Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI

Lời nói đầu 1

Chương 1: Lý luận chung về đề tài tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1 . Khái niệm và Phân loại tiền lương 3

1.1 Khái niệm tiền lương 3

1.2 Phân loại tiền lương 3

1.2.1: Theo tính chất lương 3

1.2.2: Theo đối tương được trả lương 3

1.2.3.Theo hình thức trả lương 4

1.3. Quy định về bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và các quỹ dự phòng mất việc làm . 7

1.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội 7

1.3.2 Bảo hiểm y tế 7

1.3.3. Kinh phí công đoàn 8

1.3.4. Quỹ trợ cấp mất việc làm 8

1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 8

1.4.1. Hạch toán số lượng lao động 8

1.4.2. Hạch toán về thời gian lao động 8

1.4.3 Hạc toán kết quả lao động 9

1.4.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 9

1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9

1.5.1. Tài khoản sử dụng 9

1.5.2 Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương 11

2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14

2.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương . 14

Chương 2: Đặc điểm tình hình chung của công ty tự động hoá ADI 23

1.Giới thiệu chung về công ty tự động hoá ADI 23

2. Đặc điểm của bộ máy quản lý 23

2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 23

2.2. Cơ chế quản lý của công ty 25

2.3. Các phòng ban chức năng 26

2.3.1 Phòng chức năng 26

2.3.2 phòng kinh doanh 26

2.3.3 Tổ phục vụ 26

3. Đặc điểm của bộ máy kế toán ở công ty cổ phần tự động hoá ADI 27

3.1 . Tổ chức của bộ máy kế toán . 27

4. Hệ thống sổ sách chứng từ tại công ty tự động hoá ADI 28

a. Tài khoản sử dụng 28

b) Các loại sổ kế toán: 29

5.Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương tại các doanh nghiệp 30

