Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà - Cao Cường

(1). Ở các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân viên nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả:

(1.1). Hàng tháng khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.

Có TK 335 – Chi phí phải trả

(1.2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước)

Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)

Có TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)

(2). Đối với những doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo hình thức khoán thu nhập thì khi tạm trích thu nhập của doanh nghiệp để trả lương cho người lao động kế toán ghi:

Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay

Có TK 334: Phải trả công nhân viên

Khi Báo cáo tài chính được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán xác định số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động so sánh với số lương đã trả theo kế hoạch của năm trước để tính ra số chênh lệch:

* Nếu phải trả thêm cho người lao động:

Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay

Có TK 334: Phải trả công nhân viên

* Nếu đã trả thừa cho người lao động:

Nợ TK 334: Phải trả công nhân vien

Có TK 4212: Lợi nhuận năm nay

 

doc43 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5222 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà - Cao Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng lớn. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất do doanh nghiệp quy định. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm có hiệu quả hơn so với hình thức tiền lương trả theo thời gian. Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của hình thức tiền lương này, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải có những điều kiện sau: - Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả lương chính xác. - Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. *) Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tiền lương theo sản phẩm - Ưu điểm: Hình thức trả lương này đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. - Nhược điểm: Theo phương pháp này thì tính toán rất phức tạp. 1.3.2.3. Tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể người lao động dựa theo khối lượng công việc mà đơn vị giao khoán cho họ. 1.3.2.4. Tiền thưởng. Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn những nguyên tắc phân phối theo lao động, đúng giá trị sức lao động. Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi. Thông thường hay áp dụng một số hình thức tiền thưởng sau đây: - Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. - Thưởng tăng năng suất lao động. - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thưởng phát minh sáng kiến. - Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Thưởng cuối năm. Mức tiền thưởng quy định thống nhất theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương cấp bậc của người được thưởng. Ngoài ra, Giám đốc cùng với công đoàn có thể phân loại thành tích của từng người để quy định mức tiền thưởng cao hơn trong phạm vi quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Những hình thức và quy định về tiền thưởng không cố định mà phải luôn được cải tiến, sửa đổi và bổ xung cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của quá trình sản xuất. Tóm lại, tiền lương và tiền thưởng là một khâu của hệ thống hạch toán kế toán, một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. 1.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những đơn vị sản xuất mang tính thời vụ, để giảm sự biến động lớn của giá thành sản phẩm do công nhân đồng loạt nghỉ phép cùng một thời điểm (nhưng đơn vị vẫn phải trả lương), kế toán thường tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho công nhân trực tiếp sản xuất, theo đó hàng tháng, sẽ có một khoản chi phí đều đặn được tính vào giá thành sản phẩm. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX = Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX hàng tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó, tỷ lệ trích trước được tính như sau: Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100% Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Tuy nhiên, việc tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX có thể dựa vào chính kinh nghiêm của các đơn vị để xây dựng một cách hợp lý. Trên thực tế hiện nay, tồn tại xu hướng không trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX nữa. 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp BHXH phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công 01a-LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL Giấy đi đường 04-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý, mà doanh nghiệp lựa chọn hệ thống chứng từ hoạch toán lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp. 1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng 1.5.