Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình

1. Nhật ký chung:

Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.

2. Nhật ký chứng từ:

Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép.

3. Chứng từ ghi sổ:

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

 

docx89 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 13754 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểm y tế, khoản bồi thường vật chất,... đối với người lao động. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương phải trả trong kỳ theo đối tợng sử dụng hàng tháng kế toán phải tiến hành tổng hợp và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành đang áp dụng . Tổng hợp phân bổ tiền lương , tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BXHX” Trên bảng phân bổ này ngoài tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh việc trích trớc tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH đợc lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương, tiền công phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân biệt tiền lương chính và tiền lương phụ, các khoản phụ cấp,... để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi có Tài Khoản 334 “phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp. Căn cứ vào tài liệu liên quan và căn cứ cào việc tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên sản xuất để ghi vào cột có của Tài Khoản 335 : “ Chi phí phải trả”. Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trích trước đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương. Tài khoản sử dụng. Để tính toán và hạch toán tiền lương, tiền công kế toán tiền lương sử dụng Tài khoản sau: Tài khoản 334 – Phải trả người lao động : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản 334 : Bên nợ : Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên. Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức. Dư có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức. Dư nợ ( nếu có) : Số trả thừa cho công nhân viên chức. Phương pháp hạch toán. .Hàng tháng tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ vào chi phí cho các đối tượng,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 241 : Tiền lương phải trả cho bộ phận XDCB. Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiêp. Nợ TK 623 : Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy. Nợ TK 627(6271): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641(6411) : Phải trả công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642(6421 : Phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334 : Tống số tiền lương phải trả người lao động. Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ. Nợ TK 622 : Phải trả cho côn nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627(6271): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 : Tổng số tiền ăn ca phải trả cho người lao động. (3). Tiền thưởng phải trả người lao động ghi : Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK622,627,641,642...Thưởng tính vào chi phí hinh doanh. Có TK 334 : Tổng số tiền thưởng phải trả. (4). Khoản BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.... Nợ TK 338(3383) Có TK 334. (5). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, các khoản mà công nhân viên nợ doanh nghiệp và các khoản khác. Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 338(3388) : Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. Có 338(3383) : Bảo hiểm xã hội. Có TK 3384: Bảo hiểm xã hội. (6). Chi tiền ứng trước và thanh toán các khoản cho công nhân viên. Nợ TK 334 Có TK111. (7). Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức. Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112 : Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá. Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá. Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hoá. Có TK 152, 153,154,155. Ghi nhận giá thanh toán. Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) Có TK 512 : Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp. (8). Thuế thu nhập của người lao động phải nộp cho nhà nước. Nợ TK 334 Có TK 333(3335): Thuế và các khoản phải nộp. (9). Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 : Phải trả người lao động Có TK 333(3388) Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức. Tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên TK 141, 138, 333 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu Công nhân trực nhập của công nhân viên tiếp sản xuất TK 627 Nhân viên gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng TK 3383, 3384 TK 641, 642 Phần đóng góp cho Nhân viên bán hàng, nhân viên quỹ BHXH, BHYT viên quản lý doanh nghiệp TK 431 TK 111, 112, 152 Tiền thưởng và Thanh toán lương, thưởng phúc lợi BHXH và các khoản khác TK 3383 cho công nhân viên BHXH phải trả trực tiếp Kế toán các khoản trích theo lương. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 338 : “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, doanh thu chưa thực hiện, các khoản khấu trừ vào lương hteo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời. Kết cấu của tài khoản 338. Bên nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa. Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán. Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác. Bên có : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Tổng số doanh thu thực hiện phát sinh trong kỳ. Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp và giá trị tài sản thừa. Dư có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chừ xử lý. Dư nợ : (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa và giá trị tái sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2: 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết. 3382 : Kinh phí công đoàn. 3383 : Bảo hiểm xã hội. 3384 : Bảo hiểm y tế. 3387 : Doanh thu chưa thực hiện. 3388 : Phải trả, phải nộp khác. Căn cứ bảng thanh toán BHXH, số trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ là. Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác. Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên. Căn cứ bảng thanh toán lương : BHXH, BHYT do người lao động đóng 6%. Nợ TK 334 Có TK 338 (3383, 3384) Căn cứ bảng thanh toán lương và các chứng từ khấu trừ lương. Nợ TK 334 Có TK 338 Phương pháp hạch toán. (1). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX Nợ TK 641: 19% lương NVBH Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN Nợ TK 334: 6% tổng số lương Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 338 (2): 2% KPCĐ Có TK 338 (3): 20% BHXH Có TK338 (4) : 3% BHYT (2). BHYT phải trả thay lương cho công nhân viên. Nợ TK 338 Có TK 334 (3). Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 (4). Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản doanh nghiệp đã chi. Nợ TK 111, 112 Có TK : 338 Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 Số BHXH phải trả trực Trích Tính vào chi phí tiếp cho công nhân viên KPCĐ, kinh doanh (19 %) TK 111, 112 BHXH, TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT BHYT Trừ vào thu nhập của cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ người lao động(6%) quy định. TK 111, 112 Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Thu hồi BHXH, KPCĐ chi hộ chi vượt Trợ cấp bảo hiểm xã hội. Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ... Đối với ốm đau được trợ cấp BHXH như sau : Trợ cấp tiền lương căn cứ đóng BHXH của số ngày ốm đau = tháng trước khi nghỉ việc x nghỉ hưởng x 75% phải trả 26 ( hoặc 22 ngày ) trợ cấp Hạch toán tiền lương nghỉ phép năm của người lao động. Theo quy định của luật lao động hàng năm người lao động được nghỉ theo chế độ nhưng vẫn được hưởng lương để giá thành không bị biến động do chi phí tăng lên thì doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép phân bổ trong năm cho hợp lý hoặc phân bổ lao động được nghỉ phép năm theo kế hoạch mà doanh nghiệp đã lập công thức trích trước tiền lương nghỉ phép năm Tỷ lệ Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch công nhân sản xuất năm trích = x100% trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch công nhân sản xuất năm Số tiền trích Tỷ lệ Tổng số tiền lương chính trước một = trích x thực tế của công nhân tháng lương trước sản xuất năm Tài khoản sử dụng : TK 335 - “Chi phí phải trả” · Kết cấu : - Bên nợ: tiền lương nghỉ phép năm thực tế phải trả cho công nhân viên - Bên có: + trích trước tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất + trích bổ xung tiền lương nghỉ phép năm vào cuối niên độ kế toán - Số dư có : Số tiền trích lớn hơn thực tế phải trả công nhân viên - Số dư nợ ( nếu có ) : Số tiền nghỉ phép năm thực tế phải trả lớn hơn số thực trích. Phương pháp hạch toán (1). Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất Nợ TK 622 : “chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 : “chi phí phải trả” (2). Khi công nhân nghỉ phép theo chế độ quy định Nợ TK 335 Có TK 334 (3). Khi xuất trả tiền lương nghỉ phép năm Nợ TK 334 Có TK 111 (4). Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng kết các khoản trích trước, nếu thiếu thì trích bổ xung : Nợ TK 622 Có TK 335 3.2.5. Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được sử dụng chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm. Theo quy định hiện hành quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được tính vào chi phí quản ký doanh nghiệp tỷ lệ từ 1 – 3% trên tổng quỹ lương làm cơ sở đóng BHXH. Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ để lập báo cáo tài chính hàng năm. * Tài khoản sử dụng : 351 – “ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”. Kết cấu : - Bên nợ : Số đã chi trợ cấp thôi mất việc làm - Bên có : Số đã trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm - Số dư có : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng cuối kỳ. * Trình tự hạch toán : - Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ghi : Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 – quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - Khi chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động ghi : Nợ TK 351 Có TK 111, 112 - Trường hợp quỹ dự phòng mất việc làm không chi trả trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi : Nợ TK 642 Có TK 111, 112 V. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau: - Nhật ký chung - Nhật ký sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ 1. Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. 2. Nhật ký chứng từ: Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép. 3. Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. 4. Nhật ký sổ cái: Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết. CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂN THÁI BÌNH. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1. Giới thiệu chung về công ty. Tên công ty: Công ty TNHH Tân Thái Bình Địa chỉ: Nhà A3 làng quốc tế thăng long – Trần Đăng Ninh – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Tel: 84.45737383 – 5145790. Fax: 84.45737347. Website: www.tanthaibinh.vn Mã số thuế: 0101417128 Tài khoản giao dịch: 2200201073658 – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Cầu Giấy – Hà Nội. Niên độ kết toán: 1 năm ( từ ngày 1/1 đến ngày 31/12). Đơn vị tính: VNĐ Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển. + Công ty TNHH Tân Thái Bình được thành lập ngày 1/4/2000 và được hình thành theo quyết định số 147/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 31/12/1999. + Công ty TNHH Tân Thái Bình là một trong những công ty có uy tín nhất hiện nay về kinh doanh mặt hàng máy vi tính, máy in.... + Công ty đã sớm thấy được triển vọng và phát triển của ngành thương mại và dịch vụ ở Việt Nam, kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa. + Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường công ty không ngừng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3 năm 2000 công ty đã được sở kế hoạch và đầu tư cho phép bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá. Nhờ bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu tư vấn đến cung cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử, cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv…Công ty đã có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học... + Mặc dù mới thành lập được 10 năm, công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nước và quốc tế. Công ty TNHH Tân Thái Bình là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nước tổ chức sản xuất, lắp máy các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho thị trường trong nước và được xuất khẩu thử ra nước ngoài. Công ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết, có trình độ chuyên môn cao. Họ thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nên đã đáp ứng được yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc biệt đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty. Ngoài ra công ty còn có các chuyên viên kỹ thuật tại các đại lý của mình là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai thực hiện các dự án với quy mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. 1.3. Chức năng hoạt động. Công ty TNHH Tân Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn thông với 3 chức năng chính là : + Tổ chức,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện tử tiêu dùng. + Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học. + Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công nghệ cao . Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh các thiết bị linh kiện máy vi tính như: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột…ngoài ra Công ty cúng kinh doanh các mặt hàng điện tử như ổn áp, bộ lưu điện… Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy tính, cho thuê nhà… 1.4.Nhiệm vụ. Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu là : + Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông. + Cung cấp các giải pháp tin học . + Phát triển phần mềm ứng dụng. + Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ + Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng . Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan khác, nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài thêm tin tuởng vào Công ty. 1.5. Vị trí Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhưng công ty TNHH Tân Thái Bình đã và đang tạo dựng được cho mình một vị trí vững chắc. Đối với ngành tin học còn non trẻ của nước ta công ty có một vị trí đặc biệt quan trọng như một hạt nhân trung tâm, đi đầu trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học. Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản phẩm tin học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp cận với đời sống và từng bước phổ cập hoá tin học. Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bước đưa nghành tin học nước ta phát triển, hoà nhập cùng thị trường tin học thế giới. Phương hướng phát triển, thuận lợi và khó khăn của công ty. 2.1. Phương hướng triển của công ty. Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra công ty TNHH Tân Thái Bình đã định cho mình phương hướng hoạt động và phát triển công ty. + Từng bước phát triển, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đưa thị trường trong tin học trong nước trở thành một thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước hoà nhập với thế giới. + Hoàn thiện cấu trúc tổ chức của công ty để đáp ứng mô hình đầu tư tài chính. Đẩy mạnh và đổi mới công tác quy hoạch và đào tạo, thu hút và phát triển nguồn lực, xây dựng quy chế phân cấp, phân quyền và quy trình quản lý nhằm phát huy chủ động trong quản lý hoạt động kinh doanh. + Thẩm định vốn và tài sản, đặc biệt là thẩm định giá trị thực tế tài sản của công ty trên cơ sở đó cân đối cơ cấu vốn và đầu tư, thu hút đầu tư mới, đẩy