Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác
kếtoán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
Bộ máy kếtoán được tổ chức theo sơ đồ trang sau
- Kếtoán trưởng: Là người đứng đầu phòng Tài chínnh – kế toán chỉđạo
tất cả các bộ phận kếtoán và là người tổ chức bộ máy kế toán.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
như sốlượng vật tư, chủng loại, giá mua, nhập, xuất, tồn trong tháng và tình
hình thực hiện mức phân bổ vật tư dùng cho từng đối tượng.
- Kế toán tài sản cốđịnh: Theo dõi biến động tài sản cốđịnh ,hàng tháng
tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước,phân bổ khấu
hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng . Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ
trong quá trình sử dụng.
- Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương , thanh quyết toán lương và các
chếđộcho người lao động.
- Kế toán chi phí tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
các loại sản phẩm, theo dõi chi phí chung và chi phí quản lý, đảm bảo việc sử
dụng phương pháp tính giá thành chính xác, hợp lý cho từng loại sản phẩm, lập
thẻ tính giá thành cho từng công trình ,sản phẩm .
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rả cho một ngày làm việc
Mức Lương tháng
Mức lương ngày=
Số ngày làm việc theo chế độ
-Lương giờ : Là tiền lương một giờ làm việc được tính trên cơ sở mức
lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ:
Mức lương ngày
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Mức lương giờ =
8
*Hình thức trả lương thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn kết hợp với chế độ thưởng.Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất
thường xuyên được tính vàp chi phí kinh doanh như : Thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu,phát
minh sáng kiến và các khoản tiền thưởng khác có tính chất thường xuyên.
Tiền lương theo thơì gian có thưởng=Tiền lương thời gian + tiền
thưởng
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp chưa xây dựng định mức lao
động,chưa có đơn giá sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián
tiếp
3.2.2: Hình thức tiền lương theo SP
Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng SP công việc hoàn thành,
đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị SP.
Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng từng SP x Đơn giá tiền
lương cho 1 SP
Hiện nay, lương SP của công ty bao gồm: Lương SP tập thể cá nhân, lương
SP lũy tiến…Để nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh doanh, Công ty chu trọng
việc trả lương lũy tiến theo SP, tăng tiền bồi dưỡng làm thêm.
Tiền công sản phẩm lại chia thành :
-Tiền công sản phẩm trực tiếp
-Tiền công sản phẩm gián tiếp
-Tiền công sản phẩm lũy tiến
3.2.3 Một số trường hợp trả lương khác
*Trả lương khi ngừng việc
-Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
hưởng đủ lương và các khoản phụ cấp nếu có
Cách tính lương khi ngừng việc :
HSL+PC * Lương tối thiểu
TL = * số ngày ngừng việc
Ngày công theo chế độ
-Ngừng việc do nguyên nhân khách quan được hưởng lương theo thoả
thuận
HSL+PC * Lương tối thiểu
TL = * số ngày ngừng việc *tỷ lệ % thoả
thuận
Ngày công theo chế độ
*Trả lương cho những ngày nghỉ theo quy định
-Ngày lễ ,ngày nghỉ phép ngày nghỉ tết theo quy định thì công nhân viên
vẫn được hưởng 100% lương
-Khi được nghỉ việc để đi họp thì công nhân viên vẫn được hưởng 100 %
lương
-Trong trường hợp cán bộ công nhân viên của công ty được cử đi học tập
đào tạo nâng cao tay nghề thì ngoài khoản đóng góp cho nhà trường thì người
được cử đi học còn được hưởng lương cơ bản theo quyết định của công ty
+Thời gian học dưới 18 tháng thì được hưởng 75% lương cơ bản
+ Thời gian học trên 18 tháng thì được hưởng 50% lương cơ bản
-Tiền lương làm thêm của công nhân viên được chi trả như sau :
-Làm thêm vào ngày thường hưởng 150% lương.
-Làm thêm vào những ngày nghỉ hưởng 200% lương
-Làm thêm vào những ngày lễ hưởng 300 % lương
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 334: phải trả NLĐ
*Kết cấu TK 334
Bên Nợ
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
- Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản đã trả đã ứng
trước cho NLĐ
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ
Bên Có: - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
phải trả NLĐ.
