Trường THCS Nguyễn Trãi được thành lập sau ngày Miền Nam giải phóng,được tách ra từ trường THPT B Mỹ Long kể từ năm học 1984 – 1985 thuộc Phòng Giáo Dục Long Xuyên – Sở Giáo Dục Đào Tạo An Giang, đóng trên địa bàng thành phố Long Xuyên. Năm học đầu tiên, trường có 16 lớp với 634 học sinh. Đến nay, trường đã phát triển lên 70 lớp với hơn 3275 học sinh.
Trường thuộc địa bàn thương mại, dịch vụ; nhiều năm qua đã không ngừng khắc phục khó khăn, vững vàng từng bước đi lên từ chuyên môn đến các phong trào hoạt động. Củng cố tốt cơ sở vật chất – thiết bị dạy và học – cảnh quan sư phạm. Nhiều năm liền đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh kể từ năm 1995 – 1996 đến nay.
Trường luôn duy trì thực hiện kỷ cương, nề nếp, mọi qui chế chuyên môn, dạy đúng, dạy đủ kế hoạch đã quy định kể cả chương trình hướng nghiệp dạy nghề phổ thông; giáo dục quốc phòng; giáo dục dân số; chương trình phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông Trường THCS Nguyễn Trãi nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu cấp THCS của ngành giáo dục tỉnh An Giang.
Được sự quan tâm, lãnh đạo của các Cấp, các ngành, đặc biệt là Sở, Phòng giáo dục An Giang cùng Bộ giáo dục, các bậc phụ huynh học sinh, đến nay cơ sở vật chất của trường khang trang, thiết bị giảng dạy và học tập được trang bị đầy đủ,góp phần nâng cao công tác dạy và học của trường.
Công tác xóa mù chữ được đặt lên hàng đầu, cứ mỗi đầu năm học mới, các thầy cô phối hợp với chính quyền địa phương đến những hộ gia đình khó khăn, thuyết phục cho các em được đến trường.
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 25050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Quan tâm việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ giáo viên trẻ về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có đủ phẩm chất, năng lực trong công tác giảng dạy. Giáo dục, xây dựng Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên vững mạnh; Công đoàn cơ sở vững mạnh góp phần chăm lo lợi ích chính trị đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Thời gian gần đây, cùng với việc xây dựng chiến lược giáo dục mới từ nay đến năm 2020, vấn đề tiền lương nhà giáo lại được đặt ra bàn thảo, coi đó là một trong những điều kiện để đổi mới giáo dục Việt Nam.
Đề tài “ Kế tóan tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi được hình thành từ những lý do trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường THCS NGUYỄN TRÃI.
Rút ra những nhận định chung và một số ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện công tác tiền lương ở trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tiền lương ở trường THCS NGYỄN TRÃI tháng 03 năm 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên ở trường.
Số liệu thứ cấp : Thu thập số liệu từ các dữ liệu liên quan đến tiền lương như: Bảng lương tháng 03 năm 2010 của trường ,tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phân tích, xử lý số liệu: Từ những số liệu thu thập được, tìm hiểu cách tính lương và các khoản trích theo lương ð đưa ra nhận định, kết luận chung về kế toán tiền lương ở trường.
1.5. Ý nghĩa:
Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối xử công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi, và không riêng gì doanh nghiệp, với hệ thống trường học cũng vậy.
Tác dụng của tiền lương hợp lý:
Đối với người lao động:
Một trường học muốn phát triển vững mạnh, muốn có uy tín phải có những người lãnh đạo giỏi, các cán bộ gương mẫu. Khi có chế độ tiền lương và phụ cấp thỏa đáng, sẽ kích thích mọi người không ngừng rèn luyện, trao dồi đạo đức, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tạo môi trường thi đua, cạnh tranh lành mạnh.
Đối với trường học:
Đội ngũ giáo viên tận tụy, hết lòng với nghề cộng với lương và phụ cấp thích hợp sẽ làm nâng cao chất lượng giảng dạy, chuyên tâm với công việc, không bị chi phối bởi những điều kiện sống. Thầy giỏi, trò ngoan, dạy tốt và học tốt, nâng cao chất lượng dạy và học.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TÓAN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1. Một số khái niệm:
2.1.1.Khái niệm tiền lương:
Tiền lương chính là phần thù lao lao động,được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Như vậy, về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Các khoản phụ cấp lương: gồm có phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên vượt khung.
