Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lãnh đạo của trưởng phòng kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kết toán
Kế to án vốn bằng tiền và TSCĐ
KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh
KÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ BHXH
BHYT chi phÝ c«ng ®oµn
KÕ to¸n mua vµ b¸n
KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu c«ng cô dông cô
KÕ to¸n thuế
Kế toán các đội sản xuất
-Trưởng phòng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản xuất. Kịp thời phát hiện những bất hợp lý, đề xuất với giám đốc công ty nhằm hoàn thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phòng phải tổng hợp mọi báo cáo về tài chính, các vấn đề còn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc
-Kế toán vốn bằng tiền và tài sản cố định: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt của công ty. Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành các chế độ về quản lý tiền.
-Kế tóan chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm: Căn cứ vào quá trình xây dựng của các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phí cho quá trình sản xuất dở dang. Tính toán cho các công đoạn sản xuất, định sản xuất, định kỳ báo cáo chi phí sản xuất và cho lãnh đạo công ty.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh đầy đủ kết quả lao động của CNV. Tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dụng chi tiêu quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thường xuyên báo cáo lên trên tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương.
-Kế toán mua và bán: nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quá trình nhập xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dõi các khoản phải trả cho người bán. Theo dõi, phản ánh tình hình sử dụng các nguyên vật liệu, các vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Kế toán vật liệu, cụng cụ dụng cụ: đánh giá, phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quá trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán cỏc hàng tồn kho. Theo dừi tỡnh hỡnh biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh khấu hao tài sản cố định.
-Kế toán thuế: theo dõi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp nhà nước.
-Kế toán các đội sản xuất: thực hành ghi chép sổ sách, thu chi xuất nhập, ghi chép theo dõi quá trình sản xuất và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên.
4. Hình thức kế toán áp dụng
Tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ hình thức sổ kế toán nhật ký chung đã và đang được áp dụng. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
báo cáo quĩ đặc biệt
Sổ kế toán chi tiết
nhật ký chung nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng đối chiếu số số phát sinh các tài khoản
Bảng cân đố kế toán và các bảng báo cáo kế toán khác
Bảng chi tiết số phát sinh
Ký hiệu: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán ở đơn vị
1. Công tác quản lý lao động ở đơn vị
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động(danh sách). Sổ này do phòng lao động tiền lương lập(cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chờ căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự về cả số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán sử dụng lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất. ở đó ghi rõ số ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc do các trưởng phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để cán bộ CNV giám sát lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công cũng được dùng để tổng hợp lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán và các nhà quản lý sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất. Mặc dù sử dụng các chứng từ khác nhau nhưng với chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay tên sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu...Đó chính là báo cáo về kết quả như: Hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng kê năng suất. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập(tổ trưởng) ký, còn bộ phận kiểm tra kỹ thuật xác định được lãnh đạo duyệt ký. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho bên nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính thưởng(phạt) và tính lương. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Công tác quản lý lao động về mặt số lượng tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ được quản lý tại phòng tổ chức lao động. Các cán bộ quản lý lập ra các sổ lao động. Sổ lao động được lập riêng cho từng tổ đội sản xuất và từng cá nhân. Và chứng từ để xác nhận là các hợp đồng lao động. Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người lao động với công ty.
Với tổng số cán bộ ,CNV của công ty là 102 người, trong đó nữ có 20 gười (chiếm 19%), nam gồm 82 người (chiếm 81%). Các cán bộ CNV của công ty được hưởng lương theo lương cấp bậc của từng người.
2.Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị
Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ áp dụng hai hình thức trả lương gồm:
-Hình thức trả lương thời gian
-Hình thức trả lương sản phẩm.
Hính thức trả lương thời gian áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián tiếp ở các phòng ban, văn phòng, phân xưởng sản xuất.
Hình thức trả lương sản phẩm áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực tiếp sản xuất, thi công công trình ở các phân xưởng, tổ, đội thi công.
