PHẦN MỘT: Các vấn đề chung về TL vầ các khoản trích theo lương tại Cty XNK và HTQT
I. Vai trò đặc điểm của lao động trong quá trình SXKD
II. Khái niệm về TL, cấc khoản trích theo lương, ý nghĩa của TL và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm
2. ý nghĩa của TL và cấc khoản trích theo lương
III. Chế độ của Nhà nước quy địng về TL, chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
1. Chế độ của Nhà nước quy định về TK
2. Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
IV. Các hình thức TL, phương pháp chia lương.
1. Ccác hình thức TL
1.1 TL theo thời gian
1.2 TL theo sản phẩm
2. Phương pháp chia lương.
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 891 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. CNV lĩnh lương cũng cần kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm đầy đủ .
3. Trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào chứng từ gốc để tính ra BHXH theo chế độ BHXH quy định.
Sau khi tính toán cho từng cán bộ CNV thì kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho từng tổ sản xuất, từng bộ phận... sau đó trưởng ban BHXH, kế toán trưởng sẽ ký duyệt và thanh toán trả BHXH cho CNV.
IX. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Tài khoản sử dụng
Để tính lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chủ yếu hai tài khoản:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
1. 1. TK 334: Phải trả công nhân viên
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho CNV của doanh nghiệp và về tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Nội dung kết cấu:
Thanh toán lương.
Thanh toán các khoản khác.
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền - Tiền lương, tiền công và các
lương, tiền công của CNV . khoản phải trả cho công nhân
- Tiền lương, tiền công và các viên chức.
khoản khác đã trả cho CNVC kết
huyển tiền lương CNVC chưa
lĩnh .
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho Dư có: Tiền lương, tiền công và các
công nhân viên . khoản phải trả CNV.
1. 2. Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả và phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Các khoản phải trả, phải nộp quản lý các quỹ hay thu hộ .
- Các khoản đã trả chi về - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
kinh phí công đoàn. Xử lý giá
trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác - Số đã trả, đã nộp lớn hơn số
phải nộp, phải trả được hoãn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
vượt chi chưa thanh hay giá trị tài sản thừa
toán . chờ xử lý .
TK 338 có 5 TK cấp 2 :
TK 338(1): Tài sản thừa, chờ giả quyết.
TK 338(2): Kinh phí công đoàn.
TK 338(3): Bảo hiểm xã hội.
TK 338(4): Bảo hiểm y tế.
TK 338(5): Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK138, TK622, TK621 ...
Sơ đồ 1: Sơ đồ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 241, 622
TK 112 TK 338 641, 642, 627
Nộp 24% cho cấp trên
(20%BHXH, 3%BHYT, Trích BHXH, BHYT,
1%KPCĐ) KPCĐ vào CP s/x(19%)
TK 111 TK 334 TK 334
Rút TGNH Phải trả BHXH Trừ vào lương của người
về quỹ tiền BHXH thay phải lao động (6%) .
TM để chi lương. trả
cho CĐCS CNV
(1%). thay
lương. TK 111, 112, 138
Chi cho CĐCS Nhận BHXH của cấp
(1%) (338.2) trên cấp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp tiền lương
TK 112 TK 111 TK 334 TK 241, 622
Rút TGNH về quỹ Thanh toán lương cho Tiền lương phải trả
TM để chuẩn bị CNV (t/ư kỳ 1) cho CNSX .
trả lương kỳ 1. Thanh toán số còn lại .
Thanh toán lương TK 141, 138, 338 TK 335
Rút TGNH về quỹ
TM để trả lương Các khoản TLNPTT Trích
kỳ 2. khấu trừ vào phải trả trước TL
CNSX NPPT
lương CNSX
TK 333 TK 627, 641, 642
Tính thuế thu Tiền lương phải
nhập của CNV trả CNV
Thưởng có tính chất
TK 338 thường xuyên được
tính vào chi phí
Trả TL, BH TL, BHXH
XH chưa của CNV
nhận tháng chưa nhận TK 431(1)
trước của
CNV Tiền thưởng được
phân chia từ quỹ
khen thưởng
TK 338(3)
BHXH phải trả cho
CNV
Ta có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Hiện nay, đối với khu vực sản xuất – kinh doanh, tính chất hàng hoá của sức lao động đã được thừa nhận một cách tự nhiên nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu hết bản chất và vai trò của lao động, tiền lương trong khu vực quản lý nhà nước và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp về tiền lương như trước đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các hợp đồng lao động... Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào từng quốc gia và tuỳ từng giai đoạn kinh tế – xã hội mà có những chính sách phù hợp nhất định, nhưng bản chất của lao động và tiền lương trong các quan hệ đó là thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lương trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng sức lao động.
Căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả lương, tính lương thích hợp.
Với tầm quan trọng nói trên của vấn đề tiến lương cũng như công tác tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội gắn liền với yếu tố con người, chất lượng, năng suất công việc luôn đi kèm với lợi ích kinh tế xã hội.
Bằng những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trường và những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Thanh Hương và tập thể cán bộ, công nhân viên phòng kế toán của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phần II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
I- Đặc điểm tình hình chung của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế (XNK và HTQT) là một đơn vị thành viên của tổng công ty than VN. Công ty là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Công ty chịu ttrấch nhiệm kinh doanh các mặt hàng về than và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Trong quá trình hoạt động công ty đã trải qua nhiều quá trình hình thành và phát triển
Từ tháng 12 năm 1891 trở về trước tiền thân của công ty là công ty cung ứng vật tư và XNK than. Công ty chính thức đi vào hoạt động năm 1982
Tháng 1 năm 1995 công ty sát nhập trở thành một đơn vị thành viên của tổng công ty than Việt Nam. Công ty vẫn là một DN độc lập tự chủ về hoạt động kinh doanh.
Đến ngày 25 tháng 12 năm 1996 công ty đổi tên thành công ty XNK và HTQT (tên dao dịch là COALIMEX – EXPORT AND INTERNATIONAR COOMPANY). Công ty là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 3910 / QĐ-TCCB ngày 25 tháng 12 năm 1996 của bộ công nghiệp. Công ty có giấy đăng ký kinh doanh số 111504 ngày 03/01/1997 do sở KH và ĐTHN cấp, công ty có tư cách pháp nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương VN.
Trụ sở chính của công ty được đường tại 47 – Quang trung Hà nội
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển dổi cơ cấu KT từ tập chung quân liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Công ty đã vươn lên chiếm vị trí vững trắc trên thương trường. Điều này được biểu hiện cụ thể qua biểu sau:
Chỉ tiêu
đơn vị
31/12/20002
31/12/2003
- Vốn SXKD
đồng
71.182.244.094
124.473.655.852
+ Vốn cố định
8.514.495.032
7.790.640.376
+ Vốn lưu động
62.667.749.062
116.683.015.476
- Tổng DT
62.766.668.046
66.564.120.072
- Lợi nhuận
739.784.991
767.793.711
- Thuế nộp NSNN
377.821.387
361.314.688
- TNBQ
đ/tháng
1.175.000
1.789.000
Nhìn vào bảng biểu ta thấy:
Vốn SXKD của công ty tính đến 31/12/2003 là 142.473.655.852.đ trong đó vốn cố định là 7.70.640.376 đ chiếm 6,26% và vốn lưu động là 116.638.015 đ chiếm 93,74% tổng số vốn K
Mức tăng trưởng rất đều đặn: một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đều tăng. DT từ 62.768.069 (đ/2002) tăng 66.564.120.072 (đ/2003)..
Điều này cho thấy quá trình hoạt động của công ty có hiệu quả, kết quả đạt được là rất tích cực năm sau cao hơn năm trước. Bởi vậy thu nhập của cán bộ CNV cũng khá cao khích lệ CBCNV trong công ty yên tâm làm việc phát huy khả năng để đem lại lơị ích cho công ty đưa công ty ngày một đi lên.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực XNK than và các thiết bị vật tư cung ứng cho quá trình SX và khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng nhu cấu thị trường khác. Công ty hoạt động SXKD vì mục tiêu lợi nhuận và có các chức năng nhiệm vụ sau:
- XNK uỷ thác, kinh doanh mỏ than và các sản phẩm chế bién từ than.
- XNK vật tư thiết bị, hàng hoá khai thác của công ty và làm dịch vụ cho các đơn vị
- Sản xuất kinh doanh than, hàng mỹ nghệ than, vật liệu XD vận tải thuỷ bộ và vật tư hàng hoá
- Hợp tác lao động quốc tế tìm kiém việc làm và tổ choc đưa người việt Nam đi làm việc đào tạ tại nước ngoài.
