- Hoàn thiện chính là việc sửa chữa những cái sai, cái chưa đúng, bổ sung những thiếu sót để đi đến cái đúng, cái đầy đủ. Trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng việc hoàn thiện có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đảm bảo tính đúng, tính đủ, hạch toán rõ ràng chính xác nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý. Theo em, để có thể hoàn thiện được công tác kế toán tiền lương trong Công ty thì kế toán viên phải luôn luôn đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải dựa trên nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
+ Phải đảm bảo tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành.
+ Phải xuất phát từ yêu cầu quản lý.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, có tính khả thi.
- Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương.
+ Việc trả lương sản phẩm tập thể khiến người lao động thường coi trọng số lượng hơn chất lượng. Vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng trả lương theo sản phẩm có thưởng. Đây là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí.). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra,tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động,.
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sông Mã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hản ánh khoản trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 được phân tích thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 3342 “Phải trả người lao động khác”: Dùng phản ánh tình hình thanh toán với lao động thuê ngoài.
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) như tình hình trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tình hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về doanh thu chưa thực hiện; về các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dự Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
+ Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ Tài khoản 3385 “Phải trả về cổ phần hoá”
+ Tài khoản 3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”
+ Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ Tài khoản 3388 “Phải trả, phải nộp khác”
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sử dụng TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): Phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): Phần tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích.
Có TK 3382: Trích KPCĐ.
Có TK 3383: Trích BHXH.
Có TK 3384: Trích BHYT.
- Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 431 (4312): Số chi tiền ăn ca vượt mức quy định.
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả.
- Số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, thưởng cuối năm):
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 338 (3383): Giảm quỹ bảo hiểm xã hội.
Có TK 334: Tăng số phải trả cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất,...
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng hoá bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152,153,154,155...)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 152: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ bảo hiểm xã hội cho người lao động:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Giảm số phải nộp.
Có TK liên quan (111,112...)
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): Giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 111,112,...: Số tiền chi tiêu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Giảm số phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388): Tăng số phải trả khác.
- Phản ánh số vượt chi về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội được cấp bù (nếu có):
Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383): Số được cấp bù.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và doanh nghiệp có trích trước lương phép của CNTTSX, số lương phép thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 335: Phải trả CNTTSX sản phẩm.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Hàng tháng căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán phản ánh số tiền lương phép của lao động trực tiếp sản xuất trích trước vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Tăng chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Trích trước lương phép của CNTTSX theo kế hoạch.
Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người lao động.
TK 622
Tiền lương phải trả cho NCTT
TK 623
Tiền lương phải trả cho lao động
trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 111, 112...
TK 334
TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng sản xuất
TK 641, 642
Tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
cho người lao động
TK 338
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
TK 431
Số tiền thưởng phải trả
cho người lao động
Thanh toán thù lao, BHXH,
tiền thưởng cho người lao động
TK 141
Số tạm ứng trừ vào lương
TK 138, 338
Các khoản khấu trừ vào lương
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định (19%)
TK 334
Khấu trừ vào thu nhập
của người lao động (6%)
TK 111, 112
Số vượt chi về KPCĐ, BHXH
được cấp bù
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
bằng tiền mặt
TK 111
TK 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
bằng tiền gửi ngân hàng
TK 622, 623, 627, 641, 642
TK 338
TK 334
chương 2:
Thực trạng công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
tại Công ty Sông Mã
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Mã
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Mã
Công ty Sông Mã là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 450 TC/UBTH ngày 26/03/1993 của UBND tỉnh Thanh Hóa với tên ban đầu là Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa.
Có trụ sở đóng tại: 469- đường Lê Hoàn- P. Ngọc Trạo- TP. Thanh Hoá.
Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ bản và sau chuyển thành Công ty dịch vụ và phát triển nhà ở Thị xã Thanh Hóa. Đơn vị lúc đó quy mô còn nhỏ, với 13 CBCNV.
Trong quá trình phát triển về quy hoạch đô thị nhiệm vụ phục vụ nhu cầu nhà và đất ngày càng có nhu cầu cao. Để đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thành phố và thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch đô thị góp phần làm cho Thành phố ngày một khang trang, sạch đẹp, ngày 26/03/1993, Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số 450/QĐ- UBTH thành lập Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa với chức năng nhiệm vụ:
Quản lý và kinh doanh nhà.
Xây dựng nhà ở.
Xây dựng khác.
Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ban đầu khi mới được thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, vốn để kinh doanh còn quá ít (chỉ có 48 triệu đồng vốn lưu động). Công ty phải huy động vốn vay của CBCNV trong đơn vị để chi trả lương và tìm kiếm việc làm. Được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong Tỉnh cùng sự đoàn kết , phấn đấu vượt mọi khó khăn của toàn thể CBCNV trong Công ty đã đưa đơn vị vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, SXKD bắt đầu khởi sắc.