Công ty áp dụng hai hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động của CNV. Đồng thời với hai hình thức trả lương này, công ty sẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có năng suất cao.
3.Quĩ tiền lương và quản lý quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương tính theo CNV của công ty do công ty quản lý và chi trả, bao gồm các khoản:
-Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc thi công vì thời tiết...
-Các khoản phụ cấp
-Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
-...
Ngoài ra trong quĩ lương kế hoạch còn đựoc tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Để quản lý quĩ tiền lương công ty đã phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính để trả cho CNV trong thời gian làm việc thực tế là tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo của công nhân viên.
Tiền lương phụ để trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ việc được hưởng lương theo chế độ.
Việc phân chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm (công trình).
Quản lý quĩ tiền lương chính là xác định mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động với nhà nước về việc phân chia lợi ích sau một thời kỳ hay một công trình, hạng mục công trình cùng một số chỉ tiêu khác. Trong đó, nguyên nhân về quản lý tiền lương là phải gắn thu nhập của người lao động với hoạt động của sản xuất kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với nhau. Đồng thời còn phải đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp và khả năng quản lý thống nhất của nhà nước về tiền lương.
4. Hạch toán lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở công ty xây dựng thì cần phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Để hiểu rõ phương pháp hạch toán lao động của công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ, chúng ta hãy xem qua “bảng chấm công” của đội 3 “ bảng chấm công” bộ phận văn phòng công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ và những chứng từ có liên quan như “Phiếu nghỉ ốm”, “Phiếu thanh toán BHXH” kèm theo của công nhân viên trong đội.
Đơn vị:công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Bộ phận:Đội 3
B¶ng chÊm c«ng
Th¸ng 6/2005
đơn vị: VN§
STT
Hä vµ tªn
Ngµy trong th¸ng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
.........
30
1
Trần Quốc Việt
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
2
Nguyễn Văn Tích
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
3
Tô Văn Quảng
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
4
Lê Văn Quỳnh
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
5
Trần Văn Đại
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
6
Nguyễn Văn Điệp
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
7
Trần Việt Cường
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
8
Hoàng Duy Tiến
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
9
Chử Văn Khanh
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
10
Hà Duy Khả
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
11
Tạ Xuân Hùng
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
12
Hà Duy Khả
x
x
x
x
x
x
x
N
x
x
x
Ngêi duyÖt Phô tr¸ch bé phËn Ngêi chÊm c«ng
(Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn)
§¬n vÞ: Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Bé phËn: Phßng hµnh chÝnh
B¶ng chÊm c«ng
Th¸ng 6/2005
STT
Hä vµ tªn
Ngµy trong th¸ng
Quy ra c«ng
1
2
3
4
5
6
....
15
.....
30
31
1
Hoàng Văn Thành
x
x
x
x
x
N
x
x
26
2
Phạm Thị Ngọc Linh
x
x
x
x
x
x
x
x
27
3
Phan Thanh Nhàn
x
x
x
x
N
N
P
N
22
4
Nguyễn Thành Vinh
x
x
x
x
x
x
x
x
27
5
Bùi Minh Tuấn
x
x
x
x
x
x
x
x
27
6
Lê Thị Mây
x
x
x
x
N
N
x
x
22
7
Nguyễn Vắn Đức
x
x
x
x
x
N
x
x
25
Cộng
Ngêi duyÖt Phô tr¸ch bé phËn Ngêi chÊm c«ng
(Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn)
Phiếu nghỉ lương BHXH
Họ tên : Lê Thị Mây Tuổi : 30T
Tên cơ quan y tế
Ngày, tháng, năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y Bác sĩ
Ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Phòng y tế công ty
26/6
Động thai
4
26/6
31/6
4
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ thai sản )
Họ tên : Lê Thị Mây Tuổi : 28T
Nghề nghiệp – chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Phòng Tài chính – Kế toán
Họ tên con :
Thời gian nghỉ :5 ngày
Trợ cấp : Khi sinh con
Trợ cấp nghỉ việc:
Đi khám thai, sẩy thai : 10.500 x 5=52.500 đ
Cộng : 52.500 đ
Bằng chữ : Năm mươi hai ngàn năm trăm đồng.
Ghi chú :
Ngày 30 tháng 06 năm 2005
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn)
Phiếu nghỉ lương BHXH
Họ tên : Nguyễn Văn Đức Tuổi : 28T
Tên cơ quan y tế
Ngày, tháng, năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y Bác sĩ
Ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Phòng y tế công ty
24/6
Cảm lạnh
2
24/6
25/6
2
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ ốm )
Họ tên : Nguyễn Văn Đức Tuổi : 35T
Nghề nghiệp – chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Phòng Tài chính – Kế toán
Tiền lương đóng BHXH : 3/7
Số ngày được nghỉ : 2 ngày
Trợ cấp :
Mức 75% :
Mức 70% : 9.410 x 2 = 18.820
Cộng : 18.820 đ
Bằng chữ : Mười tám nghìn tám trăm hai mươi đồng.
Ghi chú :
Ngày .... tháng .... năm 200
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn) ( Ký, hä tªn)
5. Trình tự tính lương, BHXH, và tổng hợp số liệu :
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về lao động và chế độ về tiền lương BHXH ... của nhà nước, công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ đã áp dụng hai hình thức tiền lương là :
+Lương thời gian ( cho cán bộ công nhân viên gián tiếp ).
+Lương sản phẩm khoán ( cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Về vấn đề BHXH : Tại công ty, quỹ BHXH được hình thành do trích lập hàng tháng và trích nộp lên trên 20% tổng số tiền lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên ( phần tiền thưởng sẽ không phải tính vào bảo hiểm ).
+ 15% trích từ lương chính của toàn công ty.
+ 5% đóng góp của công nhân viên để được hưởng các chế độ BHXH ( được trích từ bảng lương hàng tháng )
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động ... theo đúng chế độ hiện hành.
Vấn đề BHYT : được trích lập để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên công ty. Khoản BHYT sẽ trích 3% từ tổng số lương chính toàn công ty, trong đó 2% do công ty trích nộp, 1% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp ( trừ vào lương ). Khoản BHYT này còn dùng để mua BHYT cho cán bộ công nhân viên.
Vấn đề về KPCĐ : Công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương thực tế phải trả ( ngoại trừ phần tiền thưởng ) để phục vụ hoạt động công đoàn của cồng ty. Theo chế độ quy định thì công ty giữ lại 1% để chi phí cho hoạt động công đoàn tại công ty. Còn 1% còn lại sẽ trích nộp lên công đoàn cấp trên.
*Cách trả lương : Đầu tiên kế toán công ty phải có các chứng từ cần thiết dể hạch toán tiền lương như : chứng từ về số lượng lao động, thời gian lao động, các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp như làm đêm, thêm giờ, độc hại ... .Các chứng từ về các khoản tiên thưởng ... Các chứng từ trừ vào lương như phiếu xác nhận làm hỏng sản phẩm ... sau đó sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng người. Việc tính lương và thanh toán lương sẽ thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán các đội có nhiệm vụ thống kê mang nộp các chứng từ cần thiết cho phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
*Cách tính lương cho công nhân viên thuộc tổ nề – Công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ:
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại công trường thì Công ty trả lương như sau :
Căn cứ vào khối lượng công tác hoàn thành trong tháng trên bản hợp đồng giao khoán cho các tổ đội ( đội 3 – Hoàn thiện ), cán bộ định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng làm khoán sẽ tính toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Kế toán tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo công thức thực tế của mình.
Vậy lương tháng của 1 công nhân xây lắp trong tháng là :
x
x
Đơn giá một công Hệ số Số ngày
khoán trong tháng lương công khoán
(Hệ số lương tính theo bậc lương từng người )
Sau đây là cách tính lương cho công nhân việc của tổ nề thuộc Công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ:
-Tổng số tiền lương phải trả : 26.690.800 đ
-Tổng số công K là : 377 công
Vậy đơn giá 1 công : : 26.690.800 /377=70.000đ/công.