- Đại lý bán vật tư hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật liệu XD.
- Du lịch trong nước và kinh doanh khách sạn.
- Sản xuất và kinh doanh nước đá ăn sạch
- Dịch vụ cho thuê máy móc.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất KD công ty đã tổ chức quản lý theo một mô hình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với việc thực hiện tổ chức quản lý theo mô hình trưc tuyến chức năng, từ giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không qua một khâu trung gian
nào. Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, hoạt động năng động hiệu quả caothích ứng với những biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất với chế độ của thủ trưởng.
- Bộ máy của công ty bao gồm:
+ Giám đốc: Do hội đồng quản trị của tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện cấc chế độ khác theo đề nghị của tổng giám đốc công ty. Giám đốc là đai diện pháp nhân của công ty, trịu trách nhiệm trước tổng giám đôc trước hội đồng quản trị tổng công ty, trước nhà nước và pháp luật về việc quản lý và điều hành trong công ty.
+ Phó giám đốc: giúp GĐ có 2 phó GĐ, chịu trách nhiệm diều hành và quản lý một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ, trước pháp luật về nhiệm vụ được GĐ phân công, uỷ quyền thực hiện.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban hoạt động theo chức năng nhiệm vụ các nhiệm vụ do công ty giaô phó
+ Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra
+ Phòng kế hoạch – kinh tế – tài chính
+ Phòng XK than
+ Phòng hợp tác lao động và đào taọ QT
+ Phòng kiểm toán nội bộ
+ Phòng Hầmh chính Quản trị
+ Phòng NK 1
+ Phòng NK 2
+ Phòng NK 3
+ Phòng NK 4
+ Phòng NK 5
+ Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh
+ Chi nhánh Coallimex TP HCM
Hiện nay các cán bộ công nhân viên trong toàn côngty là 157 người. Đa số đều có trình độ đại học làm việc nhiệt tình năng động sáng tạo
Phó GĐ
Phòng KT nội bộ
Phòng HTLĐ và ĐTQT
Phòng
XK than
Phòng Kế hoạch KT-TC
Phòng Tổ chức nhân sự và thanh tra
Phó GĐ
Xưởng SX đá ăn sạch
Chi nhánh TP HCM
Phòng NK 5
Phòng NK1
Chi nhánh QN
PhòngNK 4
Phòng NK 3
Phòng NK 2
Phòng Hành chính quản trị
Giám Đốc
Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập chung toàn công ty chỉ có 1 phòng duy nhất phòng Kế hoạch – Kinh tế – tài chính để tập chung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị.
Bộ phận kế toán công ty bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận kế toán công ty
Bộ phận kế toán các chi nhánh.
Tuy là chia ra làm 2 nhóm ở 2 bộ phận khác nhau xong các nghiệp vụ ở cả 2 bộ phận đều được phản ánh trên cùng một hệ thống sổ sách của công ty.
Mỗi kế toán viên của bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ chức năng khác nhau
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán nhập khẩu
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán xuất khẩu
Kế toán thanh tra qua NH
Kế toán trưởng
Phó phòng chịu trách nhiệm
lập kế hoạch
Phó phòng chịu trách nhiệm
các nghiệp vụ kinh tế
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và tham mưu cho GĐ quản lý kinh tế của công ty.
Dưới kế toán trưởng là 2 phó phòng kế toán: Một phó phòng chịu trách nhiệm giúp kế toán trưởng trong công tác nghiệp vụ kế toán, một phó phòng chịu trách nghiệm về mặt kế hoạch sản xuất của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu – chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu, chứng từ chi. Theo dõi và hạch toán các khoản vật tư sử dụng nội bộ, lên cân đối lập báo cáo số dư tiền mặt tồn quỹ theo quy định.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi những phần hành kế toán ở những bộ phận giúp trưởng phòng phân tích các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính; chỉ tiêu lỗ lãi; chỉ tiêu giá phí lưu thông Giúp trưởng phòng làm báo cáo kế toán tháng, quý, năm. Tập hợp theo dõi các bảng biểu, bảng kê để tập hợp vào sổ.
- Kế toán thanh toán qua Ngân hàng nội, ngoại tệ: Gồm 2 người có nhiệm vụ theo thu chi tiền mặt trên sổ sách, theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, thanh oán tạm ứng, thanh toán CNV, theo dõi và lắm tình hình biến động của tỷ giá
- Kế toán nhập khẩu: Theo dõi toàn bộ qua trình nhập khẩu (nhập khẩu hàng trong nước và ngoài nước).