Phụ cấp chức vụ: đối tượng được hưởng gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó các tổ bộ môn.
Phụ cấp trách nhiệm: chỉ có Tổng phụ trách Đội và kế toán mới có.
Phụ cấp ưu đãi: Đối tượng được hưởng: là những cán bộ. công chức, viên chức làm những công việc có mức độ lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa xác định trong mức lương.
Phụ cấp thâm niên vượt khung: Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức .
2.1.3. Các khoản trích theo lương:
Quỹ BHXH do các cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi trả cho người lao động trong các trường hợp người lao động nghỉ làm do ốm đau, nghỉ trong thời gian thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp…
Quỹ BHXH = 22% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 16% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 6% tiền lương tháng.
Quỹ BHYT cũng do cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi trả cho các khoản tiền khám bệnh, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc... cho người lao động trong thời gian bị bệnh, sanh con, tai nạn lao động.., Quỹ BHYT cũng được hình thành bằng cách trích một khoản tiền theo tỉ lệ quy định.
Quỹ BHYT = 3% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3% tổng quỹ tiền lương hàng tháng, người lao động đóng 1.5%
Nguồn kinh phí công đoàn: là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN)
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Bảng 2.1.Bảng tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ:
Các khoản trích theo lương
Đưa vào chi phí hoạt động.
Trừ lương giáo viên, nhân viên.
Tổng cộng
BHXH
16%
6%
22%
BHYT
3%
1.5%
4.5%
BHTN
1%
1%
2%
KPCĐ
2%
2%
Tổng cộng
22%
8.5%
30.5%
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản sử dụng:
TK334 “Phải trả công chức,viên chức”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNVC trong đơn vị HCSN về tiền lương và các khoản phải trả khác.
TK334” phải trả công chức, viên chức”
- tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
SDĐK
²
SDCK: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
TK334 có 2 TK cấp 2:
TK3341” Phải trả viên chức nhà nước”: phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức, sinh viên và các đối tượng khác trong phạm vi trường học.
TK3342 “ Phải trả các đối tượng khác”: phản ánh tình hình thanh toán với các đối tượng khác về các khoản như: học bổng, sinh hoạt phí trả cho HS, SV, tiền trợ cấp thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
²Sơ đồ 2.1: Hạch toán thanh toán với CNV và các đối tượng khác:
Tính tiền lương, tiền công phải trả cho công chức, viên chức và nguời lao động.
TK 241
Tiền lương phải trả cho công chức, viên chức ở bộ phận đầu tư XDCB
TK332
Số BHXH phải trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động theo chế độ BHXH.
Xuất quỹ ứng trước và thanh toán tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động.
TK332
Số tiền BHXH, BHYT của công chức, viên chức khấu trừ vào lương.
TK333
Thuế TNCN khấu trừ vào lương phải trả.
TK111
TK334
TK661,662
2.3. Kế tóan tổng hợp các khỏan trích theo lương:
TK332 “ Các khoản phải nộp theo lương”
TK này phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu và nội dung của TK332:
TK332 “ các khoản phải nộp theo lương”
SDDK:
Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp được trừ vào lương hàng tháng.
Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp đệ chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ BH của đơn vị.
Số lãi phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộp.
Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
Số BHXH chi trả cho những người được hưởng BHXH tại đơn vị.
SDCK: Số BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
Số tiền BHXH nhận của cơ quan BHXH chưa chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
cho ac
- SDCK : Số BHXH đã chi chưa được cơ quan BH thanh toán.
² TK332 có 2 TK cấp 2:
TK3321 “ BHXH”: phản ánh tình hình trích, nộp, nhận và chi trả BHXH ở đơn vị.
Đơn vị phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung trích, nộp và nhận chi, trả BHXH.
TK3322 “ BHYT”: phản ánh tình hình trích, nộp BHYT.
TK3324 “ BHTN”
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các khỏan trích theo lương.
TK661,662,631
TK332(3321,3322)
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp tính vào chi phí.
TK334
Phần BHXH, BHYT của công chức, viên chức phải nộp trừ vào lương.
Chuyển tiền nộp KPCĐ, BHXH hoặc mua thẻ BHYT.
TK111
TK334
BHXH phải trả cho công chức, cán bộ.
TK111,112
Chi trả BHXH cho công chức, viên chức.