Thời kỳ 1994-1995: Công ty đã bắt tay vào thực hiện các mặt bằng quy hoạch được UBND Tỉnh phê duyệt như khu dân cư phường Phú Sơn và khu dân cư 1A phường Đông Vệ. Nhiệm vụ chủ yếu lúc bấy giờ là san lấp mặt bằng, chia lô, xây dựng móng nhà và bán cho khách hàng có nhu cầu.
Thời kỳ 1996-1999: Thời kỳ này, Công ty đã có những kinh nghiệm nhất định trong SXKD. Nhờ có chuẩn bị trước nên Công ty đã bắt tay vào thực hiện mặt bằng quy hoạch khu dân cư Nam Cầu Hạc một cách thuận lợi, công tác SXKD đem lại hiệu quả cao, nguồn vốn được tích luỹ tăng thêm và đầu năm 1996 đơn vị đã xây dựng được trụ sở làm việc khang trang đồng thời mua sắm thêm được nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác SXKD.
Thời kỳ 2000-2001: Tiếp tục phát huy khả năng của đơn vị, tận dụng triệt để sự ủng hộ của Tỉnh và Thành phố, Công ty đã có bước vươn lên rõ rệt. Công ty đã lập và thực hiện một số khu dân cư trên địa bàn Thành phố như khu dân cư phường Đông thọ, khu dân cư Tân Sơn 1,2; khu dân cư Hồ Thành Công; Nam Đại lộ Lê Lợi; khu dự án Mai Xuân Dương; khu Đông Vệ 1,2,3,4... Các khu dân cư do Công ty thực hiện đảm bảo quy hoạch chung của Thành phố và các chế độ hiện hành của Nhà nước.
Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh của thị trường, trong hơn 10 năm qua, Công ty đã không ngừng tăng cường đội ngũ CBCNV lao động cả về số lượng và chất lượng, đồng thời bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới. Nhằm phù hợp với chức năng nhiệm vụ SXKD đa ngành nghề, Công ty có tờ trình xin được đổi tên và được Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt đồng ý đổi tên Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa thành Công ty Sông Mã theo Quyết định số 1050/QĐ-CT ngày 05 tháng 04 năm 2004.
Như vậy, từ đơn vị tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ bản, đến nay Công ty Sông Mã đã phát triển với trên 400 CBCNV có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty là nơi tập hợp đông đảo đội ngũ các nhà quản lý, các kỹ sư chuyên ngành: Xây dựng, kiến trúc, giao thông, các cử nhân kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, các công nhân và thợ lành nghề... đã có kinh nghiệm SXKD trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, san nền ...
Trong những năm thực hiện công cuộc chuyển đổi nền kinh tế, tới nay Công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng trong SXKD và đang trên đà phát triển mạnh mẽ tại địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sông Mã
2.1.2.1 Chức năng của Công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng công trình.
- Tư vấn xây dựng, dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở, cơ sở SXKD.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình.
- Quản lý và kinh doanh nhà.
2.2.2.2 Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của Công ty theo quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu trong nước để có biện pháp đẩy mạnh SXKD của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước và quản lý kinh tế, tài chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế và các cam kết mà Công ty đã ký kết.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Nghiêm chỉnh thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty Sông Mã
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Sông Mã
Ban Giám đốc
P. Tổ chức
Hành chính
P. Kế toán
P. Kỹ thuật
P. Kế hoạch
Kinh doanh
Đội
xây
dựng
số
2
Đội
xây
dựng
số
3
Đội
xây
dựng
số
4
Đội
xây
dựng
số
5
Đội
xây
dựng
số
1
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
:
:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Sông Mã có dạng trực tuyến chức năng, cơ cấu hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức năng và cơ cấu tổ chức trực tuyến nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm.
Ban giám đốc Công ty gồm: 1giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc Công ty: Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty, là đại diện cho toàn bộ CBCNV của Công ty, thay mặt Công ty trong các mối quan hệ với các bạn hàng, là đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà nước.
Các phó giám đốc Công ty: gồm có Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc kinh doanh. Các phó giám đốc tham mưu giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác đó.
Bộ máy giúp việc của Ban giám đốc:
Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty; chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của Ban giám đốc; tham gia đề xuất với Ban giám đốc Công ty những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng, ban trong Công ty Sông Mã như sau:
Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chính sách đối với CBCNV, sắp xếp bố trí mạng lưới điều hành, điều động CBCNV phù hợp với tình hình SXKD của Công ty, tổ chức hình thức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu và tiếp khách đến giao dịch làm việc với Công ty.