+Anh Trần Quốc Việt ( tổ trưởng ) có mức lương :
29c x 1,2 x 70.000=2.436.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 2.436.000 x 6%=146.160
Cộng tiền trách nhiệm : 104.000
Thực lĩnh 2.436.000 + 104.000 - 146.160=2.393.840
+Anh Nguyễn Văn Tích ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 70.000=1.827.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 1.827.000 x 6% = 109.620
Thực lĩnh 1.827.000 - 109.620 = 1.717.380
+Anh Tô Văn Quảng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 70.000=1.522.500 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%) : 1.522.500 x 6% = 91.350
Thực lĩnh 1.522.500 - 91.350 = 1.431.150
+Anh Lê Văn Quỳnh ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 70.000=1.522.500 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%) :1.522.500 x 6% = 91.350
Thực lĩnh 1.522.500 - 91.350 = 1.431.150
+Anh Trần Văn Đại ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 70.000=1.827.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 1.827.000 x 6% = 109.620
Thực lĩnh 1.827.000 - 109.620 = 1.717.388
+Anh Nguyễn Văn Điệp ( công nhân ) có mức lương :
29c x 1 x 70.000=2.030.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 2.030.000 x 0.06 = 121.800
Thực lĩnh 2.030.000 - 121.800 = 1.908.200
+Anh Trần Việt Cường ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 70.000=1.522.500 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%) :1.522.500 x 6% = 91.350
Thực lĩnh 1.522.500 - 91.350 = 1.431.150
+Anh Hoàng Huy Tiến ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 70.000=1.827.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 1.827.000 x 6% = 109.620
Thực lĩnh 1.827.000 - 109.620 = 1.717.388
+Anh Chử Văn Thanh ( công nhân ) có mức lương :
29c x 1 x 70.000=2.030.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 2.030.000 x 0.06 = 121.800
Thực lĩnh 2.030.000 - 121.800 = 1.908.200
+Anh Hà Duy Khả ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 70.000=1.827.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 1.827.000 x 6% = 109.620
Thực lĩnh 1.827.000 - 109.620 = 1.717.388
+Anh Tạ Xuân Hùng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 70.000=1.522.500 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%) :1.522.500 x 6% = 91.350
Thực lĩnh 1.522.500 - 91.350 = 1.431.150
+Anh Vũ Văn Dũng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 70.000=1.827.000 đ
Kho¶n khÊu trõ BHXH,BHYT (6%): 1.827.000 x 6% = 109.620
Thực lĩnh 1.827.000 - 109.620 = 1.717.388
Đơn vị:Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Bộ phận: Đội 3
B¶ng thanh to¸n l¬ng
Th¸ng 6/2005
đơn vị: VN§
STT
Họ vµ tªn
HSL
Lương sp
L¬ng t/g nghØ viÖc,ngõng viÖc
phụ cấp trách nhiệm
T¹m øng
C¸c kho¶n ph¶i khÊu trõ
tiền ®îc lÜnh
Lương chính
L¬ng phô
Sè c«ng
Sè tiÒn
1%
5%
6%
Sè tiÒn
Ký nhËn
1
Trần Quốc Việt
1.2
2436000
1.040.000
24.360
121.800
146.160
2.393.840
2
Nguyễn Văn Tích
0.9
1827000
18.270
91.350
109.620
1.717.380
3
Tô Văn Quảng
0.75
1522500
15.225
76.125
91.350
1.431.150
4
Lê Văn Quỳnh
0.75
1522500
15.225
76.125
91.350
1.431.150
5
Trần Văn Đại
0.9
1827000
18.270
91.350
109.620
1.717.380