Nhận được tiền của cơ quan BHXH chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
TK111,112
TK331,661
Nhận được giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH.
CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI.
3.1. Lịch sử hình thành:
Trường THCS Nguyễn Trãi được thành lập sau ngày Miền Nam giải phóng,được tách ra từ trường THPT B Mỹ Long kể từ năm học 1984 – 1985 thuộc Phòng Giáo Dục Long Xuyên – Sở Giáo Dục Đào Tạo An Giang, đóng trên địa bàng thành phố Long Xuyên. Năm học đầu tiên, trường có 16 lớp với 634 học sinh. Đến nay, trường đã phát triển lên 70 lớp với hơn 3275 học sinh.
Trường thuộc địa bàn thương mại, dịch vụ; nhiều năm qua đã không ngừng khắc phục khó khăn, vững vàng từng bước đi lên từ chuyên môn đến các phong trào hoạt động. Củng cố tốt cơ sở vật chất – thiết bị dạy và học – cảnh quan sư phạm. Nhiều năm liền đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh kể từ năm 1995 – 1996 đến nay.
Trường luôn duy trì thực hiện kỷ cương, nề nếp, mọi qui chế chuyên môn, dạy đúng, dạy đủ kế hoạch đã quy định kể cả chương trình hướng nghiệp dạy nghề phổ thông; giáo dục quốc phòng; giáo dục dân số; chương trình phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông… Trường THCS Nguyễn Trãi nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu cấp THCS của ngành giáo dục tỉnh An Giang.
Được sự quan tâm, lãnh đạo của các Cấp, các ngành, đặc biệt là Sở, Phòng giáo dục An Giang cùng Bộ giáo dục, các bậc phụ huynh học sinh, đến nay cơ sở vật chất của trường khang trang, thiết bị giảng dạy và học tập được trang bị đầy đủ,góp phần nâng cao công tác dạy và học của trường.
Công tác xóa mù chữ được đặt lên hàng đầu, cứ mỗi đầu năm học mới, các thầy cô phối hợp với chính quyền địa phương đến những hộ gia đình khó khăn, thuyết phục cho các em được đến trường.
3.2. Thành tích đạt được trong các năm qua:
Bảng 3.1. Thành tích đạt được trong những năm qua:
STT
DANH MỤC
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
1
Tổng số học sinh (đến cuối năm học)
2948
3109
3335
3352
3358
2
Duy trì sĩ số (%)
98.19
98.0
99.47
99.39
99.22
3
Lên lớp (sau khi thi lại trong hè) (%)
97.6
98.17
99.5
99.56
99.58
4
Học sinh Giỏi cấp trường
1110HS
1229HS
1434HS
1335HS
1289HS
5
Học sinh Giỏi cấp Tỉnh.
38
50
115
115
94
6
Tỉ lệ học sinh TN THCS(%)
97.52
99.82
99.8
100
99.74
7
Giáo viên Giỏi
21
19
20
25
49
8
Chiến sĩ thi đua
06
04
04
04
04
9
Hạnh kiểm Tốt, Khá
96.1
97.0
98.2
96.3
94.7
(NGUỒN: PHÒNG ĐÀO TẠO)
Trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen” Đã có nhiều thành tích trong công tác từ năm 1995 – 1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
Ngoài ra, trường còn nhận được nhiều bằng khen của Bộ Giáo Dục – đào tạo, Ủy ban nhân dân Tỉnh An Giang, Công đòan giáo dục…
3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyễn Trãi :
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức:
Trường biên chế thành 9 tổ (01 tổ văn phòng, 8 tổ chuyên môn) gồm : tổ Ngữ Văn, tổ Toán, tổ Sử - Giáo dục công dân, tổ Ngoại Ngữ, tổ Hoá - Địa, tổ Sinh, tổ Lý - Kỹ Thuật và Văn Thể Mỹ. Mỗi tổ có 01 tổ trưởng, mỗi nhóm chuyên môn có nhóm trưởng.
Công Đoàn cơ sở có 134 đoàn viên công đoàn chia làm 9 tổ theo tổ chuyên môn; chi đoàn giáo viên có: 16 đoàn viên.