Dư Có: - các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả NLĐ.
Dư Nợ: - Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ TK 338 phải trả , phải nộp khác. Dùng đê phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tở chức đoàn thể xã hội.
*Kết cấu TK 338
Bên Nợ:
- Kêt chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khản liên quan.
- BHXH phải trả CNV
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
-Giá trị tài sản thừa trợ giải quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân)
-Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
* Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư Có - Số tiền còn phải trả phải nộp khác
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
Dư Nợ ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
TK 338 có 7 TK cấp 2
338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết
338(2): Kinh phí công đoàn
338(3): BHXH
338(4): BHYT
338(7): Doanh thu nhận trước
338(8):Phải trả, phải nộp khác
338(9):BHTN
3.4: Phương pháp Kế toán tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác Kế toán tổng hợp số tiền phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
(1) Hàng tháng khi tính lương phải trả NLĐ, Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627,641,642,241…
Có TK 334- Phải trả NLĐ
-Trường hợp dùng sản phẩm để thanh toán lương cho người lao động thì
đây được coi là nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ
+Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa ,căn cứ vào giá thực tế xuất kho
Nợ TK 632 theo giá thực tế
Có TK 155,156 xuất kho
+Phản ánh doanh thu nội bộ
Nợ TK 334 – Theo đơn giá thanh toán
Có TK 512 –Theo giá bán nội bộ chưa thuế
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
(2)Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng:
+ Cuối năm , thưởng thường kỳ
Nợ TK 431 – quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Có TK 334 – phải trả NLĐ
+ Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
tăng năng suất lao động:
Nợ TK 622,641,642,241…
Có TK 334- phải trả NLĐ
+ Tiền ăn ca phải trả NLĐ tham gia hoạt động kinh doanh của DN
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 – phải trả NLĐ
+ Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT.NLĐ phải nộp, thuế TNDN nộp
NSNN:
Nợ TK 334
Có TK 141 – tạm ứng
Có Tk 1388
S¬ ®å h¹ch to¸n các khoản phải trả cho NLĐ(phụ lục 1 trang 1)
(3)Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế
toán trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622, 641.641,627…
Có TK 338
Có TK 334 :phần khấu trừ vào thu nhập của người lao động
(4) BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương NLĐ
Nợ TK 334
Có TK 338
(5) Tính trợ cấp BHXH phải trả NLĐ khi bị ốm đau , thai sản
Nợ TK 338, 338(3) – phải trả, phải nộp khác
Có TK 334
(6) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách
Nợ TK 338
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Có TK 111, 112
(7) Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại DN
Nợ TK 338, 338(2) – phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – tiền mặt
(8) Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ
Nợ TK 334
Có TK 111,112(trả qua TK ngân hàng)
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương(Phụ lục 2 trang 2)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG TỔNG HỢP TUYÊN QUANG
2.1:Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất và tổ chức công tác Kế toán
tại Công ty
2.1.1: Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất của Công ty
2.1.1.1: Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tổng Hợp Tuyên Quang được thành lập theo
quyết định số 1996/QĐ-UBND ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh. Trước khi trở
thành công ty cổ phần, đơn vị là một doanh nghiệp nhà nước chuyên xây dựng
tổng hợp và sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty có quá trình hình thành và phát
triển như sau:
Vào đầu những năm 1970 công ty mới chỉ là một đội xây dựng nhỏ
hoạt động trong địa bàn thị xã Tuyên Quang. Trong quá trình hoạt động
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
đội gặp rất nhiều khó khăn, sau ngày giải phóng miền Nam năm 1975
để tạo điều kiện thuận lợi cho qua trình hoạt động và phát triển đội thành
công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở. Trong suốt một thời gian dài hoạt động,
tồn tại và phát triển công ty đã gặp không ít những khó khăn.