Chế độ kế toán áp đụng ở công ty:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: USD và VNĐ
- Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: Theo tỷ giá NH công bố
- Hình thứ sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình chức năng đã giúp công ty tận dụng tốt được khả năng chuyên môn của từng thành viên. Đồng thời, điều đó cũng giúp cho công ty nhanh chóng nắm bất được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Sơ đồ trình tự kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ , thẻ KT chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tàI khoản
Bảng tổng hợp chứng từ KT
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tàI chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu – kiểm tra
II. Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế.
1.Đối tượng và nguyên tắc trả lương.
1.1 Đối tượng
Thực hiên quyết định số 563 TTG ngày 10/10/1994 của thủ tchính phủ về việc thành lập tổng công ty than việt nam với tư cách là thành viên của Tổng công ty than Việt nam, công ty XNK và HTQT ra đời và dàn áp dụng phương thức trả lương mới đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2 Nguyên tắc
Tiền lương trả cho các đơn vị căn cứ vào kết quả kinh doanh các dịch vụ mức độ đóng góp của các đơn vị phòng, chi nhánh), các cá nhân vào hoạt động chung của công ty đảm bảo công bằng hợp lý giữa các đơn vị cá nhân trong công ty.
Tiền lương trả cho cá nhân người lao động được thực hiện theo nguyên tắc: Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng lương theo cương vị đó chức vụ đó nhầm khuyến khích các người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tiền lương trả cho người lao động bao gồm 2 phần: Một phần là mức lương theo chức vụ hoậc cấp bậc theo ngạch bậc theo quy định tại ngghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ ban hành chế độ tiền lương trong cấc doanh nghiệp gọi là tiền lương chế độ; một phần theo hiệu quả của người lao động gọi là tiền lương năng suất.
Tiền lương và thu nhập của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty (như quy định tại thong tư số 15/LĐBXH –TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh xã hội về việc hường dẫn sử dụng số lương của DN nhà nước).
2. Nguồn tiền lương và quỹ phân bổ tiền lương.
2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty. Bao gồm :
Quỹ tiền lương theo đơn giá lương của tổng công ty giao (Đơn giá tiền lương của tổng công ty giao * doanh thu thuần )
Quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác và tự làm ngoài đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiền lương bổ xung theo quy định của Nhà nước.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
2.2 Quỹ tiền lương.
Được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả chhho người lao độngtrong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian tối thiểu không dưới 76% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền lương trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 09% tổng quỹ lương để thưởng cho CBCNV theo quy chế thưởng thi đua hàng năm.
Quỹ khuyến khích người lao động có tình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 02%.
Quỹ tiền lương dự phòng của công ty tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của tổng công ty và công ty bằng 01% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập chung tại công ty để sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Chi bổ xung trong trường hợp qỹ lương thực hiện trong thán, quý không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của nhà nước và công ty. + Quỹ tiền lương dự pòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
3.Trả lương chế độ.
Tiền lương chế độ trả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo nghị định 26/ CP căn cứ vào:
+ Qũy tiền lương thực hiện tại đơn vị.
+ Hệ số và mức phụ cấp các loại theo quy định của nhà nước (nếu có) được xếp theo hệ thống thang lương, bảng lương ban hành kèm theo NĐ26/CP
+ Ngoài ra ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ riêng, ngày đi học được hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước).
4. trả lương từ quỹ tiền lương năng suất.
Bảng hệ số lương năng suất của các chức danh công việc đang đảm đương của công ty để tính phần tiền lương năng suất cá nhân.
Số TT
Nhóm
Chức danh
Hệ số cấp bậc của chức danh
1
2
3
4
1
1
Giám đốc công ty
5,72
6,03
2-3
2
Phó GĐ công ty
4,8
5,62
4-8
3
TRưởng phòng CT GĐ chi nhánh, cố vấn, trợ lí
4,50
4,78
9-10
4
Phó trưởng phòng CT , phó GĐ chi nhánh
4,10
4,40
11-13
5
Kỹ sư chuyên viên, chuyên môn, nghiệp vụ
2,00
2,27
3,20
3,70
14-18
6
Cán sự kế toán viên, kỹ thuật viên, nhân viên giao nhận, nhân viên VT
1,80
2,20
2,70
3,20
19-22
7
Bảo vệ thường trực cơ quan, phục vụ
1,60
2,20
2,40
2,28
23
8
Lái xe cơ quan
1,80
2,20
2,60
3,00
Khi công ty giao kế hoạch cho các đơn vị kinh doanh từ nhóm 5 đến nhóm 8 giao hệ số bình quân 3,20
