Lời mở đầu
Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1 Các vấn đề chung về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1.2. Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2. Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Khái niệm về tiền lương
1.1.2.2. Các hình thức trả lương
- Theo thời gian
- Theo sản phẩm
1.1.2.3. Quỹ lương của doanh nghiệp
1.1.2.4. Các khoản trích theo lương
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán
1.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1. Thủ tục và chứng từ hạch toán
1.2.2.2. Tài khoản hạch toán
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán
Chương II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại Tuấn Minh Hà Nội
2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động của doanh nghiệp
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán
2.4. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4.1. Thủ tục, chứng từ
2.4.2. Tài khoản sử dụng
2.4.3. Phương pháp kế toán
2.4.4. Sơ đồ hạch toán
2.5. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
- Ưu điểm
- Tồn tại
Chương III: Một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Kết luận.
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh vào giá thanh sản phẩm được chính xác
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
1.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động.Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. "Bảng chấm công" được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ”, "Giấy báo ca","Phiếu giao nhận sản phẩm","Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán","Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Căn cứ vào:Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh…để kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập"bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.2.2.2 Tài khoản hạch toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại tài khoản chủ yếu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân .
Nội dung kết cấu của TK 334 như sau
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Các khoảng tiền lương(tiền công),tiền Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng
thưởng BHXH và các khoản khác đã trả BHXH và các khoản khác phải trả
,đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên cho CNV
Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền
công) của công nhân viên
SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả SD : các khoản tiền lương (tiền công )
cho công nhân viên tiền thưởng và các khoản phải trả
cho CNV
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336)
Nôi dung kết cấu:
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nước ở tập thể .
- BHXH và KPCĐ vượt chi được bù đắp .
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có ) : Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vượt chưa được bù.
SD : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu nhận được của kỳ kế toán
TK 338 _ phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK3383 – Bảo hiểm xã hội
TK3384 – Bảo hiểm y tế
TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Nội dung kết cấu:
Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số chi phí thực tế được lớn hơn số trích trước, được tính
hạch toán vào thu nhập bất thường vào chi phí SXKD
DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV :
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) – Chi phí QLDN
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD )
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Tiền thưởng phải trả CNV
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ; tiết kiệm NVL ... ) tính vào chi phí SXKD .
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết .... tính vào quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả CNV
Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả CNV
BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông ...)
Nợ TK 338 (3383 – BHXH )
Có TK 334 – Phải trả CNV
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642.......
Có Tk 338 (3382- KPCĐ, 3383- BHXH, 3384- BHYT)
Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV(như: tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 141, 138, 338 (3383 –BHXH, 3384 – BHYT )
Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 (3338 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước )
Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 111, 112
Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT )
10.2 Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán :
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán )
Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH )
Có TK 111, 112
Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT )
Có TK 111, 112 ....
Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 338 (3383 – BHXH )
1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a)
TK 241
TK 333( 3338) ( 1a)
( 8 )
TK 3331(33311) TK 335
(1c) (2)
TK 512
(10)
TK 431
(3b)
TK 641,642
TK 111,112 627
( 9 )
TK 338 (6)
(5)
(11), (12)
(13)
Chương II:
thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và thương mạI hà nôị.
2.1. Đặc điểm Hoạt động của Công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty : Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội
Địa chỉ : Số 43 – Hàng Đậu –Hà Nội
Tel : 04.9273698
Fax :
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội được thành lập ngày 11/02/1999 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:071126 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. với vốn điều lệ 500.000.000(Năm trăm triệu đồng chẵn).
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn liếng... Nhưng với sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định, công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình mới có giá trị và vô cùng thiết thực, một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện được:
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội là một công ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động rộng công ty tổ chức lao động thành nhiều điểm khác nhau, phù hợp với đặc điểm của ngành thương mại. Hàng năm công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước hàng chục triệu đồng bên cạnh đó mỗi năm công ty còn hỗ trợ cho quỹ vì người nghèo, phòng chống bão lụt,...... và tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện khác của Xã hội.