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán lương Để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh + Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư nợ: (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về lương, tiền công, tiền và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hoạch toán chi tiết theo 2 tài khoản: Thanh toán lương và thanh toán khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tiểu khoản: * Tài khoản 334.1 – Phải trả người lao động. * Tài khoản 334.8 – Phải trả người lao động khác. 1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán các khoản trích theo lương Để theo dõi tình hình biến động của các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. Với các tiểu khoản sử dụng để hoạch toán các khoản trích theo lương như sau: * Tài khoản 338.2 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị. * Tài khoản 338.3 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của đơn vị. * Tài khoản 338.4 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định. * Tài khoản 338.9 – Bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung và kết cấu của các tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn . - Xử lí giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác. + Bên Có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phỉa trả được hoàn lại. + Dư Có: Số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lí. + Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Để theo dõi những khoản chi trả thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi phí trả trước này phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Nội dung và kết cấu của tài khoản 335 như sau: + Bên Nợ: - Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả - Các chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế và được hoạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh. + Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.5.3. Phương pháp hoạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1.5.3.1. Quy trình tính lương và BHXH Sơ đồ 01: Quy trình tính lương và BHXH Tính tiền lương thời gian Bảng thanh toán lương Chứng từ hạch toán lao động Chứng từ về BHXH (BHXH trả thay lương) Tính tiền lương sản phẩm Chứng từ về tiền thưởng Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Thanh toán tiền lương và BHXH ( chi trả + khấu trừ) 1.5.3.2. Kế toán tiền lương (1). Hàng tháng, tính lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 334 – Tiền lương phải trả cho người lao động (3341, 3348) (2). Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên : Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Thưởng trong sản xuất kinh doanh Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng: Nợ TK 334 – Phải trả người lao dộng (3341) Có TK 111,112,… (3). Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (4). Tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Nếu DN có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (5). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chi tiết, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường và tài sản thiếu theo quy định xử lý: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138 – Phải thu khác Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (6). Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp nhà nước: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3335) (7). Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên và cho người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 334 –Các khoản đã thanh toán Có TK 111,112, … (8). Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111,112,… (9). Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa: - Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo gía bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) - Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) (10). Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: - Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 622,623, 627,641 ,642 Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) - Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112,… (11). Khi doanh nghiệp đã chuẩn bi đủ tiền để thanh toán nhưng công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3388) 1.5.3.3. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. (1). Ở các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân viên nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả: (1.1). Hàng tháng khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Có TK 335 – Chi phí phải trả (1.2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước) Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả) Có TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước) (2). Đối với những doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo hình thức khoán thu nhập thì khi tạm trích thu nhập của doanh nghiệp để trả lương cho người lao động kế toán ghi: Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay Có TK 334: Phải trả công nhân viên Khi Báo cáo tài chính được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán xác định số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động so sánh với số lương đã trả theo kế hoạch của năm trước để tính ra số chênh lệch: * Nếu phải trả thêm cho người lao động: Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay Có TK 334: Phải trả công nhân viên * Nếu đã trả thừa cho người lao động: Nợ TK 334: Phải trả công nhân vien Có TK 4212: Lợi nhuận năm nay (3). Tính BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN (3.1). Hàng tháng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTNvào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (22%) Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (22%) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (22%) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) (22%) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (22%) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389) (3.2). Tính số tiền BHYT, BHXH, BHTN trừ vào lương của công nhân viên: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (8,5%) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3383, 3384, 3389) (3.3). Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho công nhân viên ghi: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác Có TK 111, 112, .. (3.4). Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau,thai sản: Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả cho người lao động (4). Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382,3383) Có TK 111,112,.. (5). KPCĐ chi vượt được cấp bù, khi nhận tiền kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112 Có TK 338- Phải trả phải nộp khác. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, loại sản phẩm, bộ phận sản xuất… và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích quy định được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sơ đồ hạch toán các tài khoản liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 02: Hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên TK 334- Phải trả công nhân viên Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả CNV TK 338 nộp nhà nước khen thưởng khoản cho CNV Ứng trước và thanh toán các TK 111 ăn ca... tính cho các đối tượng chi phí SXKD Tiền lương,tiền công, phụ cấp Các khoản khấu trừ vào lương TK 622,623,627,641,642,241 Tiền thưởng phải trả từ quỹ thưởng và các Tính thuế thu nhập CNV phải TK 333(3338) TK 353(3531) TK 512 TK 33311 Khi chi trả tiền lương, tiền khoản khác cho CNV bằng SP, hàng hóa TK 141, 138, 338 Sơ đồ 03: Hạch toán các khoản trích theo lương TK 338 TK 334 TK 111,112 TK 111,112 TK 334 TK622,623,627,642,241 Nhận khoản hoàn trả của cơ Khấu trừ BHXH phải Nộp (chi) BHXH theo BHXH phải trả thay lương Trích BHXH vào cho CNV quy định chi phí SXKD nộp của CNV vào lương cơ quan BHXH PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG – CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty - Tên giao dịch đầy đủ: Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. Tên giao dịch đối ngoại: Song Da Cao Cuong Jonit Stock Company Tên giao dịch viết tắt: SONGDA CAOCUONG, JSC Địa chỉ: Số 02 – Sùng Yên, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Webside: E-mail: info@songdacaocuong.vn Điện thoại: (84) 0320.3.580.414            Fax: (84) 3032.3.583.102 - Mã số thuế: 0800376530 - Số Tài khoản: 0341005301466 - Tại Ngân hàng thương mại CP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Dương. 2.1.1.2.. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty cổ phần Sông Đà 12 - Cao Cường thành lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800376530 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 17 tháng 4 năm 2007, đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 22 tháng 4 năm 2010. Vốn điều lệ 90.000.000.000 đồng (chín mươi tỷ đồng) Các cổ đông chính là: Công ty cổ phần Sông Đà 12, thuộc Tập đoàn Sông Đà; Công ty cổ phần LICOGI 16.6, thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI); Công ty cổ phần Công nghiệp - Dịch vụ Cao Cường; Công ty cổ phần Bất động sản Tài chính dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ ngày 03 tháng 05 năm 2010, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường. 2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh - Khai thác, sản xuất, kinh doanh phụ gia dùng cho công tác bê tông và xi măng (tro bay Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại); - Sản xuất, mua bán than hoạt tính, than tổ ong, dầu thông, dầu tuyển, dầu diezen, dầu FO; Khai thác, chế biến khoáng sản (đá, quặng, than, cát, đất sét, cao lanh); - Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng; - Nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất phụ gia dùng cho công tác bê tông, xi măng và vật liệu xây dựng; - Mua, bán hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, thực phẩm chế biến đóng gói, đồ điện, điện tử, điện lạnh, máy và thiết bị văn phòng; - Vận tải hàng hoá bằng ôtô và tàu thuỷ; - Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dân dụng; - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 220KV; - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp; - San lấp mặt bằng công trình, mua bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành xây dựng; - Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng. - Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và kinh doanh điện của nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; - Mua, bán phụ tùng máy tuyển, máy sấy, hoá chất phục vụ sản xuất cho công tác phụ gia bê tông và xi măng. - Mua bán phụ gia dùng cho bê tông và xi măng, vật liệu xây dựng. 2.1.1.4. Các nhà máy thuộc Công ty a, Nhà máy sản xuất tro bay nhiệt điện Phả Lại Công ty CP Sông Đà Cao Cường là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, hướng dẫn vận hành, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất tro bay từ tro xỉ phế thải của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, bằng công nghệ tuyển ướt và sấy khô đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và môi trường (công nghệ đã đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học- Công nghệ Việt Nam năm 2008). - Địa điểm xây dựng: hồ thải tro xỉ Bình Giang - Phả Lại - Chí Linh - Hải Dương. - Công suất thiết kế: 500.000 tấn/năm + Sản phẩm