Phòng Kế toán: Tổ chức thực hiện mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành. Từ đó đề xuất với Ban giám đốc các biện pháp nhằm đảm bảo và tăng cường công tác quản lý tài chính trong đơn vị, phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn; kịp thời làm các báo cáo quyết toán tài chính theo quy định; đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán; tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ tài chính và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, xây dựng các dự án, thiết kế, dự toán kịp thời, chính xác; quản lý chặt chẽ các mặt bằng quy hoạch được giao, đảm bảo các công trình xây dựng của đơn vị đúng thiết kế và quy hoạch được duyệt; quản lý chặt chẽ, đầy đủ hồ sơ các công trình xây dựng của Công ty; giám sát chặt chẽ các công trình xây dựng, đôn đốc thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng và thiết kế dự toán công trình.
Phòng Kế hoạch -Kinh doanh: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD và đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty; chủ động tìm kiếm, khai thác quỹ đất, quy hoạch các khu chung cư, dân cư; tham mưu và chịu trách nhiệm pháp lý trước Ban giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, các bản giao khoán công việc; tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng đúng chế độ và tiến độ được giao.
Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ thi công và theo dõi thi công công trình do Công ty giao, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, mức độ an toàn của công nhân và tiến độ thi công của công trình.
2.2 Đặc điểm công tác kế toán ở Công ty Sông Mã
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tại các công trình thi công, nhân viên quản lý của Công ty tiến hành công việc ghi chép, lập các chứng từ ban đầu. Việc lập và cấp phát các tài liệu phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất vật tư đều được cân, đo, đong, đếm cụ thể từ đó lập các phiếu nhập kho, xuất kho, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho, sau đó gửi lên Phòng Kế toán của Công ty.
Các công nhân điều khiển máy thi công, hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Các đội trưởng, tổ trưởng quản lý theo dõi tình hình lao động trong đội, phân xưởng để lập bảng chấm công, bảng theo dõi tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành công việc, sau đó gửi lên Phòng Kế toán để làm căn cứ hạch toán và thanh toán chi phí nhân công. Phòng Kế toán sau khi đã nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán viên tiến hành kiểm tra, phân loại và ghi vào các sổ có liên quan. Việc lập báo cáo tài chính đều do Phòng Kế toán Công ty đảm nhận.
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty Sông Mã
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư,
TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH
Kế toán tiền lương
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty Sông Mã gồm có:
Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán, điều hành, kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán tại Công ty.
Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi phản ánh kịp thời tình hình nhập , xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu; giám sát quá trình cung cấp, chi dự trữ, tính toán giá thực tế vật liệu thu mua và nhập kho trong kỳ, thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thủ kho; đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình khấu hao TSCĐ, giám sát việc thanh lý nhượng bán sửa chữa TSCĐ và XDCB.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,quản lý theo dõi tình hình thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, đồng thời theo dõi việc thanh toán công nợ của khách hàng.
Kế toán tiền lương: Kiểm tra, theo dõi việc thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH...với cán bộ công nhân viên ,đồng thời trích lập và sử dụng các quỹ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng đồng thời theo dõi các khoản vay tiền gửi và làm các thủ tục vay, trả ngân hàng đúng hạn và đảm bảo an toàn về vốn.
2.2.2 Tổ chức ghi sổ kế toán ở Công ty Sông Mã
Công ty Sông Mã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết và sổ cái.
Cuối kỳ, kế toán viên tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số liệu ghi trên sổ để điều chỉnh, lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản từ đó lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty Sông Mã
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.2.3 Hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Sông Mã
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 1141-TC/QĐ-CĐKT ngày01/11/1995 và hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư số 89/2004 ngày 31/12/2001 và ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn các chuẩn mực kế toán và sửa đổi, bổ sung hệ thống báo cáo tài chính.
2.3 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sông Mã
2.3.1 Các hình thức trả lương cho người lao động
2.3.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian
ở Công ty Sông Mã chế độ trả lương theo thời gian được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên ở các phòng ban thuộc bộ phận văn phòng và các nhân viên quản lý các đội, phân xưởng.
Để trả lương cho CBCNV theo hình thức này, Công ty đã sử dụng công thức sau:
Tổng lương tháng
của CBCNV
= LThời gian + LPhụ cấp + LLàm thêm + LBHXH
Trong đó:
* LCơ bản
=
540 000 x Hệ số lương
x
Ngày công
thực tính
26 (ngày)
* LPhụ cấp
=
540 000 x Hệ số phụ cấp
x
Ngày công
thực tính
26 (ngày)
Các khoản phụ cấp là:
Phụ cấp trách nhiệm:
+ Đối với trưởng phòng, đội trưởng có hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,4.