6
Nguyễn Văn Điệp
1
2030000
20.300
101.500
121.800
1.908.200
7
Trần Việt Cường
0.75
1522500
15.225
76.125
91.350
1.431.150
8
Hoµng Duy Tiến
0.9
1827000
18.270
91.350
109.620
1.717.380
9
Chử Văn Khanh
1
2030000
20.300
101.500
121.800
.1908.200
10
Hµ Duy Khả
0.9
1827000
18.270
91.350
109.620
1.717.380
11
Tạ Xu©n Hùng
0.75
1522500
15.225
76.125
91.350
1.431.150
12
Vũ Văn Dũng
0.9
1827000
18.270
91.350
109.620
1.717.380
Céng
21721000
1.040.000
217.210
1.086.050
1.303.260
20.521.740
KÕ to¸n thanh to¸n KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
*Cách tính lương đối với cán bộ quản lý sản xuất trực tiếp tại các đội như sau :
Căn cứ vào tổng số tiền lương sản phẩm của các đội, tiền lương cán bộ quản lý sản xuất được tính theo tỷ lệ % so với tiền lương sản phẩm của đội. Theo quy định của công ty thì tỷ lệ này là 13%. ở công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ số lượng sản phẩm của đội 3 tháng 6 năm 2005 là : 26.690.800 .
Vậy tiền lương của cán bộ quản lý đội 3 là : 26.690.800 x 13% = 3.469.804 *Cách tính lương thời gian cho cán bộ công nhân viên trong công ty được tính như sau :
Lương 1 ngày công x Số ngày công làm việc
Như vậy lương của cán bộ công nhân viên ở văn phòng công ty là :
+Anh Hoàng Văn Thành sẽ có mức lương :
92100 x 26c =2.394.600 đ
Cộng tiền trách nhiệm : 2394600+ 100800 = 2495400
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 2.394.600 x 5% = 119.730đ
1% BHYT : 2.394.600 x 1% = 23.946đ
Thực lĩnh : 2.394.600 - 143.676=2.250.924
+Chị Phạm Ngọc Linh (phó phòng ) sẽ có mức lương :
60.000 x 27c = 1.620.000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 1.620.000 x 5% = 81.000 đ
1% BHYT : : 1.620.000 x 1% = 16.200 đ
Thực lĩnh : 1.620.000 - 97.200 =1.522.800đ
+Chị Phan Thanh Nhàn( nhân viên ) sẽ có mức lương :
41600 x 22c = 915200 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 915.200 x 5% = 45.760 đ
1% BHYT : 915.200 x 1% = 9.152 đ
Còn lĩnh : 915200 - 54912= 869.583 đ
Cộng nghỉ hưởng 100% lương : 915.200+208.000= 1.123.200đ
+Anh Nguyễn Thành Vinh ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
40.000 x 27c = 1.080.000đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 1.080.000 x 5% = 54.000đ
1% BHYT : 1.080.000x 1% = 10.800 đ
Thực lĩnh : 1.080.000- 64.800 = 1.015.200đ
+Anh Bùi Minh Tuấn ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
40.000 x 27c = 1.080.000đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 1.080.000x 5% = 54.000đ
1% BHYT : 1.080.000 x 1% = 10.800đ
Tạm ứng 100.000 đ
Thực lĩnh : 1080000 -64800- 100.000 = 915.200đ
+Chị Lê Thị Mây ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
40000 x 22c = 880000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 880000 x 5% = 44000đ
1% BHYT : 880000 x 1% = 8800đ
Còn lĩnh : 880000- 52800 = 827200 đ
+Anh Nguyễn Văn Đức ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
38000 x 25c = 950000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 950000 x 5% = 47500đ
1% BHYT : 950000x 1% = 9500 đ
Tạm ứng 100.000 đ
Còn lĩnh: 950000 -100.000 -57000= 892900đ
Thanh toán trợ cấp BHXH : 37640đ