3.3.2. Về tổ chức lao động, phân công giảng dạy:
Bảng 3.2. Tình hình phân công dạy học của trường
Số TT
Môn
Số GV thực dạy
Số tiết kiêm nhiệm/ tuần/1GV
Tổng số tiết/tuần/1 lớp
Định mức/tuần
Tình hình giáo viên
Ghi chú
Đủ
Thừa
Thiếu
1
Ngữ Văn
21
4 tiết/tuần
4 tiết/tuần
17 tiết/tuần
x
2
Sử GDCD
11
4 tiết/tuần
24 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
3
Anh Văn
16
4 tiết/tuần
4 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
4
Toán
22
4 tiết/tuần
4 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
5
Lý – KT
10
4 tiết/tuần
4 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
6
Hóa – Địa
11
4 tiết/tuần
2 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
7
Sinh
13
4 tiết/tuần
2 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
8
Văn thể mỹ
13
Tổ trưởng (3 tiết)
2 tiết/tuần
18 tiết/tuần
x
(NGUỒN: PHÒNG TỔ CHỨC)
3.3.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Có 100% giáo viên dạy lớp đã đạt trình độ chuẩn theo quy định hiện hành.
- Đến nay có 65 cán bộ giáo viên được nâng trình độ từ cao đẳng lên đại học.
- Có 90% giáo viên đạt tay nghề khá và giỏi, không có giáo viên có tay nghề chưa đạt.
- Vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa theo kịp việc đổi mới phương pháp dạy học nên kết quả dạy học còn hạn chế.
3.3.4. Về chế độ tiền lương:
3.3.4.1.Tình hình tiền lương tháng 03/2010 (chưa trừ các khoản khác nhau) như sau:
- Giáo viên có lương cao nhất: 4.554.748 đồng
- Giáo viên có lương thấp nhất: 1.774.500 đồng.
Sovới tình hình chung, mức lương như trên là tạm đủ cho các nhu cần cần thiết cho đời sống hàng ngày.
3.3.4.2. Hình thức tiền lương : lương tháng.
Lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
3.3.4.3.Phương thức trả lương : qua hệ thống ATM của ngân hàng.
3.3.4.4. Chứng từ sử dụng: dựa vào bảng chấm công và bảng lương để tính lương cho nhân viên, giáo viên.
3.4. Bộ máy tổ chức của đơn vị:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
HIỆU TRƯỞNG
CT CÔNG ĐOÀN
TỔNG PT ĐỘI
TV THIẾT BỊ
PHÓ HT
PHÓ
HT
PHÓ
HT
KẾ TOÁN
HC VĂN THƯ
BẢO VỆ
KHỐI 8
KHỐI 9
KHỐI 7
KHỐI 6
(NGUỒN: PHÒNG GIÁM HIỆU TRƯỜNG.)
Hiệu trưởng: là người đứng đầu trong đơn vị, người lãnh đạo, điều hành công việc chung của trường, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động giáo dục của trường, trực tiếp lãnh đạo các hoạt động, chủ trì các cuộc họp, hội nghị của trường.
Phó hiệu trưởng: tham mưu cho hiệu trưởng, phụ trách công việc hiệu trưởng phân công. Phối hợp với các tổ khối lớp để tiến hành các hoạt động có chuyên môn.
Tổng phụ trách đội: theo dõi công tác ngoài giờ, tổ chức các hoạt động, phong trào của Đội.
Chủ tịch công đoàn: phối hợp với hiệu trưởng đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ năm học, chăm lo đời sống cho tất cả cán bộ của nhà trường. Bảo vệ, bênh vực quyền lợi của người lao động.
Hành chánh văn thư (HC văn thư): xem xét các bản thảo trước khi Hiệu trưởng kí duyệt và ban hành đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định hiện hành.
Soạn thảo các văn bản, báo cáo, sơ kết, tổng kết, báo cáo định kì hoặc đột xuất về các mặt công tác của trường, chuẩn bị nội dung các phiên họp.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lí hồ sơ của trường, quản lí con dấu theo quy định.
Thực hiện thống kê số liệu chính sách.
Thư viện: quản lí việc mượn và trả sách của giáo viên và học sinh, quản lí việc cho các lớp mượn tranh, ảnh, dụng cụ dạy và học.
Kế toán tài vụ: theo dõi việc thu học phí , chi các chế độ khác cho trường theo đúng quy định. Báo cáo quyết toán theo định kì đúng biểu mẫu một cách trung thực, rõ ràng.
Bảo vệ: trông coi tài sản, cơ sở vật chất của trường, trực ở cổng chính vào những giờ học, đánh kẻng chuyển tiết.