5.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI 30

6. Hình thức trả lương mà doanh nghiệp đã áp dụng tại công ty . 32

6.1 Hình thức trả lương theo thời gian 32

6.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 35

7. Các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI 36

7.1. Bảo hiểm xã hội: 36

7.2. Bảo hiểm y tế: 39

7.3. Kinh phí công đoàn 40

7.4 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI 41

7.4.1. Tính tiền lương và các khoản trích theo lương : 41

7.4.2.Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương : 42

7.4.3.Thanh toán BHXH cho CNV: 43

Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tự động hoá adi 47

1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Tự động hoá adi. 47

2. Những ưu điểm cơ bản: 48

3. Những mặt hạn chế cần khắc phục: 49

4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá adi. 50

5. Ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương: 53

Kết luận 54

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) . b. Hạch toán tổng hợp BHXH Cũng như tiền lương , BHXH trước hết là một yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời mang quan hệ thanh toán . -Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên gồm: Xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp . -Thanh toán với công nhân số tiền phảI trả và đã trả . Để theo dõi tài khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sr dụng TK338. TKnày có tên goi là : “PhảI trả phảI nộp khác ” Dùng để phản ánh các khoản phảI trả phảI nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức , đoàn thể xã hội cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như : tiền nuôi con khi ly dị . Giá trị tài sản chờ sử lý , các sử lý , các khoản vay mượn tạm thời , nhận ký quỹ , quý cược ngắn hạn . Kết cấu của TK 338 như sau : Bên nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ Các khoản đã chi về KPCĐ Xử lý giá trị tài sản thừa Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ . Các khoản phảI nộp phảI trả khác Bên có : - Trích KPCĐ,BHYT, BHXH theo quy định - Tổng doanh thu nhận trước trong kỳ - Các khoản phảI nộp phảI trả - Giá trị tài sản chờ sử lý - Số đã nộp đã trả lớn hơn số phảI trả nộp hoàn lại . - Dư nợ (nếucó) : Số trả thừa nộp thừa vượt chỉ tiêu chưa thanh toán . - Dư có : Số tiền còn phảI trả , phảI nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý . ã Phương pháp hạch toán - Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 : Chi phí công nhân trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338 : PhảI trả phảI nộp 338(2) : KPCĐ (2%) 338(3) : BHXH (15%) Có TK 338(4) : BHYT (2%) Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phảI trả công nhân viên ( ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ). Nợ TK 338 Có TK 334 Nộp BHXH , KPCĐ,BHYT cho cơ quan quản lý quỹ Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Khi chi tiêu quỹ BHXH , KPCĐ tại kế toán ghi : Nợ TK 338(2,3) Có TK 111,112 Trường hợp BHXH, KPCĐ chi tiêu vượt được cấp bù Nợ TK 338(2,3) Có TK 111,112 Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 338 TK 334 TK 111,112 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV BHXH, BHYT chi vượt mức được cấp bù TK 334  Trừ 6% BHXH, BHYT vào lương CBCNV TK 622, 627,641 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111,112 TK 642 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ  Chi tiêu quỹ công đoàn tại cơ sở TK 351  Số tiền trợ cấp mất việc làm cho lao động trực tiếp  Số trích lập quỹ DPTCMVL Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ , các khoản tiền lương và các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH , BHYT , KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ số 1: Dùng để phân bổ và tập hợp tiền lương thực tế phảI trả gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích như BHXH , BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động . Ta có bảng như sau : Ghi có TK TK334 TK338 Ghi nợ TK Lương chính Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ 338(2) (2%) BHXH 338(3) (15%) BHYT 338(4) (2%) Cộng có TK 338 1 TK622 2 TK627 3 TK641 4 TK642 5 TK241 6 TK142 c) Hạch toán các khoản thu nhập khác + Đối với các khoản thưởng thường xuyên áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp , gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng . Thì được phân bổ vào chi phí sữa chữa chung cho toàn công ty . Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK334 : Phải trả cho công nhân viên + Đối với các khoản khen thưởng định kỳ Những công nhân viên được bầu là lao động giỏi trong tháng , hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của công ty . Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 : Phải trả cho công nhân viê Kế toán dựa trên cơ sở bảng chấm công , phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành , bảng bảo hiểm thanh toán xã hội làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận phòng ban . Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc , mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân trong đó có cả phần trợ giá và phần bù giá . Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn công ty . Trên đây là những lý luận chung về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp . Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại công ty như sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận Phòng tổ chức Thủ quỹ phát tiền Giám đốc duyệt chi Phòng tài vu Kế toán tổng hợp Lưu trữ chứng từ Chương 2 Đặc điểm tình hình chung của công ty tự động hoá ADI 1.Giới thiệu chung về công ty tự động hoá ADI Công ty này có tên gọi là công ty cổ phần tự động hoá ADI Địa chỉ : ngõ 230 đường Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội . Điện thoại : 04.9723350 - Fax : 04.97213350. Công ty cổ phần tự động hoá ADI thành lập năm 1986 trực thuộc viện khoa học việt nam . Ngay sau khi luật công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và đã trở thành công ty cổ phần tự động hoá ADI . Vào năm 1992 công ty đã chính thức đI vào hoạt động với quy mô và phát triển mạnh . Ban đầu công ty cổ phần tự động hoá ADI có những chức năng kinh doanh chính là : Lắp đặt các công trình điện lạnh , Chế biến thực phẩm như rượu , bia ,nước giảI khát có gas... Cơ sở sản xuất ban đầu của công ty cổ phần tự động hoá ADI có 1000m2 Nhà xưởng ở thanh nhàn hà nội. Hiện nay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Chế tạo sản phẩm cơ khí và dân dụng dùng trong chế biến thực phẩm và đồ uống như : bia , rượu nước giảI khát có gas. Lắp đặt những công trình công nhiệp . Lắp đặt các thiêts bị nước thông dụng và thiết bị công nghệ điện , điện lạnh. Ngoài các việc đấu thầu thi công các công trình thì công ty còn hoạt động sản xuất kinh doanh trong các vấn đề khác Đặc biệt từ năm 2005 đến nay công ty phát triển không ngừng thể hiện ở sản lượng quy mô công trình lớn hơn , nhân lực tăng trưởng mạnh mẽ , doanh thu, lợi nhuận , thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng như các khoản đóng góp ngân sách nhà nước đều tăng . 2. Đặc điểm của bộ máy quản lý 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Ban giám đốc Các phòng chức năng Các phòng kinh doanh Phòng kế toán tổng hợp Phòng kỹ thuật dự án Phòng nhân sự pháp chế Phòng thương mại Ban điều h ành xưởng sản xuất Phòng kinh tế kế hoạch Tổ Phụ Bếp Bộ phận lễ tân Tổ Bếp Tổ Vật Tư Tổ Bảo Vệ Về việc tổ chức và sắp xếp của công ty rất khoa học và phù phợp với yêu cầu của tình hình thị trường , rất năng động trong việc khai thác của các nguồn lực, các thời cơ bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp cơ cấu tổ chức của công ty được hình thành dựa trên nguyên tắc cơ bản là cấu trúc của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ . Nó chứa đựng trong đó đầy đủ các thông số phản ánh quy mô và chất lượng của tổ chức như : tính tập chung , tính phức tạp , tính tiêu chuẩn hoá . Trong mấy năm qua , cấu trúc tổ chức này đã thể hiện tính phù hợp hiệu quả và đảm bảo được sự cân đối về tổ chức trách nhiệm , nhiệm vụ , quyền hạn của mỗi đơn vị trực thuộc tổ chức công ty này . 2.2. Cơ chế quản lý của công ty Tổ chức và hoạt động của công ty là dựa trên nguyên tắc tập chung dân chủ, có kế hoạch công khai , bình đẳng và thực hiện pháp chế trong sản xuất kinh doanh , đảm bảo sự tạp chung thống nhất trong quản lý , có sự phân công , phối hợp giữa chỉ đạo và điều hành thực hiện . Có sự phân phối giữa bộ máy quản lý trên công ty và cơ cấu điều hành thực hiện tại đơn vị trong công ty , phát huy tính độc lập chủ động và tự chụi trách nhiệm với chức năng sản xuất kinh doanh của mình . Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty , có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động của công ty , quản lý chỉ đạo , điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh , phương hướng phát triển và các vấn đề khác của công ty . Giám đốc thực hiện tổ chức bộ máy , phân công nhiệm vụ đối với các phó giám đốc công ty và bộ phận giúp việc . Phó giám đốc công ty là ngườigiúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công , uỷ quyền và trách nhiệm trước giám đốc công ty và luật pháp và kết quả công việc được giao . Hiện nay công ty có hai phó giám đốc công ty ,mỗi người trực tiếp kiêm nghiệm quản lý của một đơn vị sản xuất kinh doanh , một người là phó giám đốc maketing về lĩnh vực xây dựng và đồng thời quản lý trực tiếp đơn vị xây lắp cũng như trong lĩnh vực thương mại. Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất trực tiếp điều hành các đơn vị sản xuất . 2.3. Các phòng ban chức năng 2.3.1 Phòng chức năng a. Phòng kế toán tổng hợp: Đảm bảo công tác hạch toán thống kê về tài chính của công ty Thông qua những số liệu mà kế toán cung cấp , giám đốc có thể nắm bắt được nguồn vốn hiện có để thực hiện nhưng dự án đã ký kết cũng như tham gia đấu thầu dự án mới . b. Phòng kỹ thuật dự án : Đảm bảo công tác kỹ thuật công nghệ cho công trình mà công ty đang thực hiện . Mặt khác chức năng nghiên cứu , cải tiến kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao sản xuất lao động cũng như đưa các công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất . Nghiên cứu tính khả thi của các dự án để từ đó giúp lãnh đạo chọn và thực hiện những dự án có tính khả thi cao . Bên cạnh đó phải vạch ra những dự án chiếm lược cho sự phát triển của công ty trong tương lai . c. Phòng nhân sự pháp chế : Quản lý về mặt nhân lực của công ty nên biết được hiện công ty đang thiếu mấy người trong lĩnh vực nào và thừa khâu nào để từ đó có những biện pháp điều chỉnh một các hợp lý cho các công trình tránh khỏi sự dư thừa cũng như thiếu hụt của công ty mình . 