2007 Các khoản thu hộ lên BĐT 33412 33411 1111 338 497.920 654.840 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Mẫu số 02 Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 20 15/9 Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580 20 15/9 Chi phụ cấp T9 /2007 33412 1111 497.920 20 15/9 Các khoản thu hộ 33411 338 654.840 25 30/09 Chi lương HQ T9 /2007 33413 1111 18.222.600 25 30/09 Các khoản thu hộ 33413 338 200.200 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người lập biểu Kế Toán trưởng (Đã Ký) (Đã Ký) Mẫu số 03 M: Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh TRÍCH Sổ cái Từ ngày 01/09/2007 Đến ngày30 /09/2007 Tài khoản: Tiền mặt VNĐ -Kinh doanh Số hiệu: 1111 Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 54 15/09 Chi lương CB T9 /2007 33411 10.414.580 54 15/09 Chi các khoản pcấp T9 /2006 33412 497.920 94 30/09 Chi lương hiệu quả T9 /2007 33413 18.422.800 Dư đầu kỳ Phát sinh trong Kỳ Luỹ kế Tồn cuối Kỳ 20.809000 . 33.890.000 .. 10.414.580 Người lập biểu Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Mẫu số 05: Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh TRÍCH Sổ cái Từ ngày 01/09/2006 Đến ngày 30/09/2007 Tài khoản: Phải thu các khoản khác Tài khoản : 338 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 54 15/09 Các khoản thu hộ 33411 654.840 94 30/09 Các khoản thu hộ 33413 200.200 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người lập biểu Kế toán Trưởng (Đã ký) (Đã ký) Phần còn lại được tính vào cuối tháng khi người lao động hoàn thành công việc (được gọi là lương hiệu quả). Đơn vị còn quy định mức độ độc hại người công nhân làm trong tổ nguồn (Acquy) hoặc trực K3 từ 22h tối đến 6h sáng hôm sau quy định là 2.000đ/ca trực. (Trong tháng 9 toàn đơn vị đã đạt chất lượng loại I) 2.2.3 . Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng thu hút sự chú ý của toàn thể CBCNV ở Bưu điện Thạch hà , bởi lẽ để có của cải vật chất phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mình cũng như các nhu cầu khác mục đích để có thu nhập duy trì cuộc sống đó là lương. Căn cứ vào bảng chấm công, thanh toán tiền lương, thưởng có tính chất lương kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ đã hạch toán làm căn cứ ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi. phải áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái. Cách ghi sổ ké toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ tại Bưu điện Thạch hà được ghi vào tài khoản 334, 3382 ,3383. Trên cơ sỡ đó kế toán tiến hành tính lương hiệu quả cách tính như sau: Từ bảng lương kế toán lập phiếu chi lương hiệu quả T9 /2007 như sau: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT Bưu điện Thạch hà Ban hành theo QĐ số 15/3/2006/Q-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của bộ tài chính Phiếu chi Số CT: 95 Ngày 30 tháng09 năm2007 Nợ TK:33413 18.422.800 CóTK:1111 18..222600 Có Tk:338 200.200 Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lục Địa chỉ : Thủ Quỹ Lý do chi : Chi tiền lương hiệu quả T9 /2007 cho CBCNV Số tiền: 18.222.600 Viết bằng chữ: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng Ngày 30 tháng 09 Năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Từ phiếu chi kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ Mẫu số 06 Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Bưu điện Huyện Thạch Hà Chứng từ ghi sổ số 25s Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Trích yếu Tài khoản Số tiền (đ) Ghi nợ Ghi có Chi lương HQ T9 /2007 33413 1111 18.222.600 Các khoản thu hộ lên BĐT 33413 338 200.200 Kế toán trưởng Người lập biểu ( Đã ký) ( Đã ký) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ mẫu số 02. Vào sổ cái TK 1111 mẫu số 03. Vào sổ cái TK 334 mẫu số 04. Vào sổ cái Tk 338 mẫu số 05. Từ bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán căn cứ vào tiền lương của từng bộ phận và số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.v.v... đã ghi trong phiếu nghỉ có xác nhận của bệnh viện để tính mức % tiền lương được hưởng cho mỗi CBCNV. Cách tính mức trợ cấp: Lương cơ bản x Số ngày nghỉ x Tỷ lệ % hưởng trợ cấp BHXH 22 ngày Các chế độ nghỉ được quy định: - Nghỉ do tai nạn lao động, ốm đau: Hưởng: 75% Lương cơ bản. - Nghỉ phép, học tập thai sản... hưởng 100% lương cơ bản. Ví dụ: Chị Lê Thị Hoa ở Tổ khai thác có thời gian nghỉ ốm là 5 ngày thì được hưởng 75% lương cơ bản. (Hệ số lương cơ bản của chị 1.64H) 1.64 x 450. x10 x 75% = 251.600đ 22 + Chị Bùi Thị Huyền tổ khai thác có thời gian nghỉ sinh là 4 tháng vì vậy được hưởng 100% tiền lương cơ bản (đơn vị trợ cấp thêm 1 tháng lương bằng lương cơ bản của chị hiện đang hưởng ®, hệ số lương cơ bản của chị là 1,95): Vậy tổng tiền lương mà chị được lĩnh như sau: 1, 95 x 450 x 22 công x 100% x5 tháng = 438.750đ 22 Đối với đơn vị thống nhất hệ thống tài khoản kế toán chung của Bộ Tài chính ban hành và quy định với phần hành kế toán tiền lương của đơn vị để dễ dàng theo dõi và phân bổ thì đơn vị đã mở thành những tiểu khoản nhỏ để tiện việc theo dõi bao gồm các tài khoản sau. a- Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Tài khoản này được chia thành 2 tiểu khoản: - 622.1 "Chi phí nhân công trực tiếp" của phân xưởng chính. - 622.2 "Chi phí nhân công trực tiếp" phân xưởng sản xuất phụ. Các tiểu khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp đó là khoản tiền phải thanh toán, phải trả cho công nhân trực tiếp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, khi phí công đoàn. + Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương và các khoản tính theo lương. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào nợ TK 154, tài khoản này cuối kỳ không có số dư. b- Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này cũng được mở thành 2 tiểu khoản. - 627.1 "Chi phí sản xuất chung" PXSXC. - 627.2 "Chi phí sản xuất chung" PXSXTP. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh sau: Bên nợ: Phản ánh những chi phí liên quan, các khoản phải trả công nhân viên bao gồm: Tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất về tiền lương và các khoản phụ cấp vào bên nợ TK 154. Còn lại các khoản mục và nội dung phản ánh của TK627 theo quy định của Bộ Tài chính vẫn giữ nguyên để phản ánh đúng, đầy đủ các chi phí khác. c- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh". Tài khoản này đơn vị cũng chia ra các tiểu khoản nhỏ cho các bộ phận sản xuất. - TK 1541 chi phí tiền lương - TK 1542 chi phí tiền lương Viễn thông. - TK 1543 chi phí tiền lương PHBC. - TK 1544 chi phí tiền lương lắp đặt máy. Hàng tháng, khi phát sinh các chế độ BHXH thì kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH tiến hành tính toán số tiền lương BHXH. Nợ TK 338 Có TK 111 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Ban hành theo QĐ số 15/3/2006QD-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của bộ tài chính Họ và tên: Lê Thị Hoa. Tuổi: 38 Tên cơ quan y tế Ngày Tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác Số Xác Tổng số Từ ngày Đến hết ngày sỹ ký tên đóng dấu thực nghỉ nhận của P /trách bộ Pận Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh 5 6 11 5 Phần thanh toán Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền lương BHXH 1 2 3 4 41000 75% 153.750 Thạch Hà, ngày 30 tháng 09 năm 2007 Cán bộ phụ trách cơ quan BHXH Kế toán đơn vị Khi đó kế toán vào sổ chi tiết công nợ TK 338 Mục chi BHXH bằng bút toán: Nợ TK 338 153.750 Có TK 111 153.750 Quy trình hạch toán lao động tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ tại Bưu điện Huyện Thạch Hà: Chứng từ gốc: - Bảng thanh toán T.Lương - Bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán T.Thưởng Bảng phân bổ số 1 Nhật ký chứng từ số 07 Sổ cái TK 334, 338 Chứng từ thanh toán NKCT 01, 02 Nợ TK 334 NợTK 338 Có TK 111C, 112 Bảng kê 4,5 Phần III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH. 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của ngành Bưu điện, thời gian thực tập tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh, về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2.1 . Về công tác tổ chức kế toán. Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh đã đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đầu liên tục của toàn thể CBCNV trong Bưu điện. Bưu điện đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong kinh tế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự đòn bẩy tích cực cho sự phát triển của ngành. Cùng với sự vận động sáng tạo quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy quản lý , đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh đã đạt nhiều thành tích đáng khích lệ trong kinh doanh hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó không ngừng phát triển nâng cao đời sống CBCNV trong Bưu điện, sự phát triển chung của ngành bộ phận kế toán tiền lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của đơn vị. Trong công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương , kế toán nhật ký chứng từ, phương pháp hạch toán trình tự luân chuyển chứng từ mà kế toán đang áp dụng là hợp lý. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác tiền lương và các khoản trích theo l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6435.doc
Tài liệu liên quan