Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Pha

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3

I. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. 3

1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương. 3

2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4

II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 5

1. Các hình thức trả lương. 5

2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. 8

III. THỦ TỤC CHỨNG TỪ VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG HẠCH TOÁN. 10

1. Thủ tục hạch toán: 10

2. Tài khoản hạch toán. 12

3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất. 16

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 17

A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LÊ PHA. 17

I. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY. 17

II. CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY. 19

1. Chức năng. 19

2. Nhiệm vụ: 19

3. Cơ cấu bộ máy, tổ chức của công ty. 19

4. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ sách trong công ty. 21

5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được. 24

B. TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LÊ PHA. 25

I. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 25

1. Chứng từ kế toán sử dụng. 25

2. Tài khoản sử dụng. 25

3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương. 26

4. Hạch toán lao động. 29

5. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của công ty về công nhân viên. 29

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, KPCĐ VÀ KẾT LUẬN TẠI CÔNG TY. 40

A. MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ KIẾN NGHỊ. 40

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. 40

II. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. 40

1. Ưu điểm. 40

2. Nhược điểm. 41

3. Một số ý kiến đề xuất. 42

B. KẾT LUẬN 44

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. - Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa được lĩnh lương cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. - Các chứng từ hạch toán. + Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL) + Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL) + Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL) + Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 – LĐTL) + Phiếu chi. + Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 – LĐTL) + Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 – LĐTL) + Bảng chi tiền tham gia BHXH< BHYT. + Bảng danh sách điều chỉnh hệ số mức lương tham gia BHXH, BHYT. - Để hạch toán kết quả lao động thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các chứng từ tùy theo yêu cầu quản lý, giá trị nội bộ doanh nghiệp mà các chứng từ được sử dụng sẽ khác nhau như bảng theo dõi công tác tờ, phiếu báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm các chứng từ này phải đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết. + Tên công nhân. + Nội dung công việc. + Tên sản phẩm. + Thời gian lao động. + Kết quả làm việc hoàn thành nghiệm thu Các chứng từ này được lập do tổ trưởng ký và cán bộ ký thuật xác nhận và được chuyển về phòng lao động và tiền lương xác nhận cuối cùng chuyeern cho phòng kế toán để làm cơ sở tính lương tính thưởng. Ngoài ra những chứng từ kế toán và các khoản trích theo lương còn sử dụng các sổ: - Sổ cái TK 334: Phải trả công nhân viên. - Sổ cái TK 338 (2,3, 4) (BHXH, BHYT, KPCĐ) Mục đích của các chứng từ trên là nhằm quản lý về mặt hiệu quả làm việc, chất lượng công việc và là cơ sở tính lương cho người lao động. - Đối với các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan như giấy báo ốm, phiếu nghỉ lương BHXH biên bản điều tra tai nạn lao động để làm cơ sở trích theo quy định. - Trường hợp phát sinh tiền thưởng cho công nhân viên nhiều và thường xuyên, khi cần kế toán phải lập bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên và quyết định liên quan để làm cơ sở tính toán nghỉ phép. 2. Tài khoản hạch toán. a. Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” - Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài. - Kết cấu: + Bên nợ: * Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi đã ứng trước cho công nhân viên. * Các khoản đã khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên + Bên có: * Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải chi, phải trả công nhân viên. - Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cần phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. * TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản cho công nhân viên. * TK 334: phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. b. Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” - Nội dung: tài khoản này phản ánh các khoản phải trả phải nộp và tình hình thanh toán các khoản đó cho cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương khác. - Kết cấu: + Bên nợ: * Kết chuyển giá trị tài sản thừa có liên quan. * BHXH phải trả cho công nhân viên, kinh phí công đoàn chi tại đơn vị quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. * Các khoản đã trả đã nộp khác. + Bên có: * Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. * Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể. * Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trừ vào lương công nhân viên. * BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù và các khoản phải trả khác. * Tài khoản này có số dư bên có: phản ánh số tiền còn phải trả phải nộp khác. Giá trị tài sản thừa chưa có quyết định xử lý. * Trường hợp đặc biệt có số dư bên nợ: phản ánh số thực chi về các khoản phải trả khác lớn hơn số đã chi. * Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý. - TK 3382: Kinh phí công đoàn. - TK 3383: Bảo hiểm xã hội. - TK 3384: Bảo hiểm y tế. - TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. - TK 3388: Phải trả phải nộp khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình hạch toán như sau: TK 111, 112, 138, 333, 622, 627, 641, 642… 3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân viên căn cứ vào bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ khác, kế toán ghi: Nợ TK 622: Lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp. Nợ TK 627: Lương phải trả công nhân quản lý phân xưởng. Nợ TK 641: Lương phải trả nhân viên bán hàng. Nợ TK 642: Lương phải trả công nhân quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Lương phải trả cho xây dựng cơ bản. Có TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân viên. b. Khi tính lương thưởng cho công nhân viên trong tháng kế toán ghi: Nợ TK 642: Thưởng cho sáng kiến kỹ thuật. Nợ TK 431: Nếu thưởng thường kỳ hoặc cuối niên độ. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. c. Khi tính các khoản trích theo lương hoặc các khoản bị khấu trừ của công nhân viên vào lương kế toán ghi: Nợ TK 334: Khấu trừ lương. Có TK 141: Số tạm ứng trừ lương. Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất. Có TK 338: Các khoản phải thu thiệt hại. d. Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Có TK 512: Nếu trả bằng hàng hóa, thành phần. Có TK 333(1) (nếu có) e. Hàng kỳ tính các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 622: Trích trên tiền lương của công nhân sản xuất. Nợ TK 627: Trích trên tiền lương của quản lý phân xưởng. Nợ TK 641: Trích trên tiền lương của nhân viên bán hàng. Nợ TK 642: Trích trên tiền lương của nhân viên quản lý. Có TK 338 (2, 3, 4) g. Khi tính các khoản BHXH, BHYT do người lao động nộp vào doanh nghiệp nộp nợ trừ vào lương kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 338 (2,3,4) h. Khi tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên do ốm đau thai sản: Nợ TK 338 (3) Có TK 334 i. Khi nộp các quỹ cho quản lý cấp trên kế toán ghi: Nợ TK 338 (2,3,4) Có TK 111, 112 j. Tiền ăn ca phải trả công nhân viên chức. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334. TK 111, 112 Chi trả lương cho CN, CNV 141, 138 Các khoản lương CNV làm ngoài giờ TK 333 Thuế TN phải nộp tính vào TK 338 Khấu trừ vào lương (tiền lương) CNV chưa lĩnh TK 334 Tính lương phải trả cho CNV vào chi phí sản xuất 622, 627, 641, 642 Tiền lương phải trả CNV trực tiếp thực hiện XD cơ bản 241 * Sơ đồ hạch toán tiền lương. * Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 622, 627, 641, 642 TK 111, 112 Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý TK 334 BHXH, BHYT thực tế phải trả TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 10% 4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất. Mức tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX trong tháng Tỷ lệ trích trước = = Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt với những hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ công trình số lượng công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn hoặc ngừng việc không đều giữa các tháng trong năm để đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh để khỏi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX Tổng số tiền lương chính KH năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trước = x 100 Trong đó: Trên thực tế dựa vào kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định tỷ lệ trích tiền lương kế hoạch hợp lý. Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất trong tháng: Nợ TK 622 Có TK 335. Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 335 Có TK 334. phần II thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương A. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH LÊ PHA. I. Tình hình đặc điểm của công ty. Theo quy định 28 của luật doanh nghiệp công ty TNHH LÊ PHA đã lập sổ đăng ký thành viên với các nội dung: Tên Công ty TNHH LÊ PHA Giấy phép đăng ký kinh doanh số 07383 do Sở KH-ĐT thành phố Hà nội cấp ngày 15/12/1999. Trụ sở giao dịch: 10/2 ngõ 370 cầu giấy hà nội. Vốn điều lệ: 7.000.000.000 trong đó: Vốn lưu động: 3.000.000.000 Vốn cố định: 4.000.000.000 Công ty TNHH Lê pha là một doanh nghiệp thành viên của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt á hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào công ty mẹ. Ngành nghề là xây lắp các công trình điện và kinh doanh thương mại các dụng cụ về điện. Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng được mở tài khoản tại 4 ngân hàng: đó là: Ngân hàng ngoại thương CN Cầu giấy (Vietcombank) Ngân hàng cổ phần quân đội (Militarybank) Ngân hàng thương mại cổ phần Hà nội (Habubank) Ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực cầu giấy. Hiện trạng về tình hình lao động của công ty. + Số công nhân viên chính trong công ty: Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Tổng số lao động Trình độ. Đại học Cao đẳng Trung cấp Người Người Người Người 40 15 20 5 Ngoài ra do là đơn vị có ngành nghề xây lắp điện nên có công nhân thuê ngoài ăn lương theo khoán công trình. Từ khi được thành lập đến nay tập thể cán bộ công nhân viên công ty luôn kề vai sát cánh bên nhau để tìm ra những hướng đi mới cho mình bằng việc tìm tòi nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời cho sản xuất của ngành công nghiệp khác. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là đảm bảo đủ việc làm cho người lao động phấn đấu đưa mức thu nhập của công nhân viên ngày càng tăng. Mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước tháo gỡ những khó khăn để không ngừng phát triển về mọi mặt xứng đáng là công ty phát triển theo mô hình công ty mẹ trong ngành nghề xây lắp và sản xuất các dụng cụ đồ điện, đang lớn và ngày càng phát triển trên thị trường. Nhanh chóng nắm bắt được các phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công ty không những thực hiện tốt các nghiệp vụ đối với nhà nước, mà còn đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động được đào tạo chính quy luôn tích cực rèn luyện phấn đấu nâng cao tay nghề. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng phát triển của Nhà nước. Đồng thời hòa nhập vào xu hướng thương mại hóa, toàn cầu hóa công ty đã hoạch định xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển trong các năm tới dựa trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã chú trọng tập trung đảm bảo nguyên tắc đảm bảo ổn định việc làm cho công nhân, không ngừng nâng cao thu nhập, trang thiết bị phục vụ kinh doanh. II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty. 1. Chức năng. - Xây dựng các công trình điện ở dân và công trình công nghiệp. - Bán buôn, bán lẻ tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng về điện. - Kinh doanh đồ điện, sản xuất các vật tư về điện. - Trực tiếp nhập khẩu, nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất. 2. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp xây dựng các trạm biến áp, cao thế, mắc các đường dây điện về cả nông thôn và thành thị, công trình điện hạ thế. Sản xuất và kinh doanh các dụng cụ điện: bóng, dây, các dụng cụ khác về điện. Nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động tăng lợi tức cho các thành viên góp vốn, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng tổng hợp Phòng kế hoạch Phòng vật tư ghi chú: qan hệ chỉ đạo quan hệ nghiệp vụ 3. Cơ cấu bộ máy, tổ chức của công ty. Sơ đồ 1. Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, các chi nhánh của công ty đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó, tạo ra sự thông suốt trong việc chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: - Giám đốc: là người đại diện cao nhất cho các thành viên sáng lập, là người chịu trách nhiệm sáng lập và chịu trách nhiệm trước hoạt động kinh doanh của công ty, là người tổ chức nhân sự đề bạt cán bộ quyết định tiền lương, tiền thưởng. Giám đốc định hướng kinh doanh tuyển nhân viên, quyết định đầu tư thêm máy móc, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Giám đốc là người ký hợp đồng kinh tế trong tầm vĩ mô, duyệt phiếu thu chi, quyết toán các hoạt động xúc tiến hỗ trợ kinh doanh. - Phó Giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong việc kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo các họat động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các việc diễn ra thường xuyên tại công ty. Thay mặt Giám đốc được ủy quyền ký các hợp đồng kinh tế xây dựng. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý văn phòng hội họp, văn thư lưu trữ, trang thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, tổ chức và quản lý nhân sự trong công ty. - Phòng tổng hợp: căn cứ vào kế hoạch của công ty, lập kế hoạch thăm dò thị trường, tư vấn cho Giám đốc về khả năng nhà thầu khối lượng công trình thực hiện, thiết lập các chính sách về giá, hợp đồng với các đơn vị. Báo cáo trước Giám đốc về kế hoạch cung cấp hàng hóa, giữ gìn bí mật sản xuất kinh doanh của công ty trước các đối tác khác, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra. - Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức và hạch toán kinh doanh của toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra kịp thời chính xác tài sản và nguồn vốn của công ty, có nhiệm vụ quan trọng trong việc tạo vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước. Tài vụ: có nhiệm vụ tổng hợp các sổ kế toán kiểm tra lại, đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm. - Phòng kỹ thuật – kế hoạch: tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế của chủ đầu tư. Tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng công việc, từng hạng mục công trình. Thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo quy định, trình tự đấu thầu của nhà nước chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao. - Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho sản xuất, đảm bảo đúng và đủ vật tư cho quá trình sản xuất của công ty. Nhiệm vụ xuất, nhập tồn các loại vật tư và phân loại các loại vật tư giao nhiệm vụ cụ thể cho thủ kho. - Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh đề ra các phương hướng sản xuất, quảng bá sản phẩm, để đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Các phòng ban trong công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên chuỗi mắt xích trong bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cái đích cuối cùng bộ máy đó là lợi nhuận là sự cạnh tranh và phát triển của công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ sách trong công ty. a. Tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong công ty được thực hiện tập trung phần kế toán, còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện phân loại và chuyển chứng từ của các báo cáo nhiệm vụ phần kế toán xử lý và tập hợp thông tin. Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán NVL Kế toán tiền lương Kế toán Công nợ Kế toán Chi phí – doanh thu Thủ quỹ quan hệ chỉ đạo quan hệ đối chiếu Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo từng phần kế toán riêng mỗi nhân viên làm một nhiệm vụ. Cụ thể cơ cấu kế toán của công ty được thể hiện như sau: - Kế toán trưởng: là người phụ trách toàn bộ công việc kiểm tra hoạt động các nhân viên kế toán. Theo dõi các tình hình tài chính hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra theo dõi các TSCĐ. Tình hình khấu hao TSCĐ. Sự biến động tăng giảm của tài sản giúp Giám đốc nắm bắt chỉ đạo công tác hạch toán trong công ty - Kế toán công nợ: theo dõi tình hình thu chi giữa các họat động lập chứng từ thanh toán báo cáo với giám đốc và đề nghị thanh toán, lập đầy đủ các chứng từ thanh toán và phải chính xác tự thanh toán người mua, người bán, thanh toán với ngân hàng, cơ quan thuế… - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính ra lương, tiền thưởng và BHXH, BHYT, KPCĐ, phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương. Đồng thời có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó vào sổ sách theo dõi các khoản thu trên bằng tiền phát sinh hàng ngày tại công ty. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ tại công ty. - Kế toán doanh thu – chi phí: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các hợp đồng xây dựng theo dõi dư nợ thường xuyên và thanh toán cho khách hàng và có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu lợi nhuận kinh doanh của công ty đem lại. Cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trưởng. - Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ chính là ghi chép tổng hợp số liệu tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư phản ánh kịp thời từng loại nguyên vật liệu trên các mặt hiện vật giá trị cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trưởng. b. Hệ thống sổ sách tại công ty. - Công ty sử dụng các loại chứng từ. + Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kiểm tra chất lượng, thẻ kho. + Hóa đơn giá trị gia tăng. + Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng… + Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, phiếu hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán BHXH… + Chứng từ TSCĐ: Sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. c. Chính sách kế toán của công ty. - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12. - Công ty báo cáo tài chính theo quý. - Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ dùng trong hạch toán được thành tiền Việt nam đồng. - Công ty vận dụng hình thức: “Chứng từ ghi sổ” thực hiện quá trình hạch toán tại công ty: + Trình tự ghi sổ theo hình thức: Chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 3: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng cân đối phát sinh Chứng từ ghi sổ Số thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp CT gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được. Công ty hạch toán riêng hoạt động kinh doanh với mục đích có lãi: vì vậy qua các năm hoạt động với sự nỗ lực của toàn công ty, công ty đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau: Phân tích tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2004 – 2005 STT Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu xây lắp 13.524.635.000 17.167.882.000 3.913.247.000 29,52 2 Giá thành công trình 12.591.903.000 16.293.922.482 3.702.019.482 29,4 3 Thuế TNDN 70.514.660 92.294.538 21.779.878 30,89 4 Tổng lợi nhuận sau thuế 181.323.411 237.328.812 56.005.400 30,89 5 Thu nhập bình quân 1 tháng 1 người lao động 1.000.000 1.050.000 50.000 20 B. Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH LÊ PHA. I. