Đặt vấn đề 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 3
I.Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương. 3
1.Khái niệm 3
1.1.Tiền lương 3
1.2.Các khoản trích theo lương: 4
2.Ý nghĩa của tiền lương 7
3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. 7
4.Phân loại tiền lương theo chức năng. 9
II. Các hình thức trả lương. 9
1.Hình thức trả lương theo thời gian. 10
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp 13
2.2.Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. 13
2.3.Quỹ tiền lương trả theo sản phẩm lũy kế. 13
2.4.Trả lương khóan khối lượng hoặc khoán từng việc. 13
2.5.Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng 14
3.Các hình thức trả lương. 14
3.1.Hình thức trả lương theo định mức biên chế khoán qũy lương 14
3.2.Hình thức trả lương theo kết quả sản xuất kinh doanh 14
3.3.Hình thức tiền lương chức vụ nhân viên quản lý. 15
3.4.Hình thức trả lương giám đốc của Công ty. 15
III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 16
1.Nguyên tắc trả lương 16
1.1.Nguyên tắc trả lương theo phân phối lao động 16
1.2.Nguyên tắc đảm bảo tốc độ năng suất nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. 16
2.Chứng từ và tài khoản kế toán 16
2.1.Chứng từ sử dụng. 16
2.2.Tài khoản sử dụng 18
2.3.Trình tự hạch toán 20
3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thuỷ. 24
I.Đặc điểm chung của Công ty 24
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 24
2.Kết quả hoạt động của Công ty 25
3.Tổ chức bộ máy của Công ty DVKTNN Giao Thủy- Giao Thủy. 25
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 25
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 27
3.3. Hình thức kế toán công ty áp dụng . 29
II,Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao thủy 29
1.Tình hình quản lý sử dụng lao động 29
2.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng. 31
3.Trợ cấp BHXH cho CBCNV. 32
4.Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty DVKTNN Giao Thủy. 34
4.1.Tính lương tại bộ phận sản xuất 35
4.2. Tính lương tại bộ phận quản lý : 37
4.3.Tính lương tại bộ phận kinh doanh: 37
4.4. Thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên ở công ty : 38
4.5. Tính lương thực tế được nhận của CBCNV công ty. 41
4.6. Quản lý tiền lương: 41
5. Hình thành các quỹ 45
5.1. Quỹ BHXH 45
5.2. Quỹ BHYT 46
5.3. Kinh phí công đoàn 46
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 59
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương 59
II.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao thủy. 60
Kết luận 62
67 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 801 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạ gia thành sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra với tăng tích lũy vốn cho của công ty, đặc biệt phù hợp với các lợi ích tập thể xã hội trong đó có người lao động.
2.Chứng từ và tài khoản kế toán
2.1.Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu là:
+Bảng chấm công
+Bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoàn thành
+Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
+Các loại phiếu chi khác
+Phiếu báo nghỉ hưởng BHXH
*Bảng chấm công: Dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng, bảng này do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày.
Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc tổ trưởng công đoàn ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
*Bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là cơ sở để tính lương trả theo sản phẩm. Bảng này được kê chi tiết theo từng tổ đội đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
*Bảng thanh toán lương: Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành kế hoạch tính lương phải trả và lập bảng thanh toán tiền lương theo từng tổ đội. Việc thanh toán tiền lương đựơc thực hiện mỗi tháng 2 kỳ.
Kỳ 1: tạm ứng
Kỳ 2 : Nhận phần còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ phải khấu trừ vào lương
Bảng thanh toán lương không chỉ phản ánh khoản tiền lương trợ cấp BHNX phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng đó mà còn phản ánh một số khoản có liên quan đến thanh toán tiền lương và BHXH đối với cán bộ công nhân viên như các khoản khấu trừ vào lương.
Bên cạnh bảng thanh toán tiền lương kế toán cần lập số lượng hoặc phiếu trả lương của từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của các số liệu.
Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì cán bộ công nhân viên trong tháng nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương như thời gian đi làm. Nếu DN bố trí công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản suất kinh doanh. Nếu DN không bố trí cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm có tháng nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ trường hợp này tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp tính trước theo kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương nghỉ phép và chi phí sản xuất kinh doanh.
Phương pháp tính lương nghỉ phép cho đối tượng lao động như sau:
x
=
Mức tính trước tiền lương Tiền lương thực tế phải Tỷ lệ trích
nghỉ phép KH của CBCN trả cho CBCNV trong tháng trước
Tổng số lương phép KH của CBCNV
Tỷ lệ =
Tổng số lương chính KH năm của CBCNV
2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng hai tài khoản là TK 334 và TK 338.
