LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3
I.VAI TRÒ LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1.Khái niệm. 3
2.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3
II.PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động. 3
1.1 Lao động thường xuyên trong danh sách : 3
1.2 Lao động tạm thời ngoài danh sách 4
2.Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất. 4
2.1 Lao động trực tiếp sản xuất. 4
2.2 Lao động gián tiếp sản xuất . 4
3.Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
III.Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC LAO ĐỘNG 5
III.CÁC KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG. 6
1. Các khái niệm. 6
1.1.Khái niệm tiền lương. 6
1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương. 6
2.ý nghĩa của tiền lương : 7
3. quỹ tiền lương. 7
3.1.Khái niệm quỹ tiền lương . 7
3.2.Nội dung quỹ tiền lương. 7
3.3.Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán : 7
V.CÁC CHẾ ĐỘ VỀ TIỀN LƯƠNG, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG KPCĐ, BHXH, BHYT, TIỀN ĂN GIỮA CA CỦA NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH 7
1.Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương . 7
2.Việc tính trả tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau: 8
VI. CÁC CHẾ ĐỘ CỦA NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN TÍNH TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG . 12
1.Căn cứ để tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tỷ lệ tính trích. 12
2. Chế độ tiền thưởng quy định. 14
VII. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TÍNH TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG. 14
VIII. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, TÍNH LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH 15
1.Nguyên tắc tính lương. 15
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành. 16
2.1.Tiền lương theo thời gian: 16
2.1. Tiền lương theo sản phẩm. 16
2.3.Tiền lương khoán 17
I X. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN LIÊN QUAN. 19
X. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG . 19
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI 25
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP . 25
1. Qúa trình phát triển của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội. 25
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm. 25
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội. 25
4. Đặc điểm cơ cấu quản lý sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 26
5. Đặc điểm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội. 28
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 28
5.2 Hình thức kế toán áp dụng. 29
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 30
1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp. 31
2 . Qúa trình hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty. 32
3. Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ của trung tâm. 33
3.1. Quỹ BHXH. 33
3.2. Quỹ BHYT. 34
3.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) 34
3.4. Các khoản phụ cấp. 34
4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. 34
4.2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. 43
5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 43
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 53
1.NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 53
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP. 54
KẾT LUẬN 56
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả được tính theo công thức sau:
Số BHXH = số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ %
Phải trả tính BHXH bq/ ngày tính BHXH
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tinh theo tỷ lệ 100% tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào chứng từ “ phiếu nghỉ BHXH”, “ biên bản điều tra tai nạn lao động ”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “ bản thanh toán BHXH ”.
Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền lương ” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương ” của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổ hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp tính toán phản ánh trong “ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ”.
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
Việc tính chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thao đạc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian và theo lương khoán.
2.1.Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính , quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.Có thể chia ra như sau:
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả theo tuần.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày sản xuất.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ sản xuất.
2.1. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đợn vị sản phẩm. Việc trả lương thưo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, sản phẩm luỹ tiến có thường.
Lương trả theo sản phẩm không hạn chế: được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất.
Trả theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phuc vụ sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với các chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản xuất trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
2.3.Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài các chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng các cá nhân, tập thể co thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi dua, thưởng trong sản xuất kinh doanh
Bên cạnh chế độ tiền lương và tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp của quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. các quỹ này một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó người lao động làm việc còn được hưởng những khoản tuỳ thuộc vào tính chất của công việc như:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 người/1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đạc biệt…) chưa xác định trong mức lưong.
Phụ cấp = mức lương x hệ số phụ cấp
Trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôI hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không ổn định.
Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
*Phương pháp hạch toán.
- Nếu đơn vị thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính:
Chế độ kế toán quy định kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tính toán đúng, đủ về các khoản tiền lương,tiền thưởng để trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền lương phải phân loại công nhân viên.
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp bằng toàn bộ tiền lương của cán bộ được tính theo hệ số 2 do ngân sách cấp.
Đối với doanh nghiệp có 2 hình thức.
Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất thì sẽ hưởng lương theo hệ số cơ bản sản phẩm làm ra. Giá thành sản phẩm sẽ được tính bao gồm cả lương cho công nhân.
Đối với công nhân viên làm việc tính theo thời gian thì sẽ tính lương theo hình thức gián tiếp ( theo hệ số chức vụ và theo thời gian làm việc ).