3.3. Bộ phận kế tóan:
3.3.1. Nhân viên kế tóan : 01 người.
3.3.2. Hình thức kế tóan : Nhật kí sổ cái.
Tình hình thu chi tại trường : chứng từ sử dụng gồm phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế tóan: Nhật ký – Sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí – Sổ cái.
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày ( định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI.
4.1. Tình hình nhân sự tại đơn vị:
+ 01 hiệu trưởng
+ 03 phó hiệu trưởng
+ 10 tổ trưởng
+ 10 tổ phó
+01 kế toán
+ nhân viên bảo vệ và tạp vụ: 03
+ nhân viên văn thư: 01
+ Giáo viên hợp đồng: 03
+ Giáo viên trong biên chế: 124
Tình hình lao động của đơn vị qua nhiều năm: nhìn chung là ổn định. Số giáo viên chuyển sang đơn vị khác rất ít, vì thế các thầy cô đều giàu kinh nghiệm giảng dạy.
4.2. Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công và bảng lương.
4.3. Hình thức trả lương: qua thẻ ATM.
4.4. Cách tính lương tại trường:
Lương tháng = lương hệ số + lương định mức.
Phụ cấp = hệ số phụ cấp * lương định mức
Tiền lương thực lãnh = lương tháng + phụ cấp – 8.5% (lương tháng + phụ cấp(không gồm PC ưu đãi))
Ví dụ:
Hiệu trưởng Nguyễn Thành Tâm :
Lương tháng = lương hệ số + lương định mức
Phụ cấp = hệ số phụ cấp * lương định mức
(Hệ số phụ cấp của Hiệu Trưởng gồm: PC chức vụ= 0.55, PC ưu đãi= 1.7785, PC TNVK = 0.3984)
Cộng hệ số PC = 2.7269
Phụ cấp = 2.7269 * 650000 = 1772485đ
Tiền lương thực lãnh = 3237000đ + 1772485đ – 8.5% (3,237,000đ + 1,772,485đ- 1,778,5 * 650,000) = 4,681,940
Hiệu phó Trần Hữu Tô:
Lương tháng = 3.96 * 650,000 = 2,574,000
Phụ cấp = (0.45 + 1.323) * 650000 = 1,152,450
Tiền lương thực lãnh : 2,574,000 + 1152450 = 3,726,450
Trừ các khỏan trích theo lương , số tiền còn lại là:
3,726,450 – 8.5% * ((3.96+0.45)* 650,000) = 3,726,450 – 243,653 = 3,482,798
Giáo viên Lê Tường Ân:
Lương tháng= 3.66 * 650,000 = 2,379,000
Phụ cấp ưu đãi = 1.098 * 650,000 = 713,700
Tổng lương = 3,092,700
Trừ các khỏan phải nộp theo lương, số tiền còn lại là:
3,092,700 – 8.5% * 2,379,000 = 2,890,485
4.4.1. Xác định hệ số lương dựa vào trình độ:
Đội ngũ giáo viên của trường đều là những sinh viên đã tốt nghiệp Cao Đẳng hoặc Đại học, không có trình độ trung cấp.
Bằng Đại học: gồm 9 bậc lương. Mỗi bậc lương chênh lệch nhau là 0.33; 3 năm lên 1 bậc lương.
Bằng Cao đẳng: gồm 10 bậc lương. Mỗi bậc lương chênh lệch nhau là 0.31; 3 năm lên 1 bậc lương.
Các sinh viên mới ra trường được nhận vào trường giảng dạy có bậc lương là bậc 1.
VD: Xét hệ số lương của 2 giáo viên có cùng thời gian công tác tại trường:
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Mã số ngạch lương
Hệ số lương
Trần Thanh Thảo
GV
15a.201
3.33
Đinh Thị Thu Hòa
GV
15a.202
3.03
Giáo viên Trần Thanh Thảo có thời gian công tác ở trường là 10 năm, trình độ: Đại học:
Hệ số lương = 2.34 + (0.33*3) = 3.33
Giáo viên Đinh Thị Thu Hòa có cùng thời gian công tác với giáo viên Thảo nhưng trình độ: Cao đẳng.
Hệ số lương = 2.1 + (0.31 * 3 ) = 3.01
Như vậy, để có hệ số lương cao, giáo viên cần có trình độ học vấn cao.