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2006
Phần I : Lãi Lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
36.391.650.330
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
568.818.152
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
0
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (01-03)
10
36.391.650.330
Giá vốn hàng bán
11
30.507.633.425
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
5.884.016.905
Chi phí bán hàng
21
444.042.501
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
4.052.995.292
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
1.386.979.112
Thu nhập hoạt động tài chính
31
547.099.145
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
1.897.775.901
Lợi nhuận hoạt động tài chính
(31-32-33)
40
-1.350.676.756
-Các khoản thu nhập bất thường
41
85.422.263
-Thuế doanh thu phải nộp
42
-Chi phí bất thường
43
120.625.494
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-35.203.231
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
1.099.125
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
351.000
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
748.125
Phần II:Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với NhàNước
đvt: VNĐ
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
-Thuế
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
1.Thuế D/thu
201.193.471
1.399.991
30.000.000
172.593.462
2.Thuế VAT
372.354.474
433.756.338
393.246.630
412.864.182
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
-
0
4.Thuế xuất nhập khẩu
-
5.350.432
5.350.432
0
5.Thuế lợi tức
390.000
351.000
741.000
6.Thuế trên vốn
830.214
748.125
1.578.339
7.Thuế tài nguyên
-
-
0
8.Tiền thuê đất
101.620.800
132.708.600
124.636.700
109.692.700
9.Các loại thuế khác
-
2.500.000
2.500.000
0
10.Phải nộp khác
19.403.509
100.000
19.503.500
11.Các khoản phải nộp khác
-
0
12.các khoản phụ thu
0
0
13.Các khoản phí,lệ phí
0
0
14.Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Bốn Tháng Đầu Năm 2006
Phần I:Lãi Lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
45.868.000
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
122.967.168
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
2.035.272
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
2.035.175
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (04-03)
10
11.743.822.788
Giá vốn hàng bán
11
19.362.666.944
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
1.364.155.844
Chi phí bán hàng
21
204.459.176
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.309.485.407
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
-132.788.739
Thu nhập hoạt động tài chính
31
454.719.192
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
566.363.650
Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32-33)
40
-111.620.858
Các khoản thu nhập bất thường
41
30.444.000
Thuế doanh thu phải nộp
42
Chi phí bất thường
43
87.209.48
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-56.795.11
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
-304.205.01
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
Phần II:Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với Nhà Nước
Chỉ Tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
Thuế
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Thuế D/thu
172.593.462
172.593.462
Thuế VAT
412.864.182
91.184.712
259.851.589
244.197.305
Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
Thuế xuất nhập khẩu
0
Thuế lợi tức
741.000
390.000
354.000
Thuế trên vốn
1.578.339
829.184
749.155
Thuế tài nguyên
0
Tiền thuê đất
109.692.760
44.236.166
80.760.700
20.168.160
Các loại thuê khác
2.500.000
1.400.000
1.400.000
Phải nộp khác
19.503.500
1.624.000
21.127.500
Các khoản phải nộp khác
0
Các khoản phụ thu
0
0
Các khoản phí,lệ phí
0
0
Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Nhận xét : Nhìn chung qua bảng trên, ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng nhiều so với năm trước. Điều đó cho thấy công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, sự tăng trưởng của các năm qua của công ty có thể khẳng định đều đặn, liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, chất lượng về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm kể cả về uy tín của công ty. Đồng thời nó có tính bền vững do động lực hồi sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực tự cường, do hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát triển.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
giám đốc
phó giám đốc
Phòng quản lý bán hàng
Phòng KT-hành chính tổng hợp
Phòng KH- KD
Phòng tổ chức
Phòng tổ chức lao động
+ Giám đốc: là người được giao nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người có quyền uỷ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Tổng công ty các đơn vị chủ quản, pháp luật điều tiết mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: là người chựu sự điều hành trực tiếp của giám đốc và đi tìm thị trường cho công ty.
- Phòng KT hành chính tổng hợp :có chức năng quản lý các công việc như :con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn, lưu trữ tiếp đón khách, lập kế hoạch, sữa chữa các công trình, nhà xưởng......
- Phòng KH-KD: đáp ứng nhu cầu về kinh doanh,tổ chức thực hiện tìm kiếm nguồn kinh doanh, tiến hành lựa chọn, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua cho công ty.
- Phòng tổ chức lao động:có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, sa thải cũng như xem xét điều chỉnh
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế Toán - Tài Chính gồm có:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư TSCĐ
CCDC
Kế toán tiền mặt TGNH
Kế toán Tổng hợp
Kế toán tiền lương và các khoản vay
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm chung toàn công việc trong phòng kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội đồng quản trị về công tác tài chính kế toán, sản xuất kinh doanh của công ty, và quan hệ ngoại giao.
Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất tình giá thành công trình tổng hợp số liệu lập báo cáo. Kế toán tổng hợp phụ trách tài khoản sau: 621, 655, 627, 642, 154, 911, 421, 511, 512
Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng.
Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Số quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.4 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
2.4.1 Thủ tục , chứng từ
Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận.
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng :111, 112, 154, 334,
335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642,...
2.4.3. Phương pháp hạch toán
* Nội dung quỹ tiền lương tại công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội như sau :
Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau : lương khoán, lương sản phẩm lương thời gian ít nhất bằng 70% tổng quỹ tiền lương thực thi trong năm
Quỹ tiền lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành năng suất chất lượng tối đa không quá 15%
Quỹ tiền lưong dự phòng năm sau tối đa 12%
* Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty :
Trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc.
Tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của công việc hoàn thành của từng NV. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu tính toán giá trị thực hiện mức tiền lương tương ứng(trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty sẽ tương ứng theo khối lương công việc đã làm trong tháng).
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
= x
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
VD: Nguyễn Văn Lâm khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng 1/2004 là 195 (thùng) với đơn giá tiền lương sản phẩm là 4400đ ta có :
Tiền lương sản phẩm = 195 x 4400 = 858.000đ
Các nhân viên khác trong công ty cũng áp dụng như trên
Nhân viên Nguyễn Văn Lâm ở công ty .... với ngày công 30 mức 5000đ/ngày:
Tiền ăn ca = 30 x 5000 = 150.000đ
Vậy anh lĩnh tiền : 858.000 + 150.000 = 1008.000đ
Cụ thể ta có bảng chia lương phòng:
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh HN
Bộ phận: phòng quản lý bán hàng
Bảng chia lương Phòng
Tháng 1 năm 2004
Bộ phận: phòng quản lý bán hàng
Tổng số tiền đạt được trong tháng: 7930.000
Tổng số ngày công:(350ngày công)
STT
Họ và tên
Số công
Trình độ
Đơn giá 1 ngày công
Thành tiền
Kí nhận
Nguyễn Quang Vinh
26
Đại học
40.000
1040.000
Nguyễn Thị Thuỷ
24,5
Đại học
40.000
980.000
Nguyễn Ngọc Vân
26
Đại học
40.000
1040.000
Hoàng Thị Thanh
23
Cao đẳng
35.000
805.000
Nguyễn Minh Thoa
22
Cao đẳng
35.000
770.000
Trần Tuấn Anh
20
Cao đẳng
35.000
700.000
Ngô Thuý Hà
21
Cao đẳng
35.000
735.000
Vũ Viết Thắng
20,5
Trung cấp
30.000
615.000
Hoàng Thanh Mai
19,5
Trung cấp
30.000
585.000
Phạm Anh Tú
17
Trung cấp
30.000
510.000
Tiền trách nhiệm
Trưởng phòng
100.000
Tiền trách nhiệm
Phó phòng
50.000
Cộng
350.000
7930.000
Trưởng phòng
Vinh
Nguyễn Quang Vinh
Cụ thể cách tính lương như sau :
Chị Nguyễn Ngọc Vân làm với số công là 26 và đơn giá là 40.000 đ
Tiền lương = 26 x 40.000 = 1040.000 đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.000
Cụ thể ta có bảng chấm công
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2006
Công ty: CPTNHH TM TM HN
Mẫu số 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phòng quản lý bán hàng
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công được hưởng lương sản phẩm
1
2
…
10
…
16
…
20
…
31
1
Nguyễn Quang Vinh
K
K
K
K
K
Bo
26
2
Nguyễn Thị Thuỷ
K
K
K
K
K
Bo
24,5
3
Nguyễn Ngọc Vân
K
K
K
K
K
K
25
4
Hoàng Thị Thanh
K
K
K
K
K
K
23
5
Nguyễn Minh Thoa
K
K
K
K
K
K
22
6
Trần Tuấn Anh
K
K
Bo
K
K
K
20
7
Ngô Thuý Hà
K
K
Bo
K
K
K
21
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0199.doc