2.3.2 phòng kinh doanh Phòng thương mại : Có đủ khả nang khảo sát nghiên cứu thị trường liên hệ với các đối tác để đi đến kí kết hợp đồng . Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ trợ cấp giám đốc ra những quyết định nào quan trọng có liên quan đến vị thế , hình ảnh của công ty trong hiện đại cũng như trong tương lai . Phòng kinh tế kế hoạch : Có nhiệm vụ hướng dẫn các phòng các đơn vị thuộc công ty xây dựng kế hoạc năm , kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Ban điều hành phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc đảm bảo năng xuất và chất lượng lao động . Thực hiện các biện pháp khuyến khích đặc biệt động viên công nhân trong lao động sản xuất . 2.3.3 Tổ phục vụ a) Bộ phận lễ tân : Đảm bảo công tác tiếp khách của công ty . Thường trực tại công ty và thực hiện các giao dịch qua điện thoại với khách hàng, kết nối qua các máy điện thoại ở trong công ty cho các phòng , các ban , tổ trong công ty . Sao cho các tài liệu của công ty phục vụ cho công việc . b) Tổ chức phục vụ ăn uống chưa , cấp dưỡng cho công nhân viên trong công ty đảm bảo hiệu quả trong lao động sản xuất c) Tổ chức vật tư : Đảm bảo cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất của công ty . Tính toán mức chi phí và thanh toán với phòng kế toán về giá trị vật tư . Phối hợp với phòng kỹ thuật để dự trù và xác định các vật tư cần thiết cho sản xuất . 3. Đặc điểm của bộ máy kế toán ở công ty cổ phần tự động hoá ADI 3.1 . Tổ chức của bộ máy kế toán . Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng , đảm bảo kiểm tra xử lý và cung cấp các thông tin kế toán giúp nhà lãnh đạo công ty nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời bàng những thông tin kế toán tổng hợp của công ty. Theo hình thức này phòng kế toán sẽ tiến hành các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán của toàn đơn vị . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán Tổng hợp Kế Toán vật tư và tiêu thụ Kế toán thanh toán và kế toán lương Kế toán TSCĐ thủ quỹ Xuất phát từ nhu cầu thực tế và uyê cầu quản lý của công ty gồm 3 người dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng . Nhiệm vuj của phòng kế toán như sau : a.Kế toán tổng hợp : là người chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty , kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản , vật tư tiền vốn , kế toán trưởng điều hành chính xác kế toán tài chính . Đồng thời báo cáo một các kịp thời chính xác và đúng đắn với giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy , và những mặt tồn tại cần khắc phục để đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ cáI hàng quý tiến hành tập hợp chi phí , tính giá thành ,xác định kết quả kinh doanh lập bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính khác. b. Kế toán kiêm vật tư tiêu thụ : Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình hình biến động của vật liệu , công cụ dụng cụ cả về số lượng và chất lượng và giá trị . Đồng thời kế toán còn căn cứ vào hoá đơn chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ khác có liên quan để hoạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm . c. Kế toán thanh toán tiền lương : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng , các chứng từ nhập kho – xuất kho , để lập các phiếu thu , phiếu chi , viết séc uỷ nhiệm chi , lập bảng chứng từ thu , chi tiền mặt , lập bảng kê chứng từ ngân hàng , làm các thủ tục vay , theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt , đôn đốc quyết đoán , theo dõi chi tiêt các tài khoản công nợ . Đồng thời có trách nhiệm hạch toán và kiểm toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương , lập bảng thanh toán BHXH , Thanh toán tiền thưởng , lập bảng phân bổ tiền lương . d. Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ : Có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình hình biến động TSCĐ , tính trích khấu khao TSCĐ , phân tích , phản ánh kết quả của công ty hàng quý , hàngnăm .Đồng thời có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền mặt ở ngân hàng về nhập quỹ . Căn cứ vào các phiếu thu , phiếu chi hợp lý . 