Từ ngày 01/01/1997 Quốc hội đã thông qua quyết định tăng lương cho công nhân 20% so với bậc lương tăng năm 1993. Điều đó đã góp phần cải thiện đời sống cua công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc phân bổ tiền lương và phân bổ BHXH công nhân nộp vào sổ BHXH mà Công ty Bảo hiểm phải trả cho công nhân cũng phải thực hiện theo quy định của nhà nước.
I X. CHứNG Từ Kế TOáN LIÊN QUAN.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo mọi loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động,số lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao, nhận sản phẩm ”, “phiếu khoán ”, “ hợp đồng giao khoán ”, “ phiếu báo thêm giờ ”, “ phiếu xác nhận hoặc hoàn thành ”, “ bảng kê sản lượng từng người ”.
Các chứng từ hạch toán lao động phải do người lâp ( tổ trưởng ) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận ). Sau đó các chứng từ này được chưyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đôn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng phải mở tổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động do các tổ gửi đến hàng ngày ( hoặc định kỳ ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận lao động vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kết toán doanh nghiệp phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp hung toàn doanh nghiệp.
X. HạCH TOáN TổNG HợP TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG .
. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để theo dõi và phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập khác là Tài khoản sau:
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để theo dõi về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu, nội dung như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp đã trả hay ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của ngưòi lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởn, thu nhập khác thực tế phải trả cho ngưòi lao động.
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng và thu nhập khác còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư Nợ trong trường hợp cá biệt phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác của người lao động. TK 334 có 2 TK chi tiết.
TK 334: Dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương của doanh nghiệp)
TK 3342: “Các khoản khác” dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền thưởng có nguồn tiền bù đáp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn (từ quỹ phúc lợi), tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng).
* Tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng KPCĐ.
- Tính chất tài khoản: là tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
- KPCĐ đã nộp
Bên Có: Trích KPCĐ vào chi phí kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi.
* Tài khoản 3383 “ Bảo hiểm xã hội “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng BHXH.
- Tính chất tài khoản: tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: - BHXH phải trả cho công nhân viên chức
- BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH
Bên Có : - Trích BHXH vào chi phí kinh doanh
- Trích BHXH trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ: BHXH vượt chi.
* Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng BHYT
- Tính chất tài khoản: là tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: - Trích BHYT tính vào chi phí kinh doanh
- Trích BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641- chi phí bán hàng.
Nợ TK 642- chi phí QLDN.
+Tiền thưởng phải trả công nhân viên (CNV) trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 quỹ khen thưởng CNV.
Có TK 334 phải trả CNV.
+Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản) kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 338 phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334
+Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép.
Nợ TK 622 trích trứoc tiền lương nghỉ phép
Có TK 335
Xác định lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất phải trả cho CNV căn cứ bảng thanh toán lương CNV nghỉ phép.
Nợ TK 335 tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả cho CNV.
Có TK 334
+Các khoản khấu trừ vào tiền lương CNV.
Các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lương CNV(phải thu của doanh nghiệp) kế toán căn cứ vào BHXH, BHYT khấu trừ vào lương CNV.
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 338 (3383,3384)
Khi khấu trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 138 (1388)
Các khoản khấu trừ tiền tạm ứng chưa chia hết. Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi.
Các khoản khấu trừ khác vào lương như : tiền điện, nước, nhà, phải Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 138 (1383)
+Tính thuế thu nhập vào CNV phải nộp nhà nước. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 334
Có TK 333 (3338)
Nộp thuế nhà nước
Nợ TK 333 (3338)
Có TK 111 , 112
+Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho CNV, căn cứ vào chứng từ phiếu chi tiền mặt.
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
+Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào bảng lương, tỷ lệ trích nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính mức trích cho từng đối tượng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+Chi phí KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
+khi doanh nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan liên quan
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 1111, 1112
+Trong trường hợp doanh nghiệp trong thời kỳ trả lương CNV chia lĩnh tiền lương tạm giữ của CNV chưa lĩnh được chuyển sang TK 338
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Khi CNV lĩnh tiền lương đó căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
* Hạch toán tổng hợp tiền lương:
TK141 TK334 TK622,627,641,642
Khấu trừ tiền tạm ứng Tiền lương, phụ cấp, thưởng quỹ
thừa cho CNV lương, tiền ăn ca phải trả CNV
TK338(3,4) TK 431(1)
Khấu trừ 5% BHXH và Tiền thưởng ngoài quỹ lương phải
1% BHYT vào thu trả CNV
nhập của CNV
TK138(8) TK338(3)
Khấu trừ tiền bồi thường BHXH phải trả CNV
vật chất, tiền điện nước
ở tập thể của CNV
TK333(8) TK622,627,641,642
Khấu trừ thuế thu nhập TK335
cá nhân Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả lương nghỉ phép
TK111,112
Hạch toán các khoản phải
trả cho CNV
TK338(8) Tiền lương nghỉ phép phải trả
Thanh toán tiền Tiền lương CNV (trường hợp doanh nghiệp
lương lĩnh lĩnh chậm không trích trước)
chậm của CNV của CNV
CHƯƠNG Ii:
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY THIếT Bị NGàNH NƯớc Và XÂY DựNG Hà NộI
I. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA DOANH NGHIệP .