*Tài khoản 334: Phải trả CBCNV
-Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CBCNV của DN về tiền lương tiền công lao động, tiền thưởng, tiền chi trả BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBCNV.
-Kết cấu tài khoản
+Bên nợ: Phản ánh số tiền lương, HBXH và các khoản khác đã thanh toán với CBCNV.
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của CBCNV.
+Bên có: Phản ánh số tiền lương, tiền trả BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CBCNV mà DN phải trả
+Số dư
Bên nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa cho CBCNV về tiền lương tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản khác (ít xảy ra)
Bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản khác còn phải trả CBCNV.
*Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác như: Khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật về lệ phí tòa án, phải trả về vay mượn tạm thời vật tư tiền vốn Trong đó có các khoản liên quan trực tiếp đến CBCNV như BHXH, BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên các tài liệu cấp hai thuộc tài khoản 338 như sau:
Tài khoản 338.1
Tài khoản 338.2: Kinh phí cố định
Tài khoản 338.3: BHXH
Tài khoản 338.4: BHYT
-Kết cấu tài khoản
+Bên Nợ: Phản ánh số tài sản thừa đã được xử lý
Phản ánh số tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
Phản ánh các khoản tính BHXH phải trả cho CBCNV.
Phản ánh chi phí hoạt động công đoàn phát sinh tại DN.
+Bên Có: Phản ánh các khoản phải nộp cho Nhà nước về khấu hai TSCĐ vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
Phản ánh BHXH đơn vị phải nộp cho CBCNV
Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ CBCNV phải nộp
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Phản ánh thu nhập phải trả cho các bên liên doanh
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác.
+Số dư:
Bên Nơ: Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên, số tiền còn phải trả phải nộp khác, taì sản thừa chờ xử lý.
Ngoài hai tài khoản 334 và 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số TK sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 335: Chi phí phải trả
TK 141: Tạm ứng
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 442: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
2.3.Trình tự hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng công khai sản phẩm hoàn thành và các chứng từ khác kế toán tính số tiền lương phải trả CBCNV trong DN sau đó lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ vào các đối tượng sao cho phù hợp và được thể hiện qua sơ đồ trình tự kế toán sau:
TK 334
TK 138, 338,141, 133, 242
TK 622, 627,641, 642, (1)
6) TK 431
TK 111, 112
(4)
(8)
TK 338 TK 335
(7) (3)
( 9)
(2)
Trong đó:
1.Tiền lương phải trả cho CBCNV trong DN
2.Trích BHXH, BHYT và chi phí sản xuất kinh doanh
3.Tiền lương đi phép thực tế của CBCNV
4.Tiền lương thi đua, cải tiến kỹ thuật phải trả CBCNV.
5.Trích trước tiền lương nghỉ phép
6.Các khoản khấu trừ vào lương
7.Tiền lương của CBCNV đi vắng
8.Trả lương cho CBCNV
9.Thu BHXH, BHYT, KPCĐ do người lao động góp
3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản mang tính chất như lương, kế toán ghi
Nợ 622: Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN
Có 334: Phải trả CBCNV.
3.2. Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng phải trả CBCNV như thưởng tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật .. kế toán ghi
Nợ 431: Quỹ khen thưởng
Có 334: Phải trả CBCNV
3.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335: Chi phí phải trả
3.4. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế đã phát sinh cho công nhân:
Nợ 627, 641, 642
Nợ 335: Chi phí phải trả
Có 334: Phải trả CBCNV
3.5.Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong DN (trong trường hợp ốm đau, tai nạn giao thông ) kế toán ghi:
Nợ 338 (338.1): BHXH
Có 334: Phải trả CNV
3.6 Khi thanh toán lương cho CNV, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
3.7. Chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CBCNV
Có 141: Tạm ứng
Có 138(138.1): Phải thu khác
3.8 Số BHXH, BHYT khấu trừvào lương của CBCNV (theo tỷ lệ quy định 6%) kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CBCNV
Có 338 (338.3;338.4) Phải trả phải nộp khác
3.9. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (trích 19% vào chi phí sản xuất kinh doanh) kế toán ghi:
Nợ 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ 622: Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý bán hàng
Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN
Có 338: Phải trả phải nộp khác
Có 338.2 : KPCĐ
Có 338.3 : BHXH
Có 338.4 : BHYT
3.10. Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên.
Nợ 338 (338. 2; 338.3; 338.4)
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
3. 11. BHXH, BHYT,KPCĐ chi vượt được cấp bù kế toán ghi:
Nợ 111: Tiền mặt
Nợ 112: Tiền gửi ngân hàng.