Ngày 01/07/1995 theo quyết định của UBND tỉnh Tuyên Quang, tiến hành
sát nhập 3 doanh nghiệp:
- Công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở
- Công ty xây dựng công trình đô thị
- Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Sơn Dương
Để thành doanh nghiệp mới có tên là: Công Ty Xây Lắp và Kinh Doanh
Nhà ở tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sát nhập với tên như trên, công ty gặp nhiều
khó khăn về đấu thầu, nhận thi công xây dựng trong lĩnh vực giao thông,
thuỷ lợi. Vì lý do đó ngày 15/01/1996 được sự nhất trí của UBND tỉnh công ty
quyết định đổi tên thành: Công ty xây dựng tổng hợp Tuyên Quang.
Đến năm 2001 công ty chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước
sang hoạt động Công ty cổ phần tại quyết định số 1996/QĐ-UB ngày
29/12/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang với tên gọi là Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Tổng Hợp Tuyên Quang
Nhiệm vụ của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông ... trên địa bàn tỉnh. Trụ sở của công
ty đóng tại số 219A đường Chiến Thắng Sông Lô, phường Tân Quang, thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Tên nhà thầu : Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang
Tên thường gọi : Công ty xây dựng Tuyên Quang
Trụ sở chính : Tổ 7 Phường Tân Quang Thành Phố Tuyên Quang
Giám đốc : KS Vũ xuân Tiến
Tài khoản : 34 110 000 007 273 tại ngân hàng Đầu tư & PT tỉnh Tuyên
Quang
Trải qua một thời gian xây dựng và trưởng thành, Công ty đã đạt được nhiều
thành tích lớn. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay Công ty đã mở rộng
các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực XDCB, thực hiện sản lượng mỗi
năm từ 20- 35 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh:
+ Xây dựngcông trình dân dụng, công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
+ Xây dựng công trình giao thông ( cầu, cống, đường) có quy mô vứa và nhỏ
+ Xây dựng công trình thuỷ lợi, quy mô vừa và nhỏ
+ Tư vấn giám sát kỹ thuật các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông thuỷ lợi
+ Tư vấn đầu tư ( lập dự án và thẩm định hồ sơ thiết kế)
+ Khảo sát thiết kế công trình giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp tổng
mặt bằng công trình xây dựng.
+ Khai thác đá, sản xuất và mua bán đá trắng, sản xuất cacbonnat
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh
+ Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ.
+ Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn.
+ Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh
+ Xây dựng đường dây điện và trạm biến áp đến 35kv
+ Vận tải dường sông bằng phương tiện cơ giới
+ Sản xuất đũa tre, sản xuất giấy đế và bột giấy.
+ Sản xuất gỗ thanh, ván ép
+ Mua bán lâm sản nguyên liệu
Giấy phép kinh doanh số: 1503 000 004 đăng ký lại lần 11 ngày
12/03/2009 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Tuyên Quang cấp.
Tổng số vốn kinh doanh: 11.809 triệu đồng
Vốn hiện có : 4.259 triệu đồng
Khả năng huy động vốn: 7.550 triệu đồng
2.1.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất của công ty(phụ lục 3trang 3)
+ Doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Đạt được ở mức độ cao, tổng
doanh thu của năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 15% tương ứng với số
tiền là 5.049.213.485 đồng .
+ Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 18% tương ứng với
số tiền là 3.433.465.170 đồng.
+ Thu nhập hoạt động tài chính năm 2010 so với 2009 tăng 13% tương ứng
với số tiền 2.429.300 đồng.
Đạt được kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của cán
bộ công nhân viên toàn công ty.
2.1.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất
Nhận thầu: Phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ kiểm tra xem xét các yêu cầu của
chủ đầu tư về công trình rồi tiến hành thiết kế lập dự toán, lên kế hoạch chuẩn
bị để tham gia đấu thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư. Sau đó Phòng Kinh tế
- Kế hoạch sẽ kiến nghị với công ty về kế hoạch thực hiện hay không thực hiện
kế hoạch đã đề ra.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty lên kế hoạch chuẩn bị vật tư, thiết bị,
nhân công và kế hoạch tài chính để thực hiện hợp đồng được tốt nhất theo
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
đúng tiến độ đã đề ra.
Nghiệm thu bàn giao công trình được thực hiện khi công ty đã hoàn
thành toàn bộ khối lượng công việc theo hợp đồng.