1. Qúa trình phát triển của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội- tên giao dịch đối ngoại là Hanoi Water and Construction Equipment Co.,Ltd ( HAWACO CO.,Ltd) được thành lập ngày 7/12/2001. Đăng ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 7/12/2001, trụ sở đặt tại phòng 1 – tầng 3, Sofitel Flaza HN số 1 đường Thanh Niên, Ba Đình, Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế độ lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Công ty đã được bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số 4403- DC1 cấp ngày 26/7/2004.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm.
- Phân phối các sản phẩm đồng hồ nước của hãng ACTARIS ( tên đầy đủ SCHLUMBERGER ) Cộng Hoà Pháp.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ, tư vấn khách hàng trong lĩnh vực cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp .
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Công ty là đợn vị phân phối của sản phẩm đồng hồ của hãng ACTARIS – cộng hoà Pháp, một sản phẩm đồng hồ đo nước uy tínvà chất lượng hàng đầu trên thế giới đã vinh dự được các công ty cấp thoát nước, công ty xây dựng, trung tâm nước sạch và vệ sinh môI trường nông thon, công ty tư vấn… trên toàn quốc đã và đang tin cậy sử dụng từ nhiều năm nay.
Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể công nhân viên công ty luôn cố gắng để khẳng định vị thế của mình. Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, hiện nay công ty đang ký kết thêm nhiều hợp đồng kinh doanh với các công ty và trung tâm tiêu thụ lớn của Việt Nam.
4. Đặc điểm cơ cấu quản lý sản xuất và tổ chức quản lý của công ty
Ban giám đốc
Công ty
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính
tổ chức
Phòng hành chính quan hệ quốc tế.
Phòng kinh
doanh.
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán-
Thống kê.
Hội đồng quản trị
* Hội đồng quản trị: có quyền nhân danh công ty để giảI quyết mọi vấn đề liên quan đến mụ đích, quyền lợi nghĩa vụ của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng.
Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động kinh doanh .
Vay tiền để đầu tư phát triển.
Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý điều hành, bãi nhiệm bãi miễn các chức danh: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Xem xét chuẩn y đề nghị của giám đốc về các chức danh trưởng phòng, ban .
Quyết định thưởng lương.
*Ban giám đốc: Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành, chỉ đạo và giám sát hoạt động của phòng kinh doanh, phòng kế toán thiết kế, phòng hành chính - tổ chức.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp về công tác kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, công ty bảo hiểm lao động, giám sát hoạt động của phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc tổ chức: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hành chính và đoàn thể.
* Các phòng ban:
- Phòng hành chính tổ chức: giúp giám đốc về công tác quản lý tổ chức hành chính, tham mưu về mặt tổ chức nhân sự, sắp xếp tuyển dụng lao động, tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT…Quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị theo đúng quy định, phụ trách về điều kiện làm việc của các phòng ban, quản lý và sử dụng trong thiết bị liên quan tới nghiệp vụ sao cho có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: đảm nhiệm công việc kinh doanh của công ty, theo dõi sự biến động của thị trường để có biện pháp điều chỉnh chính sách tiêu thụ, quảng cáo như: lập kế hoạch nghiên cứu khảo sát và mở rộng thị trường để tạo thế cạnh tanh cho công ty, giới thiệu sản phẩm, tăng cường quảng cáo.
- Phòng kế toán: giúp cho công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Soạn thảo các nội dung, quy chế quản lý, các quyết định, công văn chỉ thị điều động, tuyển dụng lao động. Công tác đào tạo, công tác bảo hộ lao động, giải quyết các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: quản lý quy trình công nghệ, tu sửa thiết bị, giải quyết sự cố máy móc, công nghệ sản xuất.
- Phòng hành chính quan hệ quốc tế: đảm nhiệm công việc giao tiếp, quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm mở rộng thị trường , tạo tính cạnh tranh lớn với các hãng.