4.1. Hệ số lương năng suất cho đơn vị.
Căn cứ đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty và mức độ đòng góp của đơn vị vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty, hệ số năng suất đơn vị trong công ty (phòng, chi nhánh) được quy định treo các mức sau:
+ Hệ số 1,8 áp dụng đối với các đợn vị trực tiếp kinh doanh và các chức danh GĐ công ty, kế toán trưởng công ty, phó GĐ công ty, kế toán tưởng công ty.
+ Hệ số 1,6 áp dụng đối với các đơn vị giao nhận
+ Hệ số 1,5 áp dụng đối với các trưởng phó phòng các đơn vị quản lí, phục vụ
+ Hệ số 1,3 áp dụng đối với các chuyên viên quản lí, các đơn vị quản lí phục vụ và đơn vị còn lại.
+ Những học sinh mới ra trường được công ty tiếp nhận vào làm việc thử và HĐ lao động thời gian từ một năm trở lên áp dụng hệ số năng suất đơn vị tối đa là 1,00
Công thức tính tiền lương năng suất cho cá nhân người lao động như sau:
TLnsi = (QTL nsdv/ồ Hii = 1 x Ki) x Hi x Ntt /Ncd
Trong đó:
+ TL nsi: là tiền lương năng suất của người lao động
+ QTL nsdv: Quỹ tiền lương năng suất của đơn vị
+ Hi: Hệ số bậc lương (năng suất) theo chức danh người lao động quy định tại bảng hệ số lương năng suất của công ty.
+ Ki: Hệ số trả lương năng suất của đơn vị mà cá nhân người lao động đang làm việc
+ Ntti: ngày làm việc thực tế (bao gồm cả số ngày, giờ làm thêm theo quy định)
+ Ncd: ngày làm việc theo chế độ quy định trong kỳ của cá nhân người lao động.
+ Số lao động đơn vị.
4.2. Thu nhập và tiền lương của người lao động.
* Công thức tính:
TL = TLcđ + TLns
Trong đó: TL: Tiền lương cá nhân người lao động
TLcd: tiền lương chế độ gồm mức lương chế độ, cấp bậc
TLns: tiền lương năng suất cá nhân của người lao động
Căn cứ vào quy chế lương đã được tổng công ty phê duyệt, công ty XNK và HTQT thực hiện việc trả lương như sau:
Đối với bộ phận và quản lý phục vụ.
Tổng quỹ tiền lương được hình thành từ 2 nguồn:
+ Quỹ lương chế độ được tính theo công thức
Mức lương tối thiểu * hệ số lương cấp bậc * ngày công thực tế
Ngày công theo chế độ
+ Quỹ tiền lương năng suất được tính theo công thức:
Mức lương NS tối thiểu * HS cá nhân HSđv * ngày công thực tế
Ngày công theo chế độ
Theo quy chế lương HĐL công ty xác định hệ số lương năng suất cho bộ phận quản lý và phục vụ như sau:
+ Phòng KTTC hệ số đơn vị là 1,2
+ Phòng thanh tra hệ số đơn vị là 1,0
+ Phòng XK than hệ số đơn vị là 1,8
Hệ số cá nhân
+ Trưởng phòng: 4,78
+ Phó phòng: 4,40
+ Chuyên viên 1: 3,70
+ Chuyên viên 2: 3,20
+ Chuyên viên 3: 2,0
4.3. Mức lương tối thiểu: 290.000 Đ/người/tháng
Mức lương năng suất: 120.000 đ/người/tháng
Hàng ngày phòng tổ chức thực hiện việc chấm công theo dõi tình hình đi làm của công nhân viên theo tổng phòng. Được thể hiện cụ thể trên bảng chấm công. Một số ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K
+ lương thời gian: t
+ ốm đIều dưỡng: Ô
+ Con ốm : C.Ô
+ Thai sản: TS
+ Nghỉ bù: NB
+ Nghỉ phép: NP
+ Nghỉ không lương: RO
+ Ngừng việc: N
+ Tai nạn: T
+ LĐ nghĩa vụ: LĐ
Căn cứ vào cách tính lương của DN để từ đó lương cho CBCNV. Cụ thể như sau:
Ví dụ: Tính lương cho Ông Nguyễn xuân Tạc – phòng XK than:
Ngày công thực tế: 26
Hệ số lương cấp bậc: 3,20
Hệ số lương cá nhân (lương năng suất): 4,78
Hệ số phòng: 1,8
* Tíng lương cấp bậc:
Tiền lương xác định = (Lương cơ bản * hệ số lương cấp bậc * ngày công thực tế) / Ngày công thực tế.