4. Hệ thống sổ sách chứng từ tại công ty tự động hoá ADI Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã dăng ký sử dụng tài khoản thống nhất của bộ tài chính ban hành số 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. a. Tài khoản sử dụng TK111: Tiềm mặt TK112 : tiền gửi ngân hàng TK 334 : Phải trả cho công nhân viên TK336 : Khấu trừ vào lương TK152 : Trả lương bằng sản phẩm hàng hoá TK641 : Chi phí bán hàng TK622: Công nhân trực tiếp sản xuất TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 627 : Chi phí sản xuất chung Sổ cái tài khoản : Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó gồm có số phát sinh nợ , số phát sinh có được tập hợp vào cuôI tháng hoặc cuối quý . Sổ chi tiết hoặc các bảngthanh toán lương , phiếu thu, phiếu chi ,chi tiết được mở cho từng tài khoản chi tiết theo mẫu hướng dẫn . Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là các nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ . Sổ nhật ký chung cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản . b) Các loại sổ kế toán: + Sổ Nhật ký_Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10 + Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 10, 11 + Sổ cái các tài khoản + Các sổ chi tiết Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất cua công ty và phù hợp với tay nghề trình độn của bộ kế toán . Đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được việc tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều trong tất cả các khâu của tất cả các phần kế toán , đảm bảo số liệ chính xác kịp thời . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ : Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiêt Báo cáo tài chính Sổ cáI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra các chứng từ sau đó kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái . Bên cạnh hạch toán tổng hợp những chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết , cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa nhật ký sổ cái với bảng tổng hợp kế toán chi tiết . Sauk hi số liệu đã khớp đúng thì kế toán sẽ lập báo cáo tài chính . 5.Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương tại các doanh nghiệp 5.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI Nói đến tiền lương tức là nói đến con người . con người là lực lượng lao động đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của doanh gnhiệp từ khâu quản lý đến khâu sản xuất phục vụ sản xuất . Người chủ doanh nghiệp (giám đốc )có bộ phận tham mưu là phòng nhân sự chiụ trách nhiệm cân đối phân bổ lực lượng trong toàn cong ty ở từng vị trí , từng bộ phận sao cho trình độ chuyên môn hoá tay nghề cao , năng lực phù hợp đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả . Việc đảm bảo lực lượng lao động cho công ty , việc quản lý và sử dụng thời gian của họ ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương . Nhưng khác với các lao động của các doanh nghiệp khác , lao động tại công ty cổ phần hoá ADI chủ yếu là lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao về kỹ thuật cũng như tay nghề . Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên vấn đề dân sự của công ty rất được quan tâm . việc đào tạo tuyển dụng những lao động có trình độ chuyên môn cao luôn được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng công trình tốt đáp ứng nhu cầu cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay . Bên cạnh đó , Nững hoạt động sản xuất kinh doanh khác của công ty như kinh doanh nhà hàng , kinh doanh trang thiết bị , đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn hiểu biết sâu rộng . Bởi vậy chất lượng đội ngũ lao động cũng phảI tự mình học hỏi tích luỹ kinh nghiệm để không ngừng nâng cao tay nghề . Kết quả lao động là cơ sở của việc tính lương . Nó thực hiện theo nguyên tắc “phân phối lao động ”, làm nhiều thì hưởng nhiều , làm ít thì hưởng ít . Để khuyến khích và thu hút thêm lao động nâng cao hiệu quả làm việc phải gắn liền với tiền lương và hao phí lao động bao gồm các hiện vật giá trị là kết quả trực tiếp của từng các nhân nhưng phải tính đến lợi ích của toàn doanh nghiệp . Như vậy thông qua bảng sau ta thấy tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI. Bảng tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh chênh lệnh Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % I. Tổng lao động 291 295 4 1,37 1. Lao động trực tiếp 246 84,54 249 84,4 3 1 2. Lao động gián tiếp 45 15,46 46 15,6 3 - 0,1 II. Kết cấu theo giới tính 1. Nam 265 91,06 269 91,18 4 0,12 2. Nữ 26 8,94 26 8,82 0 - 0,12 III. Kết cấu theo trình độ 1. kỹ sư 45 15,46 46 15,6 0,14 0 2. kỹ thuật viên 10 3,45 12 3,73 0,28 - o,32 3. Công nhân kỹ thuật 236 81,78 238 80,67 - 0,43 0,22 IV. Kết cấu lao động theo độ tuổi 1. Dưới 30 tuổi 125 42,95 127 43,05 2 0,1 2. Từ 30 đến 50 tuổi 141 48,45 142 48,13 1 - 0,32 3. Trên 50 tuổi 25 8,6 26 8,82 1 0,22 V. Kết cấu theo nghành nghề 1. Lao động trong nghành xây lắp 145 49,83 145 49,5 0 - 0,68 2. Lao động trong quản lý văn phòng 49 16,84 50 16,95 1 0,11 3. Lao động kinh doanh 12 4,12 15 5,09 3 0,97 4. Lao động sản xuất trang thiết bị 85 29,21 85 28,81 0 - 0,4 6. Hình thức trả lương mà doanh nghiệp đã áp dụng tại công ty . Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã áp dụng hai hình thức trả lương là : Trả lương theo thời gian và trả lương theo lương khoán sản phẩm . 