chính : Tro bay ướt độ ẩm ≤ 20%, tro bay khô độ ẩm ≤ 3% - Ứng dụng của tro bay: phụ gia cho bê tông đầm lăn, bê tông chất lượng cao, bê tông tự đầm, bê tông bền sun fát, bê tông chống xâm thực ăn mòn của nước biển…; phụ gia cho sản xuất xi măng; nguyên liệu sản xuất vật liệu không nung (gạch block nhẹ, Panel, tấm vách tường, tấm trần, sàn, vật liệu chống cháy, cách âm…) Với công suất trên, ngoài việc đáp ứng kịp thời cung cấp tro bay tiêu chuẩn cho các dự án: Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Sông Tranh 2, Thái An…, năng lực của Công ty còn có khả năng cung cấp cho các công trình xây dựng có sử dụng tro bay và cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất vật liệu không nung. + Sản phẩm phụ: than qua tuyển (than sạch) - Ứng dụng: phục vụ sản xuất than cốc, than hoạt tính; nguyên, cho ngành công nghiệp nhẹ như gốm, sứ; nhiên liệu sản xuất gạch đất sét nung; chất đốt phục vụ dân sinh…. b, Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường là đơn vị đang đầu tư xây dựng và khai thác Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC: - Địa điểm: Phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương - Công suất thiết kế: 200.000 m3/năm + Sản phẩm chính: gạch nhẹ chưng áp - Block bê tông khí (sản phẩm đạt TCVN 7959-2008 (tương đương: tiêu chuẩn 4165:1996 của Đức; tiêu chuẩn BSEN771-4:2002 của Anh; tiểu chuẩn GB11968-2006 của Trung Quốc) về block bê tông nhẹ); sản phẩm gạch nhẹ chưng áp AAC có kích thước khác nhau theo yêu cầu của khách hàng, theo tiêu chuẩn chất lượng của Đức. - Ứng dụng: là vật liệu xây dựng dùng cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là loại vật liệu xây trong các công trình nhà cao tầng. + Sản phẩm phụ: vữa xây (chuyên dụng để xây lắp gạch nhẹ chưng áp) c, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép được thành lập nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty, với đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề từ các công ty, nhà máy khác chuyển về có trình độ, tay nghề giỏi, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị, kết cấu thép, và lắp đặt thiết bị cho các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu biểu như: các công trình sản xuất xi măng, nhiệt điện… 2.1.1.5. Chất lượng các sản phẩm a. Sản phẩm tro bay Sản phẩm tro bay khô sản xuất theo chuẩn chất lượng ASTM- C 618; ngày 12/8/2008 Công ty đã công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá và đến ngày 15/9/2008 sản phẩm tro bay nhiệt điện Phả Lại do Công ty sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn số 08-VLXD của Viện Vật liệu xây dựng. Bằng công nghệ và quy trình sản xuất được thực hiện chặt chẽ với các phương tiện, dụng cụ phân tích kiểm nghiệm các chỉ tiêu quan trọng, đánh giá ban đầu từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng tại nơi khách hàng nơi sử dụng; ngoài ra Công ty thực hiện hợp đồng với Trung tâm kiểm định Vật liệu xây dựng - Viện Vật liệu xây dựng, là phòng thử nghiệm đã được hợp chuẩn quốc gia mang số hiệu VILAS 003 để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm của Công ty. b. Sản phẩm gạch nhẹ chưng áp AAC và vữa khô Sản phẩm gạch nhẹ chưng áp sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến của Đức được áp dụng rộng rãi trên thế giới, sản phẩm được tạo ra hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chuẩn TCVN 7959-2008 về block bê tông nhẹ và các tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm vữa khô là loại vật liệu cần thiết phục vụ các công trình xây dựng, được sản xuất trên dây chuyền tiên tiến của Trung Quốc và đáp ứng được các tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng. Vữa khô cùng với block bê tông khí cung cấp đồng bộ bộ sản phẩm vật liệu xây không nung cho thị trường xây dựng. c. Sản phẩm cơ khí Các sản phẩm cơ khí được gia công chế tạo theo quy trình và kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng, do đó sản phẩm hoàn thành đều đạt chất lượng cao. 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. 2.1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty. * Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. * Hội đồng Quản trị (HĐQT): là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 7 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. HĐQT thay mặt cổ đông quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và bầu Chủ tịch HĐQT. * Ban kiểm soát (BKS): Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.. * Ban Giám đốc (BGĐ): gồm có một Tổng Giám đốc và ba Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh và chuyên môn cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Tổng Giám đốc của Công ty là Ông Kiều Văn Mát (Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc). * Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản trị hành chính, sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương, xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng. * Phòng tài chính kế toán: Quản lý công tác tài chính, kế toán , thống kê của Công ty, thực hiện công tác kế toán của các Công ty, đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng nhập, xuất, tổng hợp, phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, lập hồ sơ đòi tiền khách hàng, theo dõi và thu hồi công nợ của Công ty, kiểm tra, tổng hợp và phân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom_5_ke_toan_tai_chinh_2_1__458.doc
Tài liệu liên quan