5. Đặc điểm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể la ghi chép, phản ánh công việc kinh doanh của công ty. Phòng có 7 người gồm : kế toán trưởng, 2 thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định kỳ nhân viên kế toán xuóng các kho minh phụ trách để kiểm ta hoặc lấy các chứng từ ghi sổ kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam. Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Việt Nam ở thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
Chức năng và nhiệm vụ từng thành viên:
1- Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo chung, kiểm tra công việc do các nhân viên thực hiện, giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định phù hợp, đúng đắn trong kinh doanh.
2- Kế toán tiền lương: theo dõi các khoản phải thanh toán của công ty hiện cũng có những sự biến đổi của tài khoản tiền mặt.
3- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ của công ty với khách hàng, người cung cấp, phải thu, phải trả.
4- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
5- Kế toán tổng hợp: xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán ké toán tổng hợp của công ty vào sổ noi sổ nói chung, lập báo cáo.
6,7- Hai thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp lệ tiến hành sản xuất, nhập ngũ.
Đội ngũ kế toán nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó mà phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng dắn trong công tác quản lý.
Kế Toán Trưởng
Kế toán tiền lương.
Thủ quỹ.
Kế toán tổng hợp
KT tiêu thụ và xác định KQKD
Kế toán công nợ.
5.2 Hình thức kế toán áp dụng.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, yêu cầu và trình độ quản lý công ty đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty, giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc và phù hợp vời điều kiện xử lý thông tin bằng máy vi tính, cung cấp thông tin về kế toán kịp thời. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
Để phù hợp với khối lượng công việc và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” để cgp dễ kiểm tra đối chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty là hình thức Nhật ky chung, do đó trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
Các chứng từ gốc:
bảng thanh toán tiền lương.
danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng tanh toán tiền lương
Phiếu chi………….
( bảng tổng hợp chứng từ gốc )
Nhật ký
chung
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo
Kế toán
Sổ Cái TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
Chi tiết.
Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: để ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhược điểm: ghi chép trùng lập.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các công ty vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ phát dinh, sử dụng nhiều tài khoản.
II. THựC Tế CÔNG TáC QUảN Lý LAO Động Và Kế TOáN TIềN LƯƠNG, CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG.
1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội là một đơn vị sản xuất là chủ yếu . Tuy mới được thành lập trong một thời gian ngắn n số lượng công nhân tương đối nhiều.
Vì vậy để cụ thể hoá quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lương cán bộ công nhân viên trong toàn trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên tắc trả lương của công ty:
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty được trả lương theo đúng quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, bảo đảm tính công bằng.
+ Để đảm bảo việc trả lương chính xác ban giám đốc và các phòng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ công nhân viên đang hương để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
* Tổ chức thực hiện:
_ Dựa vào những nguyên tắc trên, công ty đã áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty trong những ngày làm việc.
Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hưởng theo lương BHXH chia theo mức lương mức tối thiểu là 350.000 đồng/ tháng.
Các khoản phụ cấp tách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý của công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể đươc tính theo mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại.
Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cavs phòng bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp, trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán.
Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tỷ lệ % thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào việc thiực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lương một cách công bằng và hợp lý.
2 . Qúa trình hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty.
* Hình thức trả lương và quỹ tiền lương của công ty.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đồng thời mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động, phòng kế toán công ty đã nghiên cứu thực trạng lao động ở công ty và đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau áp dụng tại công ty.
2.1. Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Đây là hình thức trả lương vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động vừa căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên, khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành ( lương theo sản phẩm ) trong hình thức kết hợp này chỉ tính gián tiếp chia lương cho người lao động vì hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm được công ty áp dụng cho công nhân viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Mức hoàn thành kế hoạch là căn cứ để tính lương thời gian theo sản phẩm cho các nhân viên văn phòng hành chính. Đơn vị tính của lưong thời gian theo sản phẩm của công ty là “ ngày ”.
Lương ngày là tiền lương công ty trả cho người lao động theo mức lương ngày và lấy số ngày làm việc thực tế trong tháng.
2.2 Hình thức trả lương khoán.
ở công ty hiện tại trong việc trả lương cho người lao động có hai hình thức khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương.
- Hình thức khoán công việc được công ty áp dụng cho những công việc lao động đơn giản:
Vd : bảo vệ: 500.000đ/ tháng.
- Hình thức khoán quỹ lương là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm ( trả theo khối lượng công việc ) được công ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại các phân xưởng sản xuất của công ty. Căn cứ vào từng việc ở từng phân xưởng, công ty giao khoán mỗi phần việc cho từng đội sản xuất. Mỗi phần việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0380.doc