+ Đối với các phó phòng có hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3.
Phụ cấp lưu động:
+ Phụ cấp lưu động có hệ số là 0,3.
* LThời gian
=
LCơ bản x Ngày công thực tính
26 (ngày)
* Tiền lương hưởng BHXH được quy định:
Lương ốm = 75% tiền lương căn cứ đóng BHXH.
Lương thai sản, tai nạn lao động = 100% tiền lương căn cứ đóng BHXH.
Lương ốm
1 ngày công
=
540.000 x ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp ) x 75%
26 ngày
Lương thai sản,
tai nạn 1 ngày công
=
540.000 x ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp ) x 100%
26 ngày
* CBCNV đi làm vào ngày lễ, chủ nhật được trả lương 200% so với ngày thường, còn làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng 150% so với ngày thường, nhưng giờ làm thêm không quá 200 h/1 năm.
Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động là: Hệ số 1,5 đối với ngày thường và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật, ngày lễ.
Llàm thêm
=
Lương cơ bản 1 ngày x Hệ số
x
Số giờ
làm thêm
Số giờ làm việc theo chế độ 1 ngày
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Đối với các đội, tổ xây dựng làm công tác xây dựng trực tiếp, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Theo cách trả lương này thì trước hết lượng sản phẩm được tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia cho lương từng người trong tập thể theo cách chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
Căn cứ vào các hạng mục của công trình, mỗi hạng mục tương ứng mà khi đội công trình xây dựng hoàn thành công việc sẽ được quyết toán lương và số tiền này chính là quỹ lương của tổ, của đội xây dựng.
Như vậy, khi hoàn thành công việc và đưa vào nghiệm thu chất lượng thiết kế các đội, tổ sẽ được hưởng tổng số tiền lương thanh toán của từng hạng mục công trình. Trên cơ sở đó, tiền lương của mỗi công nhân trong tổ sẽ được chia theo quy định (tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người),
Để trả lương cho CNV trong tổ, đội sản xuất trực tiếp, kế toán viên sử dụng công thức:
Tiền lương SP
của mỗi
công nhân (tháng)
=
Số SP của
mỗi công nhân
x
Đơn giá
tiền lương/1SP
Trong đó:
Số SP của mỗi
công nhân
=
Số ngày công
thực tế
x
Hệ số cấp bậc công việc
của mỗi công nhân
Đơn giá
tiền lương/ 1SP
=
Tổng số tiền lương thanh toán
Tổng số SP hoàn thành
2.3.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động của Công ty
- ở bộ phận gián tiếp: Trưởng phòng, ban theo dõi và chấm ngày công lao động, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phòng Tổ chức về tính khách quan và chính xác.
Tại các phân xưởng: Tổ trưởng phân xưởng theo dõi và ghi các công việc của từng người, cuối tháng tập hợp số liệu sản phẩm đã làm được. Quản lý phân xưởng sẽ tổng hợp và tính giờ sản phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật.
Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản...phải có giấy phép của bệnh viện, cơ quan y tế và được ghi vào sổ chấm công theo các ký hiệu quy định như: ốm (Ô), nghỉ phép (P)...
Phòng Tổ chức lao động tiền lương sẽ căn cứ vào bảng lương, đơn giá tiền lương gián tiếp, lương sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên sau khi đã theo dõi và kiểm tra.
2.3.3 Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ BHXH: Hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp mất khả năng lao động tạm thời hoặc (20%) tiền lương phải trả cho người lao động vĩnh viễn, được hình thành từ 2 nguồn:
+ Người sử dụng lao động (Công ty) đóng 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Người lao động đóng 5%.
Quỹ BHYT 3% tính theo thu nhập, trong đó:
+ Người sử dụng lao động (Công ty) đóng 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Người lao động đóng 1%.
KPCĐ: 2% tính vào chi phí trên tổng số tiền lương thực tế của người lao động (gồm cả thưởng và phụ cấp).
2.3.4 Chế độ phân phối thưởng
Ngoài công việc hoạt động sản xuất kinh doanh, phân công lao động quản lý điều hành, để khuyến khích người lao động làm việc năng suất đảm bảo chất lượng, động viên người lao động gắn bó với Công ty, đồng thời để duy trì sự phát triển của đơn vị nên ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng thì 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm Công ty có quy chế khen thưởng, bình xét thi đua và phân hạng lao động theo phương thức loại A, B, C cụ thể như sau:
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn của Công ty xây dựng khung điểm tối đa là 100 điểm với các chỉ tiêu chủ yếu là:
+ Đi làm đúng giờ quy địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36851.doc