mạnh và phát triển ngành sửa chữa và bảo dưỡng máy vi tính, máy in,... + Nghiên cứu sự chuyển động của thị trường, các chính sách của nhà nước để có chiến lựơc phù hợp, đón thời cơ phát triển kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Xây dựng các giải pháp khả thi nhằm nâng cao quy mô phát triển phù hợp với xu thế mới, gia tăng hiệu quả. + Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, sửa chữa , bảo hành và bảo dưỡng máy vi tính, máy in,... + Nghiên cứu áp dụng một sốphương pháp mới phù hợp với tình hình kinh tế của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ. + Tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, phát triển thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 2.2.Thuận lợi. - Công ty TNHH Tânh Thái Bình tuy mới được thành lập nhưng công ty đã sớm khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nên uy tín của công ty không ngừng củn cố và phát triển. - Lĩnh vực kinh doanh có chuyển biến tốt, phần lớn các chi nhánh hoạt động ổn định và có hiệu quả. - Từng chi nhánh đã lấy kinh nghiệm chuyên ngành nhờ đó đã nhắm mắt sâu sắc tính năng của sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược và sách lược trong kinh doanh. - Một nhân tố cực kỳ quan trọng đó là cán bộ và cônh nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, có bề dày kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ. - Mặt hàng kinh doanh ổn định. 2.3. Khó khăn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn bộc lộ những hạn chế ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh như sau: - Công ty do mới thành lập nên vốn vẫn còn hạn chế. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên dẫn đến tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề quảng cáo và tiếp thị chưa được hoàn thiện. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. 3.1. Tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm 2005 đến năm 2007. Tài sản Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 2. TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ đồng Tỷ đồng 16,891 20,876 23,915 4,634 6,234 9,187 Tổng tài sản Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346 Nguồn vốn Nợ phải trả Nguồn vốn CSH Tỷ đồng Tỷ đồng 17,210 16,490 15,025 4,315 10,620 17,321 Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346 Nhận xét: Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty kinh doanh thương mại do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động và cần ít vốn cố định. Qua bảng trên cho ta thấy cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn cố định là hợp lý vì chủ yếu công ty cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng, luân chuyển. Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ ta có thể tìm hiểu qua bảng cân đối kế toán về tình hình tài sản và nguồn vốn của năm 2007 như sau : Bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ năm 2007 Đơn vị tính : tỷ đồng Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Nguồn vốn Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền mặt 2.Phải thu của khách hàng 3. Tồn kho 20,159 5,4 6,6 8,159 23,159 7,0 8,0 8,159 3,0 1,6 1,4 0 A. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 12 5 7 15,025 4,8 10,225 3,025 (0,2) 3,225 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư dài hạn 7,187 6,0 1,187 9,187 8,187 1,0 2,0 2,187 (0,187) B. Nguồn vốn CSH 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Lãi để lại 15,346 11,346 4,0 17,321 11,346 5,975 1,975 0 1,975 Tổng tài sản 27,346 32,346 5,0 Tổng nguồn vốn 27,346 32,346 5,0 Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên. Nhận xét: Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ cũng như cuối kỳ. - Xét về tài sản: Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 5 tỷ là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Tiền mặt tăng : 1,6 tỷ Phải thu khách hàng tăng 1,4 tỷ Tồn kho không đổi Tài sản cố định tăng 2,187 tỷ Đầu tư dài hạn giảm 0,187 tỷ Như vậy tổng tài sản tăng (giảm): 1,6 + 1,4 + 2,187 – 0,187 = 5 tỷ - Xét về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn cũng tăng 5 tỷ, là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau : Nợ ngắn hạn giảm 0,2 tỷ Nợ dài hạn tăng 3,225 Nguồn vốn kinh doanh không đổi Lãi để lại tăng 1,975 Như vậy tổng nguồn vốn tăng ( giảm): (-0,2) + 3,225 + 0 + 1,975 = 5 tỷ Tổng chênh lệch vốn = Tổng chênh lệch nguồn vốn = 5 tỷ Kết luận : Nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, công ty đã thực hiện một số yếu tố tích cực như : Tiền mặt tăng, tài sản cố định tăng, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn, tuy nhiên còn một số mặt cần phải giảm như : Phải thu khách hàng, giảm hàng tồn kho, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi để lại hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, bằng các hoạt động kinh doanh phong phú của mình công ty TNHH Tân Thái Bình đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường. Hơn vậy công ty còn giải quyết, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dung, đổi mới đất nước. Về kinh tế công ty đã đạt được những thành tựu hết sức khả quan, điều đó thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm từ 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.docx
Tài liệu liên quan