4.4.2. Phụ cấp ưu đãi:
Cách tính hệ số PC ưu đãi:
Hệ số PC ưu đãi =( hệ số lương + hệ số PC chức vụ + hệ số PC TNVK(nếu có)) * 30%
Đối với những giáo viên chỉ có hệ số lương mà không có các khoản PC khác:
Hệ số PC ưu đãi = hệ số lương * 30%
VD: Giáo viên Nguyễn Thị Mai Chi có hệ số lương = 3.66
Hệ số PC ưu đãi = 3.66 * 30% = 1.098
Đối với những giáo viên có hệ số lương và PC chức vụ:
Hệ số PC ưu đãi = (hệ số lương + hệ số PC chức vụ)*30%
VD: Hiệu phó Trần Hữu Tô có hệ số lương = 3.96; hệ số PC chức vụ = 0.45
Hệ số PC ưu đãi = (3.96 + 0.45) * 30% = 1.323
Đối với những GV có hệ số lương, PC chức vụ và phụ cấp TNVK thì công thức tính PC ưu đãi là:
Hệ số PC ưu đãi = (hệ số lương + hệ số PC chức vụ + TNVK)*30%
VD: Hiệu trưởng Nguyễn Thành Tâm có: hệ số lương = 4.98; hệ số PC chức vụ = 0.55; hệ số TNVK= 0.3984
Vậy hệ số PC ưu đãi của Hiệu trưởng = (4.98 + 0.55 + 0.3984) * 30% = 1.7785
PC ưu đãi = hệ số PC ưu đãi * 650000
4.4.3. Đối với những nhân viên hợp đồng: là những giáo viên mới ra trường, được kí hợp đồng thử việc; tính 85% mức lương .
Vd: Lương của giáo viên hợp đồng Lê Thị Kiều Tiên:
Hệ số lương = 85% * 2.34 =1.989
Lương tháng = hệ số lương * 650,000 = 1.989 * 650,000 = 1,292,850.
Phụ cấp ưu đãi = 0.5967 * 650,000 = 387,855
Tổng lương = 1,292,850 + 387,855 = 1,680,705
Trừ các khỏan phải nộp theo lương, số tiền còn lại:
1,680,705 – 8.5% * 1,292,850 = 1,570,813
4.4.4. Các khoản trích theo lương:
Gồm có: BHYT, BHXH, BHTN và KPCĐ .
Bảng 4.1.Tỉ lệ trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo lương đối với nhân viên và đơn vị:
Các khoản trích theo lương
Đưa vào chi phí hoạt động.
Trừ lương giáo viên, nhân viên.
Tổng cộng
BHXH
16%
6%
22%
BHYT
3%
1.5%
4.5%
BHTN
1%
1%
2%
KPCĐ
2%
2%
Tổng cộng
22%
8.5%
30.5%
VD: Tỉ lệ trích trừ vào lương của giáo viên Lê Tường Ân = 8.5% * lương tháng
8.5% * 2,379,000 = 202,215
4.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tính tiền lương và phụ cấp phải trả (trừ PC ưu đãi):
Nợ TK 661 : 485,708,657
Có TK 334 : 485,708,657
PC ưu đãi phải trả:
Nợ TK 661 : 110,220,500
Có TK 334 : 110,220,500
Khỏan trích trừ vào lương giáo viên, nhân viên:
Nợ TK 334 : 31,867,084
Có TK 332 : 31,867,084
Trích 22% tính vào CP :
Nợ TK 631 : 82,479,511
Có TK 332 : 82,479,511
Chuyển nộp BH :
Nợ TK 332 : 106,848,458
Có TK 461 : 106,848,458
Chuyển nộp KPCĐ :
Nợ TK 461 : 7,498,137
Có TK 332 : 7,498,137
Trả lương cho giáo viên, nhân viên:
Nợ TK 334 : 453,841,573
Có TK 461: 453,841,573
Chuyển PC ưu đãi qua thẻ ATM :
Nợ TK 334 : 110,220,500
Có TK 461 : 110,220,500
4.5.1. Bảng sổ cái TK 334
BẢNG 4.2. SỔ CÁI TÀI KHỎAN 334.
SỔ CÁI
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 334
TÊN TÀI KHOẢN: PHẢI TRẢ CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC.