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Chứng từ kế toán sử dụng. - Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL) - Các loại phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi. 2. Tài khoản sử dụng. - TK 334: Phải trả công nhân viên. - TK 338: Phải trả, phải nộp khác. + TK 3382: Kinh phí công đoàn. + TK 3383: Bảo hiểm xã hội. + TK 3384: Bảo hiểm y tế. + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngòai ra có các tài khoản: 111, 112… 3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương. a. Phương pháp hạch toán tiền lương tại công ty. - Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương và phân bổ vào chi phí sản xuất chi phí kinh doanh trong kỳ. - Tiền lương và các khoản trích theo lương cảu các công nhân viên ở xí nghiệp phân xưởng được phân bổ vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên các phòng ban quản lý được phân bổ vào TK 642 “Chi phí quản lý Doanh nghiệp” b. Các khoản trợ cấp BHXH ở công ty. Các khoản trợ cấp BHXH là tổng số tiền trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn lao động. - Nội dung các khoản trợ cấp. + Trợ cấp cho công nhân ốm đau, con ốm. + Trợ cấp cho công nhân viên thai sản. + Trợ cấp cho công nhân viên tai nạn lao động. + Trợ cấp mất sức lao động, mất việc, tử tuất. - Tỷ lệ các khoản trích lương: 20% BHXH = Lương cấp bậc+ phụ cấp trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên. Riêng 2% KPCĐ được tính vào lương thực tế phải trả công nhân viên. Và số liệu, chế độ chính xác được thể hiện ở: giấy chứng nhận nghỉ ốm và phiếu nghỉ hưởng BHXH và Bảng thanh toán BHXH cho các nhân viên sau: Tên cơ sở y tế Số KB/BA Mẫu số C 03 – BB Ban hành kèm theo QĐ số 140/1999/QĐ-BTC ngày 15-11-1999 của BTC Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Quyển số: 08 Số: 150/QY Họ và tên: Vũ Thị Thu Hường Đơn vị công tác: Phòng tổ chức hành chính Lý do nghỉ việc: ốm đau Số ngày cho nghỉ: 02 ngày. (Từ ngày 08/06/2006 đến hết ngày 09/06/2006) Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 08/06/2006 Số ngày thực nghỉ 02 ngày Y bác sĩ KCB Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu phiếu nghỉ hưởng BHXH Số 12 Họ và tên: Vũ thị Thu Hường Tên CQ y tế Ngày tháng Lý do Số ngày cho nghỉ Y bác sĩ đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận phụ cấp Tổng số Từ ngày Đến hét ngày Bệnh viện Bạch Mai 08/06/2006 ốm 02 08/06/2006 09/06/2006 02 Phần thanh toán: Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền lĩnh BHXH 02 56.682 75% 85.023 Cơ quan chính sách Phòng TC – Kế toán Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội Tháng 06 năm 2006 Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ thai sản Nghỉ tai nạn Số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền(đ) Số ngày Số tiền(đ) Số ngày Số tiền(đ) Số ngày Số tiền(đ) 1 Cao Quý Toàn 05 323.148 323.148 2 Nguyễn Anh Tuấn 05 323.148 323.148 3 Vũ Thị Thu Hường 02 85.023 85.023 4 Hà Hồng Huy 5 Mai Thị Trà My 6 Nguyễn Minh Hà 01 53.300 53.300 7 Phạm Văn Phong 8 Nguyễn Nam Thắng Cộng 03 138.323 05 323.148 05 323.148 784.619 4. Hạch toán lao động. a. Hạch toán về số lượng lao động của công ty. - Hạch toán về số lượng của công ty được thực hiện trên số danh sách lao động của công ty thuộc phòng tổ chức hành chính theo dõi. Qua sử dụng danh sách này công ty có thể theo dõi được tình hình biến động tăng, giảm số lượng lao động công ty cũng sử dụng các chứng từ liên quan để lập sổ sách lao động gồm: Quyết định tiếp nhận, quyết định chuyển công tác, hợp đồng lao động quyết định thôi việc. b. Hạch toán thời gian lao động. - Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ công tác. Trong công ty mỗi phòng ban, tổ sản xuất sử dụng bảng chấm công. Hàng tháng căn cứ vào phiếu nghỉ hoặc bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế đồng thời căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, BHYT để tính lương. - Để có cơ sở tính lương cho công nhân viên, công ty quy định thời gian chấm công như sau: + Hàng tháng lấy mốc từ ngày 01 đến ngày 31. Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công. Bộ phận gián tiếp của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian qua bảng chấm công thực tế. 5. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của công ty về công nhân viên. a. Phương pháp tính lương. - Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian áp dụng với tất cả các công nhân viên trong công ty. Thu thập thường xuyên của cán bộ công nhân viên trong công ty gồm lương cơ bản, lương làm ca và phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các khoản khác. - Lương cơ bản được tính: Lương cơ bản = Lương cấp bậc Số ngày làm việc thực tế 22 ngày x Hàng tháng kế toán căn cứ vào “Bảng chấm công” của các phòng ban phân xưởng để tính lương trả cho công nhân viên. - Mức lương tối thiểu của công ty được thực hiện 01/06/2006 là 350.000đ. - Việc trả lương cho công nhân viên được chia làm hai kỳ. + Kỳ I: tạm ứng + Kỳ II: cuối tháng người lao động sẽ được lĩnh nốt phần còn lại sau khi trừ đi các khoản khấu trừ. - Phụ cấp làm thêm: áp dụng cho nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32557.doc
Tài liệu liên quan