Cuối cùng, sau khi đã hoàn thành nghiệm thu và đưa vào sử dụng, công ty
tiến hành thanh toán với chủ đầu tư, kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.1.4, Cơ cấu tổ chức của công ty( phụ lục 4 trang 4 )
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( phụ lục4 trang 4 )
Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần.
- Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu
Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị
– giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công
ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản
trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán
trưởng và các trưởng phòng chuyên trách.
+ Phòng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế
hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch
đã giao....
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu
chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát,
cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện
đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm,
thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và
quyết toán công trình.
+ Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho
trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các
hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất
lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi
thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám
sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống
nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và
bàn giao đưa vào sử dụng
+ Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức
tho dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem
xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công
nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính
sách, xây dựng quy chế....
+ Phòng hành chính bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản
lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan…
2.1.2 Tình Hình Thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty CP XD tổng
hợp Tuyên Quang.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy Kế toán(Phụ Lục 5 trang 5)
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác
kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ trang sau
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng Tài chínnh – kế toán chỉ đạo
tất cả các bộ phận kế toán và là người tổ chức bộ máy kế toán.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
như số lượng vật tư, chủng loại, giá mua, nhập, xuất, tồn trong tháng và tình
hình thực hiện mức phân bổ vật tư dùng cho từng đối tượng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi biến động tài sản cố định ,hàng tháng
tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước,phân bổ khấu
hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng . Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ
trong quá trình sử dụng.
- Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương , thanh quyết toán lương và các
chế độ cho người lao động.
- Kế toán chi phí tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
các loại sản phẩm, theo dõi chi phí chung và chi phí quản lý, đảm bảo việc sử
dụng phương pháp tính giá thành chính xác, hợp lý cho từng loại sản phẩm, lập
thẻ tính giá thành cho từng công trình ,sản phẩm .
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
- Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu, công nợ.
2.1.2.2: Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng hệ thống kế toán cho doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: 1/1 đến 31/12. Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng.
- Xác định trị giá vật tư, thành phẩm xuất kho: theo phương pháp đích
danh.
- Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: theo phương pháp thẻ song song.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ (phụ lục 6 trang 6)
2.2: Thực trạng thực hiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty
2.2.1: Phân loại lao động, phương pháp quản lý lao động và tiền lương
2.2.1.1: Phân loại lao động:
§Æc ®iÓm s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng Ty lµ x©y
dùng ,do vËy C«ng Ty kh«ng ®ßi hái tÊt c¶ mäi ngêi ®Òu ph¶i
cã tr×nh ®é ®¹i häc mµ chØ b¾t buéc ®èi víi c¸c nh©n viªn
v¨nphßng vµ nh÷ng ngêi lµm trong phßng kÕ to¸n lµ ph¶i cã
b»ng ®¹i häc. T¹i C«ng Ty tØ träng cña nh÷ng ngêi cã tr×nh ®é
trung cÊp vµ c«ng nh©n chiÕm 75% trªn tæng sè c¸n bé c«ng
nh©n viªn toµn C«ng Ty
Để tổ chức và quản lý lao động có hệ thống và hiệu quả, Công ty phân
loại như sau:
Theo hình thức lao động:
- Lao dộng trực tiếp: bộ phận người lao động là công nhân sản xuất.
- Lao động gián tiếp: những người lao động làm công tác quản lý.
2.2.1.2: Phân loại tiền lương
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương mà Công ty trả cho NLĐ
thuộc Công ty quản lý.Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản như: Lương
thời gian, lương SP, lương khoán, tiền thưởng trong SX…
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian thực tế có
làm việc, bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp thường
xuyên và tiền lương SP có tính chất lương.
+ Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian
nghỉ phép, đi nghĩa vụ xã hội, hội họp.
2.2.2 : Hình Thức Trả Lương
-Hình thức trả lương công ty áp dụng : là hình thức trả lương theo thời gian
và theo sản phẩm.
-Người lao động trong công ty ngoài việc hưởng lương chính còn được
hưởng các khoản : Tiền lương làm thêm giờ,tiền lương nghỉ lễ ,nghỉ tết,ốm
đau ,thai sản…
2.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
*Đối tượng áp dụng : Lao động gián tiếp: những người lao động làm
công tác quản lý.