§¬n vÞ: Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Bé phËn : Phòng hành chính
B¶ng thanh to¸n l¬ng
Th¸ng 6/2006
đơn vị:VNĐ
STT
Hä vµ tªn
Chøc vô
HSL
TiÒn l¬ng theo thêi gian
TiÒn l¬ng lµm thªm
tạm ứng
Phô cÊp tr¸ch nhiÖm
Tæng tiÒn
BHXH & BHYT (6%)
tiền lương
1
Hoàng Văn Thành
trưởng phòng
2.394.600
100.800
2.495.400
143.676
2.250.924
2
Phạm Ngọc Linh
phó phòng
1.620.000
1.620.000
97.200
1.522.800
3
Phan Thị Thanh Nhàn
nhân viên
915.200
915.200
54.912
869.583
4
NguyÔn Thµnh Vinh
nhân viên
1.080.000
1.080.000
64.800
1.015.200
5
Bùi Minh Tuấn
nhân viên
1.080.000
100.000
980.000
64.800
915.200
6
Lê Thị Mây
nhân viên
880.000
52.800
827.200
7
Nguyễn Văn Đức
nhân viên
950.000
100.000
85.000
57.000
892.900
Cộng
8.919.800
100.800
535.188
8.293.807
kÕ to¸n thanh to¸n KÕ to¸n trëng Thñ trëng ®¬n vÞ
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn
6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Đến cuối tháng ,kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, bảng phân bổ tiền lương – BHXH.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân viên , kế toán sẽ phản ánh vào các định khoản sau:
1, Phản ánh tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK622: 106000000
Nợ TK627:19400000
Nợ TK642: 30100000
Có KT 334:155500000
2,Rút tiền gửi nhân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 111: 155500000
Có TK 112: 155500000
3,Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên :
Nợ TK334: 155500000
Có TK 111: 155500000
4,Thu 5%BHXH,1%BHYTcủa công nhân viên đóng góp hàng tháng: Nợ TK334: 6930000
CóTK338:6930000 TK3383:5775000
TK3384:1155000
5,Trích 19%(15%BHXH, 2%BHYT, 2% KPCĐ)trên tổng lương chính của cán bộ công nhân viên :
Nợ TK627:16141000
Nợ TK642:5719000
Có TK 338: 21945000 TK3382:2310000
TK 3383:17325000
TK 3384: 2310000
Tại công ty tính BHXH,BHYT, KPCĐ được tính như sau:
Tổng số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là 155500000
Tổng số lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên tư lương quy định là 1555000000
+ Đối với BHXH : công ty sẽ trích nộp 20%lên cấp trên ,5%đã thu của công nhân viên đóng góp trích từ lương quy định , còn lại 15%trích từ tổng lương của cán bộ công nhân viên .
5% BHXH của công nhân viên đóng góp là 5775000
15% trích từ tổng lương .15%BHXH = 155500000x 15% =17325000
20%BHXH công ty phải nộp lên cấp trên là :
5775000+ 17325000 = 22925000
+ Đối với BHYTcông ty sẽ nộp 3% lên cấp trên , 1% đã thu của công nhân
viên đóng góp từ quỹ lương ,2% còn lại trích từ lương quy định
2% còn lại trích từ tổng lương chính
1%BHYT của công nhân viên đóng góp :155500000 x1%= 1555000
2%BHYTtrích trên tổng lương ;155500000x2%= 2310000
3%BHYT công ty phải nộp là : 1155000 + 2310000 =3465000
+ Đối với KPCĐ công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương
1% nộp lên trên
1% giữ lại công đoàn cơ sở
1% KPCĐ :115500000 x 1% = 1155000
6, Nộp 20%BHXH ,3% BHYT, 2%KPCĐ lên cơ quan cấp trên và mua BHXHcho cán bộ công nhân viên :
Nợ TK338: 27510000
Nợ TK 3382: 2310000
Nợ TK 3383: 22925000
Nợ TK 3384: 3430000
Có TK111:27510000
7, Tr¶ l¹i 1% chi tiªu cho c«ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.doc