Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I 2
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 2
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2
1.Vai trũ của lao động trong quá trỡnh SXKD 2
1.1 khái niệm về lao động 2
2.Phân loại lao động 3
3.Ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lí lao động,tổ chức lao động 5
4.Cỏc khỏi niệm và ý nghĩa cơ bản của tiền lương,các khoản trích theo lương 6
4.1.Khái niệm tiền lương 6
4.2.í nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh 7
4.3. Quỹ tiền lương 8
5.Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định 9
5.1 Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương 9
5.2 Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương 10
5.4 Chế độ tiền thưởng quy định 11
5.4.1.Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng 11
5.4.2.Thưởng nâng cao chất lượng 11
5.4.3.Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động. 11
5.4.4.Thưởng tiết kiệm vật tư. 11
6. Cỏc hỡnh thức tiền lương 11
6.1 Hỡnh thức tiền lương trả theo thời gian lao động 11
6.1.1 Khỏi niệm: 11
6.1.2 Cỏc hỡnh thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương 12
6.2.Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm 13
6.2.1 Khỏi niệm 13
6.2.3Các phương pháp trả lương theo sản phẩm 14
7.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 21
8.Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 22
9.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 23
9.2 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xó hội 24
10 - Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHYT, BHXH. 24
10.1 Tài khoản sử dụng. 24
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 26
CHƯƠNG II 31
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN 31
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐTTM VÀ DỊCH VỤ 31
NAM ANH 31
I/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp 31
1.1 Sự ra đời của công ty 31
1.2 Qỳa trỡnh phỏt triển của cụng ty. 31
2.Thực tế công tác quản lí lao động và kế toán tiền lương ,các khoản trích theo lương 35
2.2.Nội dung quỹ tiền lương 38
2.3– Hạch toán lao động và tính lương,trợ cấp BHXH 41
2 – Hỡnh thức trả lương sản phẩm : 45
2.1. Phân tích các điều kiện để thực hiện việc trả lương khoán sản phẩm. 46
2.2. Phõn tớch tỡnh hỡnh trả lương khoán sản phẩm tại các tổ sản xuất công ty: 48
3. Hiệu quả của việc áp dụng lương khoán tại công ty. 51
4. Những tồn tại thường gặp khi áp dụng cơ chế khoán sản phẩm. 51
5. Tỡnh hỡnh trả thưởng tại công ty. 52
2.3. Kế toỏn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: 54
CHƯƠNG III: 67
MỘT SỐ í KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HèNH THỨC TIỀN LƯƠNG, VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 67
NAM ANH 67
I. Hoàn thiện hỡnh thức trả lương đối với bộ phận quản lý. 67
II. Hoàn thiện cỏc hỡnh thức trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán. 67
1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm. 67
2. Hoàn thiện hỡnh thức trả lương đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể. 70
2. Về kỷ luật lao động. 71
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 71
KẾT LUẬN 72
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Nam Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào chế độ tiền lương, chế độ phụ trợ cấp hiện hành để tính lương
các khoản phụ cấp cho công nhân viên trong tháng.
Căn cứ vào kết quả tính lương, phụ cấp cho từng công nhân viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ công tác.
Bảng thanh toán lương là căn cứ thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động trong các doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
9.2 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
10 - Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHYT, BHXH.
10.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK334:”Phải trả công nhân viên”
TK334:”Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhan viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thương, các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,sản xuất kinh doanh trong kì nhưng thực tế chưa phát sinh,mà sẽ phát sinh trong kì này hoặc trong nhiều kì sau.