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NGÀY
SỐ
NỢ
CÓ
SDDK
25/3
Tính tiền lương và phụ cấp
661
485,708,657
25/3
Phụ cấp ưu đãi phải trả
661
110,220,500
25/3
Khỏan trừ vào lương(8.5%)
332
31,867,084
31/3
Chuyển lương qua thẻ ATM
461
453,841,573
31/3
Chuyển PC ưu đãi qua thẻ ATM
461
110,220,500
Cộng số phát sinh
595,929,157
595,929,157
SDCK
(NGUỒN: PHÒNG KẾ TÓAN)
4.5.2 Bảng sổ cái TK 332
BẢNG 4.3. SỐ CÁI TÀI KHỎAN 332
SỔ CÁI
SỐ HIỆU TÀI KHỎAN: 332
TÊN TÀI KHỎAN: CÁC KHỎAN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG.
CHỨNG TỪ
DIỂN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NGÀY
SỐ
NỢ
CÓ
25/3
Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ tính vào CP
631
82,479,511
25/3
Trừ vào lương nhân viên(8.5%)
334
31,867,084
27/3
Chuyển tiền nộp BH
461
106,848,458
27/3
Chuyển tiền nộp KPCĐ
461
7,498,137
CỘNG SỐ PHÁT SINH
114,346,595
114,346,595
SDCK
( NGUỐN: PHÒNG KẾ TOÁN)
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Nhận xét:
Về lực lượng lao động: đội ngũ giáo viên của trường có trình độ chuyên môn cao, không ngừng nâng cao trình độ, chất lượng giảng dạy.
Về chế độ tiền lương của đơn vị: đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của giáo viên, nhân viên. Tuy nhiên, với nhịp sống nâng cao như hiện nay thì mức lương đó chưa thật sự thỏa đáng.
Việc đầu tư xây dựng quy chế tiền lương tốt trong doanh nghiệp thành một loại hình văn bản riêng và phổ biến đến mọi nhân viên như một phần của văn hóa doanh nghiệp là rất nên làm.
Vấn đề tiền lương có ảnh hưởng tới tất cả các phương diện trong nội dung quản lý nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của người lao động.
Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối xử công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi.
Về hình thức kế tóan của đơn vị:
Sau khi tìm nghiên cứu về cách tính lương tại trường THCS NGUYỄN TRÃI, người nghiên cứu nhận thấy đơn vi áp dụng đúng chế độ kế toán của cơ quan hành chánh sự nghiệp, việc hạch tóan sổ sách đúng quy định. Việc trích lập bảo hiểm và các khoản phụ cấp rõ ràng, chặt chẽ. Việc thanh toán lương qua thẻ ATM góp phần hiện đại hóa công tác chi trả, tạo sự an toàn về ngân quỹ của đơn vị, các nhân viên có thể linh hoạt hơn trong việc nhận lương, tiết kiệm thời gian.
5.2. Kiến nghị:
Chế độ tiền lương cũng nên thay đổi theo một số yếu tố:
Căn cứ vào kết quả làm việc: tăng lương phải dựa trên kết quả làm việc. Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả làm việc hoàn chỉnh để tạo động lực cho những nhân viên có kết quả làm việc cao.
Tăng lương đối với những giáo viên có ý tưởng giảng dạy mới, những giáo viên có trình độ cao nhẳm khuyến khích họ bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy. Có chế độ đặc biệt đối với những giáo viên có cống hiến to lớn cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần đội ngũ giáo viên :
- Thực hiện tốt các chế độ lương bổng kịp thời đầy đủ, đúng quy định.
- Đảm bảo điều kiện cần thiết, tốt nhất nơi làm việc, dạy học, sinh hoạt.
- Có kế hoạch giúp đỡ đội ngũ làm kinh tế gia đình, nâng cao cuộc sống.
- Phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan dụ lịch nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
Động viên mỗi người thi đua dạy tốt, phát huy sáng kiến trong dạy học, giáo dục. Khen thưởng động viên kịp thời những người có thành tích cao trong công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Nhìn chung, đời sống của đa số giáo viên còn nhiều khó khăn. Thu nhập của phần đông giáo viên còn thấp; ngạch lương, hệ số lương của giáo viên, chính sách ưu đãi chưa thỏa đáng.
“Ở đâu bao giờ cũng vậy, muốn cô thầy tốt và phát huy tác dụng thì cần có chính sách đúng đắn với nhà giáo, phần lớn những nhếch nhác, tiêu cực trong giáo dục, tình trạng dạy thêm học thêm tràn lan đều phát sinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.doc