- Lương Tháng :
Tiền lương tối thiểu x hệ số lương số ngày
Tiền lương tháng = X thực tế
Số ngày quy định làm việc
-Lương ngày :
Mức Lương tháng
Tiền lương ngày=
Số ngày làm việc theo chế độ
-Lương giờ :
Mức lương ngày
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Tiền lương giờ =
8
-Mức lương tối thiểu : 730.000
-Số ngày làm việc thực được xác định trên cở sở bảng chấm công hàng
tháng của công ty(Phụ lục 7 trang 7)
-Hệ số lương phụ thuộc vào bằng cấp và chức trách của mỗi người trong
công ty.cụ thể như sau :
STT Chức danh Hệ
số
1 Giám
đốc
4.5
2 Phó
giám đốc
4.2
3 p.Kế toán 4.2
4 P.hành
chính
4.2
-Số ngày làm việc theo quy định là 26 ngày
Ví dụ : Cô Phạm Thị Diệp . Phòng kế toán có hệ số lương là 4.2 .phụ cấp
xăng xe, điện thoại 200.000đ có số ngày công là 24.Lương cô Diệp được
xác định như sau
( (730.000*4.2)+200.000))
Lương phải trả *24 = 3,014,769.2
(vnđ)
26
Kế toán trích BHYT,BHXH,BHTN của cô Phạm THị Diệp như sau
BHXH =(730.000*4.2)*6%=183.960(vnđ)
BHYT =(730.000*4.2)*1.5%=45.990(vnđ)
KPCĐ=(730.000*4.2)*1%=30.660(vnđ)
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Tạm ứng kì 1 : 200.000 (vnđ)
Tổng các khoản khấu trừ : = 183.960+45.990+30.660=460.610
Tổng số tiền lương còn được lĩnh : 2,554,159.2 (vnđ)
Dựa vào bảng chấm công (Phụ lục 7 trang 7) và Bảng lương ( phụ lục 8
trang 8+9)
*Trả lương cho nhân viên nghỉ phép
Ví dụ : chị Lê Thanh Hà nhân viên kế toán có hệ số lương là 4.2.Tháng
10/2010 xin nghỉ phép theo tiêu chuẩn năm 2010 là 12 ngày
Tiền lương nghỉ phép của chị Hương được tính như sau :
4.2*730000
TL= * 12 = 1.415.000(vnd)
26
Theo bảng chấm công ( phụ lục 7 trang 7)
*Trả lương cho nhân viên đi họp
Ví dụ : Anh Hoàng Văn Sơn có hệ số lương là 4.5.Tháng 8/2010 anh phải
đi họp về chất lượng sản phẩm cho công ty 3 ngày
Tiền Lương đi họp của anh Hiển được tính như sau :
4.5*730000
TL= * 3 = 379.000(vnđ)
26
2.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
*Đối tượng áp dụng : Lao dộng trực tiếp: bộ phận người lao động là công
nhân sản xuất.
Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng x Đơn giá tiền lương
từng SP cho 1 SP
+§¬n gi¸ s¶n phÈm hopµn thµnh nµy ®îc chi tiÕt theo s¶n
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
phÈm hoµn thµnh cña tõng quy tr×nh c«ng nghÖ ®îc phßng tæ
chøc ký duyÖt vµ göi xuèng tõng ph©n xëng vµ c¸n bé kÕ to¸n
tiÒn l¬ng
Ngoµi ra ®Ó n©ng cao n¨ng suÊt,ph¸t huy tèi ®a nguån
lùc c«ng ty cßn ¸p dông h×nhthøc tr¶ l¬ng theo s¶n phÈm luü
tiÕn.ChÕ ®é tr¶ l¬ng nµy ¸p dông hai lo¹i ®¬n gi¸ cè ®Þnh vµ
luü tiÕn.§¬n gi¸ cè ®Þnh dïng ®Ó t¶ cho nh÷ng s¶n phÈm thùc
tÕ hoµn thµnh .C¸ch tÝnh nµy gièng nh tÝnh l¬ng s¶n phÈm
trªn.§¬n gi¸ luü kÕ dïng ®Ó cho nh÷ng s¶n phÈm vît møc kÕ
ho¹ch.Tiªu chuÈn tÝnh l¬ng s¶n phÈm luü tiÕn sÏ thay ®æi kkhi
quy tr×nh c«ng nghÖ .kü thuËt thay ®æi.