TK338 – phải trả phải nộp khác :Dược dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phảI nộp khác ngoàI nội dung,đã được phản ánh ở tàI khoản khác (từ TK331 đến TK336)
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 – Tính tiền và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhan viên
Nợ TK622: lương công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK627(6271):lương công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK641(6411):lương nhân viên bán hàng
Nợ TK632(6421):lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
2 – Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431: quỹ tiền thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
3 – Tính tiền BHXH (ốm đau, tai nạn lao động…) phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 338(3383): bảo hiểm xã hội
Có TK 334: phải trả công nhân viên
4 – Các khảo khấu trừ vào lương như tiền tạm ứng, tiền bồi thường theo quyết định xử lý
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 141: tạm ứng
Có TK 138: phải thu khác
5 – Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6 – Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
Nợ TTK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
7 - Trả lương bằng sản phẩm
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
8 – Tiền lương phải trả công nhân viên XDCB
Nợ 241: XDCBD
Có TK 334: phải trả công nhân viên
SƠ Đồ Kế TOáN TIềN LƯƠNG
*Hạch toán tổng hợp các khoản phải trích theo lương, sử dụng TK 338:”Phải trả, phải nộp khác”
+ TK 338(3382):”Kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và thanh toán Kinh phí công đoàn ở đơn vị.
+ TK 338(3383):”Bảo hiểm xã hội” phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị.
+ TK 338(3384):”Bảo hiểm y tế” phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở đơn vị.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
*Có 4 hình thức sổ kế toán:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
1 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp, nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày…) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lương nhiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối sổ phát sinh.
Chương II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty tnhh đttm và dịch vụ
nam anh
I/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp
Quá trình hình thành và Phát triển của công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh
Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 26/06/1998 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm tại Số nhà 48_ngõ 218_Đường Lạc Long Quân_Quận Tây Hồ_Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142 Phan Đăng Lưu-Phường 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm đầu mới thành lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước. Các mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren, may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhưng năm 2002-2005 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi và thu được nhiều lợi nhuận
Năm 2000-30/06/2000 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đổi hàng nhưng bị lừa không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 2000). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm 2002 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 2000 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998 công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên doanh với công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư cho sản xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng khoảng 10 triệu đồng . Tính đến 30/06/2000 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trước tình hình đó ngày 16/06/2002 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra những giải pháp để khôi phục công ty .Từ ngày 01/07/2002 trở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình trạnh kinh doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng , khách hàng, thuế nợ nhà nước ...
Biểu số 1
Chỉ tiêu
đvt
1999
2000
2001
2002
ướctính
2005
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
6 . số lao động bq
7 thu nhập bq/1 người
8 Tiền lương bình quân
1000đ
1000đ
Triệu vnđ
-
người
1000đ
1000đ
3.438.679
9.359.234
94.821
-2.634 19.284
40
600
400
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
40
600
400
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
55
800
550
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
60
965
550
3.500.000
3.900.000
76.652
150
4.330
65
1100
700
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ thương mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật tư máy móc thiết bị, xe máy, và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ thương mại và nhà nước
- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước
b). Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , được chủ động trong giao dịch , đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu , có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nước , tiến tới tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau
giám đốc
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
Chi nhánh
TP. HCM
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
P.tổ chức hành
chính
II
Phòng
nghiệp
vụ I
Phòng nhập khẩu
VI
V
IV
a.Về cơ cấu của công ty.
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và Bộ thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế hoạch và GĐ duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật
2.Thực tế công tác quản lí lao động và kế toán tiền lương ,các khoản trích theo lương
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
+. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch tổng hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy tờ , thư từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm tra quá trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như thanh lý tài sản , đối chiếu công nợ ...
Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu , xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng năm của
công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của bộ chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 người thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
+. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 người
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, tìm hiểu thông tin thị trường ,giá cả lập các phương án kinh doanhcủa mình cho cấp trên
* Phòng nghiệp vụ IV:6 người
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 người
Được phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty được phép kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các mặt hàng có thể xuất khẩu được , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập phương án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 người
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20người
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty được phép nhận như máy móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng được phép trực tiếp kinh doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ thì các phòng phải tự tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây dựng các phương án kinh doanh sẽ được duyệt .Đồng thời được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ đầu tới cuối Mỗi phòng được phép chi tiêu số vốn do phòng tài chính- kế hoạch cung cấp trong phạm vi phản ánh để duyệt phải đảm bảo có lãi khi thực hiện hợp đồng và phải chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
d. Cơ chế lãnh đạo của công ty .