6.1 Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian làm việc dựa trên khả năng thao tác , trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc . Hình thức này mang tính chất bình quân chưa thực sự gắn bó với kết quả sản xuất , không đánh đúng kết quả lao động của mỗi người . Công ty đã áp dụng với cán bộ công nhân viên : Tiền lương = hệ số lương x mức lương tối thiểu (theo quy định của nhà nước) . Hệ số lương của công ty đang áp ụng dựa vào hệ thống thang lương , bảng lương áp dụng tại công ty . Đối với Đại học ta có hệ số lương là 8 bậc , trung cấp 12 bậc . Bảng lương của cán bộ công nhân viên Bảng1 Chức danh Hệ số , mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đại học Hệ số 1,78 2,02 2,26 2,5 2,74 2,89 3,23 3,48 Mức lương 55,1800 6,6200 700600 775000 849400 923800 1001300 107800 Trung cấp Hệ số 1,46 1,58 1,7 1,82 1,94 2,06 2,18 2,3 2,42 2,55 2,88 2.81 Mức lương 452600 489800 527000 564200 601400 638600 675800 713000 750200 790500 ã Hình thức trả lương thời gian: Theo hình thức này căn cứ vào thời gian lao động thực tế của người lao động trong công ty để tính và trả lương cho từng người lao động theo đúng thang, bậc lương của họ. Tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI, hình thức trả lương theo thời gian được căn cứ vào thang lương. Theo đó, người lao động được hưởng lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có. Hiện tại, công ty trả lương thời gian cho CNV theo chế độ của Nhà Nước với các bậc lương cụ thể trên biểu 1. Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số bậc Chế độ hưởng phụ cấp trong công ty được quy định như sau: Phụ cấp = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp - Phụ cấp trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: hệ số 0,3 - Phụ cấp phó phòng, phó quản đốc phân xưởng: hệ số 0,2 Trong đó mức lương tối thiểu là 350.000 Đ TL = Lcb 26 x C + Pc + Th Lương theo thời gian được tính theo công thức sau: th TL : tiền lương Lcb: lương cơ bản C : số ngày công thực tế Pc : phụ cấp Th : tiền thưởng Số ngày công thực tế căn cứ vào Bảng chấm công. Tại phòng kế toán và phòng tổng hợp, trưởng phòng thực hiện chấm công hàng ngày cho nhân viên trong phòng. Ta có thể xem Bảng chấm công của phòng kế toán công ty thông qua biểu 4. Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng, ta xác định được mức lương thực tế phải trả nhân viên trong tháng + Người làm thêm được hưởng 100% lương thời gian + Thời gian ngừng nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương. + Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương + Trường hợp nghỉ hưởng BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), người lao động không được hưởng lương. Phương pháp tính lương thời gian cho người lao động tai công ty có thể được hiểu rõ hơn qua ví dụ sau: VD: tính lương tháng 3/2006 của bà Nguyễn Thị Hạnh_ Trưởng phòng kế toán công ty (biểu 2, biểu 3) Tổng số công làm việc : 26 Thời gian nghỉ phép : 0 Tiền thưởng trong tháng: 100.000 đ Cấp bậc lương : bậc 8 Hệ số lương : 3,48 Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,3 Lương cơ bản = 3,48 x 350.000 = 1.218.000 đ Lương thời gian = (1.218.000 x 26) / 26 = 1.218.000 đ Phụ cấp = 0,3 x 350.000 = 105.000 đ Tổng lương thực tế tháng của nhân viên Nguyễn Thị Hạnh 1.218.000 + 105.000 + 100.000 = 1.423.000 đ 6.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất, dựa trên Phiếu nhập kho (biểu5), Bảng cân đối sản phẩm ( biểu 6) và đơn giá tiền lương. Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tính theo công thức sau: Lsp = DGTL x Q Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th Trong đó: Lsp: lương sản phẩm DGTL: đơn giá tiền lương Q : số lương sản phẩm sản xuất được Ltt : lương thực tế Ltt : lương làm thêm Pc : phụ cấp Th : tiền thưởng trong tháng Tiền phụ cấp của công nhân sản xuất tính theo tỷ lệ cố định trên tiền lương cơ bản. Lương cơ bản của họ lại được tính theo cấp bậc. Hiện nay tại phân xưởng Láp ráp có 6 bậc được thể hiện trên bảng hệ số lương công nhân viên chức công ty (biểu 1). Tương tự như đối với trường hợp trả lương theo thời gian cho nhân viên gián tiếp, hệ số lương sử dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Tổ trưởng tổ sản xuất: phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,2 + Đối với công nhân làm thêm được hưởng 100% lương sản phẩm + Công nhân nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương + Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương thời gian + Người lao động nghỉ hưởng BHXH không được hưởng lương Các khoản tiền tính vào tiền lương không theo sản phẩm đều dựa trên Bảng chấm công ( biểu 4) và bậc lương của người lao động. VD: Tính lương tháng của công nhân Nguyễn Văn thắng - tổ 1 phân xưởng Láp ráp: - Lương thời gian: Cấp bậc lương : 3 Hệ số lương : 1,78 Số công nghỉ phép : 1 Tiền lương nghỉ phép = (1,78 x 350.000) / 26 = 23.961(Đ) - Lương sản phẩm: ( dựa theo phiếu nhập kho và bảng cân đối sản phẩm) 50 x 3.187 + 35 x 7.255 + 35 x 3.953 = 551.630 đ - Tổng lương tháng của công nhân Nguyễn Văn Thắng:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5184.doc
Tài liệu liên quan