Có 338 (338. 2; 338.3): Phải trả phải nộp khác
=
x
Mức tính tiền lương lương chính thực tế phải trả Tỷ lệ trích
nghỉ phép (KH) CNV trực tiếp trong tháng
Tổng số lương phép KH năm của CNSX
Tỷ lệ trích trước = x 100
Tổng số lương chính KH của CN trực tiếp sx
Tùy theo hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên sổ kế toán khác nhau sao cho phù hợp. Nhưng trong quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo kế toán. Thông qua việc ghi chép theo dõi tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán, việc quy định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán.
Trên thực tế DN có thể lựa chọn 1 trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng tư
Hình thức nhật ký sổ cái
Việc áp dụng hình thức hạch toàn này hay hình thức hạch toán khác là tùy thuộc vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của DN, nhưng nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của mỗi hình thức mà DN áp dụng.
chương II
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thuỷ.
I.Đặc điểm chung của Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy- huyện Giao Thủy tiền thân là một DN Nhà nước, chuyên kinh doanh các mặt hàng vật tư phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi cơ cấu và tên gọi nay là Công ty Dịch vụ KT NN Giao Thủy- Huyện Giao Thủy.
Công ty DVKTNN Giao Thủy huyện Giao Thủy ra đời từ năm 1976 là sự hợp nhất giữa trạm vật tư kỹ thuật huyện Xuân Thủy thuộc Công ty vật tư tổng hợp Hà Nam Ninh và trạm vật tư nông nghiệp huyện Xuân Thủy thuộc Công ty vật tư nông nghiệp Xuân Thủy do UBND huyện quản lý. Đến năm 1992 Nhà nước tiến hành sắp xếp đánh giá lại doanh nghiệp nhà nước, công ty được thành lập lại theo quyết định 338- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và QĐ 156- HĐBT ngày 7 tháng 5 năm 1992 . Được đi vào hoạt động và mang tiên là: Công ty Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện Giao Thủy đến năm 1997 có sự chia tách huyện Xuân Thủy thành hai huyện. Huyện Xuân Trường và huyện Giao Thủy, công ty lại tách ra và lấy tên: Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- huyện Giao Thủy.
Trụ sở chính dặt tại xã Hoành Sơn – Huyện Giao Thủy và có3 cơ sở đặt tại các xã.
Đia bàn hoạt động của Công ty chủ yếu trong huyện và một số địa bàn lân cận như huỵên Xuân Trường, huyện Hải hậu.
Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy được thành lập DN Nhà nước số 191 của UBND tỉnh Nam Hà.
Mã số: 19- 07101- 070102
Tổng mức vốn kinh doanh: 192.000.000đ
Phân loại theo vốn
Vốn cố đinh: 130.000.000đ
Vốn lưu động: 62.000.000đ
+Phân loại theo nguồn vốn:
Ngân sách cấp: 151.000.000đ
Vốn tự bổ sung: 41.000.000đ
+Ngành nghề chủ yếu: Kinh doanh giống, thuốc trừ sâu, vật tư phương tiện tham canh, bảo vệ cây trồng
Dịch vụ nông nghiệp, bảo hiểm cây trồng, chuyển giao kỹ thuật thâm canh
Tổ chức theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập có pháp nhân kinh tế.
2.Kết quả hoạt động của Công ty
Bảng 01:
Kết quả hoạt đọng kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh thu
6.936.436.853
12.181.505.178
12.839.530.102
Lợi nhuận
97.258.770
181.810.365
236.264.841
Tiền lương/người/tháng
477.365
477.365
647.114
Qua gần 25 năm xây dựng và phát triển nhìn chung công ty đã từng bước được củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt lợn nhuận mỗi năm đều tăng cao hơn so với năm trước, thu nhập của người lao động cũng tăng. Chứng tỏ bộ máy của Công ty làm việc có hiệu quả. Điều đó chứng tỏ khả năng phát triển của Công ty là rất lớn.
3.Tổ chức bộ máy của Công ty DVKTNN Giao Thủy- Giao Thủy.
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Công tác quản lý là khâu quan trọng nhất để duy trì hoạt động của bất cứ DN nào. Đó là điều không thể thiếu được rất cần thiết đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của DN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ chung của Công ty và tôn trọng quyền lợi của mỗi cổ đông trong Công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty DVKT NN Giao Thủy- Giao Thủy được tổ chức sắp xếp một cách phù hợp biên chế các phòng ban hết sức gọn nhẹ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc.
Sơ đồ 01 :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Hành chính TC
P.Kinh doanh
P.Kế toán
P.Kỹ thuật
Trại nhân giống lúa Xuân Phú
Quầy công ty
Trại cá giống
Giao Hải
Trại cá giống
Xuân Ngọc
*Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho các Phó giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua truởng phòng.
*Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính cho Công ty.
*Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và cùng trực tiếp lãnh đạo các bộ phận được phân công, các vấn đề thuộc về kỹ thuật sản xuất.
*Phòng hành chính tổ chức: Đánh máy các văn bản, vệ sinh khu nhà cửa, chăm lo đời sống sinh hoạt cho bộ phận quản lý công ty.
*Phòng kế toán: Hạch toán các khoản thu chi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng hóa, tập hợp chi phí xác định kết quả sản xuất kinh doanh vầ lập các báo cáo tài chính. Tính giá thành bản tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cho lao động trong doanh nghiệp.
*Phòng kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật sản xuất, giám sát dây truyền sản xuất và có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
*Quầy hàng: Là nơi lưu thông các mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh trên thị trường, hàng tháng nhận hàng của Công ty theo hình thức bán lẻ, cuối tháng được phòng kế toán tài vụ cung ứng trực tiếp, kiểm kê, cân đối lượng tiền, hàng và thu nộp tiền về phòng kế toán tài vụ của Công ty, nắm bắt thị trường phản ánh về Công ty kịp thời.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý của Công ty, Công ty cần tổ chức công tác một cách hợp lý và khoa học, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế trong điều kiện hiện nay.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ nội dung của công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Các nhân viên trong phòng kế toán làm nhiều nhiệm vụ như: Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập các báo cáo kế toán Phòng kế toán do kế toán trưởng quản lý và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là người nắm bắt các nội dung nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 02:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán
Nguyên vật liệu
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
Tiền mặt
Thủ quỹ
*Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính của công ty trên tất cả các mặt, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của phòng kế toán hội đồng quản trị. Xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ xác địng kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo. Kế toán trưởng còn là người trực tiếp tính lương cho CBCNV trong công ty.
*Kế toán nguyên vật liệu: Là người theo dõi toàn bộ tình hình xuất, nhập, tồn nguyên vật liệu.
*Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp tất cả các khoản thu chi và tiêu thụ thành phẩm Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh sau mỗi năm hoặc mỗi chu kỳ hoạt động.
*Kế toán tiền mặt: Là người thực hiện các nhiệm vụ thu chi phát sinh trong ngày đồng thời theo dõi phát hiện các khoản thu chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc về quản lý quỹ tiền mặt.
3.3. Hình thức kế toán công ty áp dụng .
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô nhiệm vụ của doanh nghiệp Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập “Chứng từ ghi sổ” hoặc để lậo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán”theo từng loại nghiệp vụ. Trên cơ sở số liệu của “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày cào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các số, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết, vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập ‘Bảng cân đối tài khoản”.
Đối với các tài khoản phải mở sổ- thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập “Bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái cuả tài khoản đó. Các “Bảng tổng hợp chi tiết” của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
II,Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao thủy
1.Tình hình quản lý sử dụng lao động
Sơ đồ 03:
Sơ đồ hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Chi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Lao động là bộ phận quan trọng của Công ty. Vì vậy phải bố trí thế nào cho phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề của người lao động. Bên cạnh phải dựa vào kết quả tiêu thụ sản phẩm mà bố trí lực lượng lao động sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Giám đốc chỉ đạo sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, có sự liên kết giữa các phòng ban với nhau nhằm mục đích quản lý giám sát có hiệu quả.
Hiện nay số công nhân của công ty là 52 người trong đó có 25 người lao động dài hạn, còn lại là lao động hợp đồng theo mùa vụ. Đa số CBCNV của công ty đều qua trường lớp đào tạo có tay nghề vững vàng và có sức khỏe tốt, ham học hỏi làm việc nghiêm túc theo đúng quy định của Công ty.
Trong hạch toán về lao động Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy tiến hành 3 phương diện.
Hạch toán về số lượng lao động: Là hạch toán về số lượng từng loại lao động theo công việc trong tổ sản xuất kinh doanh.
Hạch toán về thời gian lao động: Người quản lý lao động hạch toán về thời gian lao động căn cứ vào số ngày làm việc để chấm công cho từng công nhân theo mẫu số chấm công có sẵn.
Hạch toán về kết quả lao động. Với mục đích kiểm tra đánh giá năng suất, chất lượng lao động của từng tổ, từng công nhân để dưa ra quyết định khen thưởng hay kỷ luật .
Nếu sản phẩm sai hỏng quá nhiều hay lãng phí nguyên vật liệu thì có thể trừ vào lương của công nhân viên bằng giá trị sản lượng sai hỏng hoặc giá trị khối lượng nguyên vật liệu hao phí.