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng : Giám đốc công ty trực tiếp quản lý, các đơn vị chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển , tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà nhà nước giao cho giám đốc doanh nghiệp nhà nước
- Giám đốc công ty thực hiện chế độ uỷ quyền bằng văn bản đối với những
người thuộc quyền quản lý theo đúng pháp luật .
- Cơ chế lãnh đạo trên có ưu điểm phát huy năng lực chuyên môn của bộ máy chức năng, đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
c. Đặc điểm lao động của công ty.
STT
Chỉ tiêu
S/ lượng
%
1
Tổng số lao động
257
100
- Nam
201
78,2
- Nữ
56
21,8
2
Lao động quản lý
64
24,9
3
Lao động sản xuất
193
75,05
-Công nhân sơ cấp
42
16,3
-LĐ hợp đồng không thời hạn
128
49,8
-Lao động hợp đồng có thời hạn (1-3 năm)
23
8,95
Với với quy mô lao động của xí nghiệp được xem là một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lao động sản xuất chiếm tỉ lệ tương đối cao 75,05%. Đa số lao động của công ty là nam giới chiếm 78,2% đây là nguồn lao động có sức khỏe dồi dào đã giúp nhiều cho công việc của công ty phát triển.
Trình độ lành nghề của nhân viên quản lý chủ yếu là cao đẳng và đại học.
Nhân viên trung cấp chiếm tỷ lệ không cao 16,3%. Hàng năm công ty vẫn phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng ngắn hạn và theo mùa vụ. Việc thuê lao động ngoài có nhiều thuận lợi chí phí thấp hơn so với lao động trong công ty, người lao động chủ yếu là người lao động địa phương.
Đặc điểm lao động của công ty .
Hiện nay công ty có 64 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 23 người, 8 người tốt nghiệp đại học tài chính, 15 người tốt nghiệp đại học ngoại thương, 7 người tốt nghiệp đại học kinh tế, còn lại 28 người là trình độ Cao đẳng và 6người là trình độ trung cấp qua con số trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ được qua đào tạo có năng lực chuyên môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đã tham gia kí hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động: Như hợp đồng xuất khẩu với khách hàng Tiên Nguyên ở CANADA, hợp đồng nhập khẩu xe máy của công ty Trường Giang ở Trung Quốc...
Biểu 2 – Kê khai cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty (làm việc gián tiếp).
STT
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề
S/lượng
Thâm niên công tác
Ghi chú
>=5 năm
>=10 năm
>=15 năm
I
Đại học
- Chuyên nghành kế toán
8
5
3
- Chuyên nghành KT đối ngoại
15
10
5
- Chuyên nghành QTKD
7
2
5
II
Cao Đẳng
- Kinh tế
10
3
4
3
- Ngoại thương
18
8
8
2
III
Trung Cấp
- Trung cấp Thương mại
3
2
- Trung cấp kinh tế
3
3
64
31
22
10
Ngoài ra, còn có 193 người làm việc tại 7 tổ khác nhau. Đây là số công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm để công ty có thể tung ra thị trường. Trong đó có hơn 80% công nhân là được biên chế chính thức .
2.2..Nội dung quỹ tiền lương
a. Giải trình về định mức lao động năm 2005
Dựa vào khối lượng công việc của kế hoạch và thực tế theo định mức công ty đã tính ra số ngày công để hoàn thành công việc là: 67.848 ngày công.
b.Xác định quỹ tiền lương.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch gồm:
-Lương của bộ phận điều hành quản lý của công ty.
-Lương của các bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty.
Tổng quỹ lương được xác định theo công thức:
S= VKH = [ LĐB * TLmin dn *(HCB + HPC) + VVC ] * 12.
Trong đó:
LĐB: Lao động định biên năm kế hoạch.
TLmin dn: Mức lương tối thiểu lựa chọn của doanh nghiệp trong khung lương tối thiểu.
HCB: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
HPC: Hệ số các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương.
VVC: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
Ta cần xác định các thông số.
-Lao động định biên LĐB được tính theo công thức:
LĐB =
Tổng số ngày công hoàn thành công việc
12*26
Như vậy :
LĐB = 257 người.
-Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân công nhân trực tiếp là:1,35.
+Hệ số cấp bậc bình quân của cán bộ điều hành quản lý là:2,18.
-Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tinh trong đơn giá:
HSPC =
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp
LĐB2
Ta có:
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp là: 8685.
LĐB2 là : 193 .
Suy ra HSPC = 0,045.
(Tổng số LĐB có 257 người mà trong đó có 64 người là lao động ở bộ phận quản lý và còn lại LĐB2 = 257 - 64 = 193 người.
-Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm(k).
+Hệ số điều chỉnh theo vùng: k1 = 0,3(do đóng trên địa bàn Hà Nội).
+Hệ số điều chỉnh theo nghành: k2 = 0,8( được quy định đối với nghành ).
Do đó: k = k1 + k2.
Û k = 1,1.
-Giới hạn trên của khung lương tối thiểu là:
TLmin đc = 290.000 * (1+1,1 ) = 609.000 (đồng).
-Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu công ty chọn năm 2004 (305.000 đồng ). Công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2005 là: 300.000 đồng.
-Gọi V1 là quỹ tiền lương bộ phận quản lý ta có:
V1 = LĐB1 * TLmin dn (HCB1 + HPC ) * 12.
Với HCB1 = 2,18.
HPC1 = 0,02.
Û V1 = 64 * 300.000 ( 2,18 + 0.02 ) * 12.
Û V1 =506.880.000 đồng.
-Gọi V2 là quỹ tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh.
V2 = LĐB2 * TLmin dn (HCB2 + HPC2) * 12.
với HCB2 = 1,35.
Và HPC2 =0,045.
Và LĐB2 = 193 người.
Û V2 = 193 * 300.000 (1,35 + 0,045) * 12.
Û V2 = 969.246.000 đồng người.
Vậy tổng quỹ lương là:
V = V1 + V2 .
Û V = 1.476.126.000 đồng người.
2.3– Hạch toán lao động và tính lương,trợ cấp BHXH
-Hiện nay công ty đang thực hiện nghị định 59/CP của chính phủ về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Đồng thời tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương của công ty .
Công ty đang tồn tại hai chế độ trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm .
1. Hình thức trả lương theo thời gian .
a .Đối tượng áp dụng .
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công ty và cán bộ làm công tác chuyên môn, làm công tác hành chính, nhân viên phục vụ. Lương thời gian chỉ áp dụng với những đối tượng này vì công việc của những đối tượng không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, vì tính chất công việc của những người này là không làm ra sản phẩm vì vậy không thể đo lường một cách chính xác .
b. Chế độ trả lương thời gian đơn giản .
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn giản cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại : Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện tính hết thời điểm 31/12/2005 là 290.000đ .
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số được quy định như sau :
Giám đốc công ty : 0,4 .
Phó giám đốc công ty : 0,3 .
Trưởng phòng (tương đương) : 0,2 .
Nhân viên vp : 0,1 .
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhận. Đến cuối tháng các cán bộ gửi lương chấm công về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Mẫu bảng chấm công có dạng như sau:
Biểu 8: Bảng chấm công - phòng kế toán - tháng 12/2005.
Stt
Họ tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng cộng làm việc
Hệ số thưởng
1
2
3
…
31
1.
Vũ Trọng Tuấn
3.68
*
*
*
*
26
0.3
2.
Nguyễn quang Minh
2.26
*
*
0
*
25
0.2
3.
Vũ văn Ngọc
2.02
*
0
0
*
22
0.1
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó .
Tiền lương một ngày công lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/30
Trong đó :
Lương ngày : Suất lương ngày của một lao động .
Lương cơ bản : Lương cấp bậc theo chế độ một đã quy định .
Lương cơ bản được xác định như sau :
Lương cơ bản = (290.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là :
Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày công thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm) .
* Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng :
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ cấp)
Ví Dụ : Chú Lê Ngọc Long phó giám đốc công ty có hệ số lương là 3,84 số ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,3 .
Suất lương ngày : Lương ngày = (290.000 x 3,84)/30 = 37.120 .