VÝ dô: Tiªu chuÈn gi¸ trÞ tÝnh l¬ng theo s¶n phÈm luü
tiÕn ¸p dông cho ph©n xëng 2 lµ:
+L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh
møc :
L¬ng s¶n phÈm <= 6720000(®)
+L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1.2 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh
møc:
6720000(®) < = l¬ng s¶n phÈm < =
10080000(®)
+L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1.5 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh
møc:
L¬nmg s¶n phÈm > 10080000(®)
-TÝnh l¬ng theo s¶n phÈm luü tiÕn th¸ng 11/2001 cña
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
ph©n xëng 2, biÕt luü tiÕn cña ph©n xëng 2 lµ =15428218(®)
l¬ng s¶n phÈm luü tiÕn = 6720000+(10080000-
6720000)*1.2+
(15428218-10080000)*1.5=18774324(®)
2.2.3 Tổ chức công tác Kế toán tiền lương
2.2.3.1 Chứng từ ban đầu
Để theo dõi thời gian lao động, và các khoản thanh toán cho NLĐ như
tiền lương, các khoản phụ cấp, ăn ca… Kế toán sử dụng 1 số chứng từ sau:
+ Bảng chấm công( Mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL)
+ Danh sách cấp lương
Bảng chấm công…..vv….
Ở Công ty Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó
ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động. Bảng chấm công được tính
từ ngày 01 đến 31 cuối tháng theo ký hiệu quy định.
Cuối tháng, người chấm công và bộ phận ký vào Bảng chấm công và
chuyển Bảng chấm công, các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ
hưởng BHXH của y tế ( Phụ lục 9 trang 10) , Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
( Phụ lục 10 trang 11 ) , Phiếu chi tiền mặt BHXH ( Phụ lục 11 trang 12)về bộ
phận Kế toán để kiểm tra , đối chiếu, quy ra công để tính lương.Kế
toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công để tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng.
Bảng thanh toán được lưu tại phòng Kế toán, mỗi lần lĩnh lương CB CNV
phải ký trực tiếp vào cột “ Ký nhận” hoặc người nhận ký thay ( Phụ lục 8 trang
8+9).
Danh sách cấp lương Kế toán lập riêng cho bộ phận Quản lý DN . Căn
cứ vào danh sách cấp lương, Kế toán sẽ tiến hành lập “ Phiếu chi” để trả lương
cho CB CNV
2.2.3.2. Trình tự trả lương
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T25
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Thời gian tính lương và các khoản phải trả cho NLĐ được tính theo tháng
và được chia làm 2 lần: lần 1 tạm ứng cho CB CNV vào khoảng 20 đến 25
hàng tháng dựa vào Phiếu chi tạm ứng lần 1( Phụ lục 12 trang 13)và bảng
thanh toán lương tạm ứng (phụ lục 13 trang 14 ), lần 2 được thanh toán còn lại
vào đầu tháng sau dựa vào phiếu chi thanh toán lương lần 2(Phụ lục 14trang
15) .Căn cứ để tính lương hàng tháng là các chứng từ hạch toán theo thời
gian lao động, các kết quả lao động cùng các chứng từ liên quan. Tất cả các
chứng từ đều được kiểm tra trước khi tính lương.
2.2.3.3 Tài khoản sử dụng
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang sử dụng TK 334 phải trả
CNV để hạch toán tiền lương, ngoài ra còn sử dụng TK 111 tiền mặt, TK 112
tiền gửi NH, TK 141 tạm ứng…
2.2.3.4 Trình tự hạch toán tiền lương
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương Kế toán ghi số tiền phải trả cho bộ
phận Quản lý Công ty, bộ phận nhân viên theo định khoản:
Nợ TK 622: 56.570.923
Nợ TK 6421:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang.pdf