2.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng.
Tại công ty Dịch vụ KTNN Giao Thủy áp dụng hai chế độ trả lương: Chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách. Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức trả lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và bộ phận cung ứng bán hàng.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì tiền lương sản phẩm được tính như sau:
Lương SP = Đơn giá tiền lương 1 công x số công thực tế
Tổng tiền lương
Đơn giá tiền lương 1 công =
Tổng số công
+Đối với bộ phận cung ứng bán hàng thì tiền lương theo sản phẩm được tính như sau:
x
=
Lương phải trả cho nhân Số lượng bán hàng Đơn giá
viên phòng kinh doanh (Số NVL mua vào)
-Hình thức trả lương theo thời gian: Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân viên không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (Công nhân làm việc phòng ban) thì lương theo thời gian được tính như sau:
Lương thời gian = Hệ số lượng x 350.000
3.Trợ cấp BHXH cho CBCNV.
BHXH thiết lập nhằm tại ra nguồn vốn chi trả cho CBCNV trong các trường hợp ốm yếu, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hưu hoặc con cái hay bố mẹ ốm đau phải nghỉ để chăm sóc.
Trợ cấp BHXH ở công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy được áp dụng theo đúng quy định của chính phủ (nghị định 12/CP ngày 26/11/1995 về việc ban hành trả BHXH đối với CBCNV)
Được hưởng trợ cấp 100% lương cơ bản đối với phụ nữ nghỉ sinh con trong 3 tháng và 4 tháng đối với trường hợp sinh đôi.
Được hưởng 75% lương cơ bản đối với các chế độ nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động bố mẹ hoặc con cái ốm.
Được hưởng 65% lương cơ bản đối với các chế độ nghỉ do mất sức, mắc bệnh phải điều trị lâu dài. Sau 1 năm công ty xem xét sức khỏe có thể tiếp tục công tác hay cho nghỉ do mất sức lao động.
Căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho người lao động là phiếu nghỉ BHXH có xác nhận của bệnh viện và các giấy tờ khác có liên quan.
Dưới đây là mẫu phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng 02:
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Số: Ngày...tháng...năm...
Họ và tên.. Tuổi (nam.nữ)
Tên cơ quan khám bệnh
Ngày khám
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận cơ quan khám bệnh
Từ ngày
Đến ngày
Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH và giấy tờ khác có liên quan kế toán tiến hành tính trợ cấp BHXH cho CBCNV và lập thành bảng thanh toán BHXH theo mẫu sau:
Bảng 03:
Phiếu thanh toán BHXH
STT
Họ và tên
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
Lương Bq 1 ngày làm việc
% tính BHXH
Số tiền thực lĩnh
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Cách tính:
Số tiền BHXH thực lĩnh = số ngày nghỉ hưởng BHXH x Lương bình quân của 1 ngày làm việc x Số % tính BHXH
Sau đó cuồi tháng lập “Bảng thanh toán BHXH”
4.Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty DVKTNN Giao Thủy.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại các tổ sản xuất.
Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và bảng kê khai sản phẩm hoàn thành trong tháng kế toán tiến hành tính lương cho công nhân từng tổ sản xuất.
Bảng chấm công được thực hiện theo mẫu quy định. Dưới đây là bảng chấm công của các tổ sản xuất.
Cách ghí:
Mõi bộ phận (phòng, ban) phải lập bảng chấm công hàng tháng
Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác.
Cột C ghi bậc lương hoặc chức vụ của từng người.
Cột 1 đến cột 31: Ghi các ngày trong tháng từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng
Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng
Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng
Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ BHXH của từng người trong tháng
Hàng ngày tổ trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trongcác cột từ 1- 31 theo các ký hiệu.
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.
Bảng chấm công được lưu tại phòng, ban, kế toán cùng các chứng từ liên quan.
Đối với cán bộ công nhân viên phòng ban công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy trả lương theo thời gian.
Lương thời gian = Hệ số lượng x 350.000đ
Đối với bộ phận kinh doanh: tiền lương được căn cứ theo hợp đồng lao động ký kết giữa chủ sở hữu lao dộng và người lao động (lương khoán )
Thưởng : Lương Sản phẩm giản đơn tính theo giá tiền lương cố định còn trong trường hợp tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm thì ngoài tiền lương sản phẩm giản đơn còn có tiền thưởng gọi là tiền thưởng sản phẩm có thưởng . Khoản tiền thưởng được tính 30% lương sản phẩm của từng người .
Để hiểu rõ hơn về cách tính lương phải trả , tính BHXH của Cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT674.doc