Lương tháng theo cấp bậc: Lương tháng cơ bản = 37.120 x 26 = 965.120
Lương trách nhiệm : Lương trách nhiệm = 965.120x 0,3 = 289.536
Lương thực tế nhận được : Lương thực tế = 965.120+ 289.536= 1254.656
Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm khoản phụ cấp và tiền ăn trưa .
Ví Dụ : Trong tháng 12/2005 chú Long được nhận 120.000 đ ăn trưa, 40.000 đ phụ cấp .
Tổng thu nhập của chú trong tháng 12 là :
Tổng thu nhập = 1254.656+ 120.000 + 40.000 = 1414.656 đ .
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng công ty .
Tháng 12/2005
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý công ty Nam Anh Mẫu số 02- TĐTL
Đơn vị : Công ty Nam Anh co.LTD Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT Bộ phận: Cán bộ quản lý Tháng 12/2005 ngày 1/11/95 của BTC
Họ và tên
Bậc lương
Số ngày công
Lương
cơ bản
Phụ cấp khác
Tiền ăn ca
Tổng số
đc nhận
Các khoản phải khấu trừ
T/ứng kỳ I
Kỳ II đc lĩnh
BHXH
BHYT
QTT
Nguyễn Gia Quế
4,32+0,4
26
1.100.000
40.000
120.000
1.183.000
55.000
11000
11000
500000
683.000
Lê Ngọc Long
3,84+0,3
26
908.500
40.000
120.000
1.004.800
45.500
9.100
9.100
500000
504.800
Vũ Trọng Tuấn
3,68+0,2
26
803.700
40.000
120.000
907.600
40.100
8.000
8.000
300000
607.600
Ng Quang Minh
2,26+0,1
24
418.000
40.000
120.000
548.700
20.900
4.200
4.200
300000
248.700
Vũ Văn Ngọc
2,18+0,1
26
436.500
40.000
120.000
566.000
21.800
4.300
4.300
300000
266.000
Phạm Thanh thuỷ
2,18+0,1
26
436.500
40.000
120.000
566.000
21.800
4.300
4.300
200000
366.000
Lê Công Khôi
1,54
25
269.500
40.000
120.000
410.500
13.500
2.800
2.800
200000
210.500
Ng Đình Vân
2,02
26
367.600
40.000
120.000
501.800
18.400
3.700
3.700
150000
351.800
Việc trả lương trên đây chỉ căn cứ vào cấp bậc theo quy định của nhà nước nên ta có thể nhận thấy có một số ưu ,nhược điểm như sau :
Ưu điểm : Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ
số ngày công trong tháng. Tiền lương trả cho người lao động như vậy có ưu điểm hơn so với thời kỳ trước, người lao động đã được hưởng thêm phần lương trách nhiệm, khiến cho họ gắn bó với công việc hơn, làm việc có hiệu quả hơn .
Nhược điểm :
Do cách trả lương này chỉ căn cứ vào cấp bậc và ngày công thực tế cho nên tiền lương nhận được chưa gắn được với chất lượng hiệu quả của công việc. Từ đó xuất hiện tượng ngưòi lao động không quan tâm đến kết quả làm việc, dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian. Do đó công ty nên áp dụng việc trả lương thòi gian gắn với kết quả sản xuất của công ty để khuyến khích sự cố gắng của ngưòi lao động, năng cao chất lượng công việc .
2 – Hình thức trả lương sản phẩm :
Hiện nay công ty đang thực hiện chế độ trả lương khoán sản phẩm , được áp
dụng cho cán bộ , công nhân sản xuất toàn công ty. Phương thức giao khoán gọn nhẹ, đơn giản, rõ ràng. Đầu năm công ty lập kế hoạch sản xuất, căn cứ vào lượng hợp đồng và các chỉ tiêu công ty giao cho, cán bộ kĩ thuật, vật tư sẽ tính toán chi phí, nguyên vật liệt, nhân công máy móc cần thiết cho việc sản xuất từ đó tiến hành giao khoán cho từng tổ sản xuất. Việc giao khoán được thể hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0140.doc