= (290.000 * 3,20 * 26) / 26 = 928.000 đ
* Tính lương năng suất:
Tiền lương xác định = (Lương cơ bản * hệ số lương cá nhân * hệ số phòng * ngày công thực tế) / ngày công thực tế .
= (290.000 * 4,78 * 1,8 * 26) / 26 = 2.495.160 đ . Tổng số lương thời gian = 928.000 + 2.495.160 = 3.423.160 đ
* Tính BHXH, BHYT của Ông Nguyễn Xuân Tạc phải nộp:
BHXH = Lương cấp bậc * 5%
= 928.000 * 5%
=46.400 đ
BHXH = Lương cấp bậc * 1%
= 928.000 * 1% = 9.280
Tương tự ta tính được tiền lương và các khoản trích theo lương cho các CBCNV khác trong công thức. Từ đó lập bảng thanh toán lương.
Đơn vị: CTY XNK và HTQT
Phòng XK than
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Nguyễn Xuân Tạc
3,20
4,78
1,8
928.000
2.495.160
26
3.423.160
55.680
3.367.480
2
Trần Hùng Phú
2,70
4,4
1,8
783.000
2.296.800
26
3.07.800
46.960
3.032.820
3
Phạm Thị Đảm
2,20
3,7
1,8
638.000
1.931.400
26
2.569.400
38.280
2.531.120
4
Lê Thị Mai
1,80
3,2
1,8
522.000
1.670.400
26
2.192.400
31.320
2.161.080
Cộng
9,9
16,08
2.871.000
8.393.760
11.264.760
172.260
11.092.500
ngày tháng nămNgười lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Đơn vị : CTY XNK và HTQT
Phòng Thanh tra
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Tạ thị Mộc
4,40
4,78
1,0
1.276.000
1.386.200
26
2.662.200
76.560
2.585.640
2
Đinh sơn hải
3,70
4,4
1,0
1.073.000
1.276.000
26
2.349.000
64.380
2.284.620
3
Trần thị Dung
2,27
3,7
1,0
658.300
1.073.000
26
1.731.300
39.498
1.61.802
4
Phạm thu phương
2,00
3,2
1,0
580.000
928.000
26
1.508.000
34.800
1.473.200
Cộng
12,37
16,08
3.857.300
3.415.200
8.250.500
125.238
8.035.262
ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Đơn vị : CTY XNK và HTQT
Phòng Kế toán
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Phạm công Đoàn
5,62
4,78
1,2
1.629.800
1.663.440
26
3.293.240
97.788
3.195.452
2
Vũ ngọc Minh
4,4
4,40
1,2
1.276.000
1.531.200
26
2.807.200
76.560
2.730.640
3
Lê thị thu Hương
3,20
4,40
1,2
928.000
1.531.200
26
2.459.200
55.680
2.403.520
4
Lê văn Tư
2,70
3,70
1,2
783.000
1.278.600
26
2.070.600
46.980
2.023.620
Cộng
18,12
19,44
4.616.800
6.013.440
10.630.240
277.008
10.353.232
ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Bảng kê lương
Tháng 07 năm 2003
STT
Tên đơn vị
Tổng số
Các khoản KT
Còn được linh
Ký nhận
1
Phong XK than
11.264.760
172.260
11.092.500
2
Phòng thanh tra
8.250.500
215.238
8.035.262
3
Phòng kế toán
10.630.240
277.008
10.353.232
4
Phòng HTLĐvà ĐT
3.124.800
156.240
8.035.262
5
Phòng KTNB
3.124.800
12.772
2.017.428
6
Phòng hành chính
8.112.533
471.114
7.641.419
Cộng
43.529.033
997.632
42.108.401
Căn cứ vào bảng kê lương ta lập bảng tổng hợp lương cho toàn công ty:
Bảng tổng hợp tiền lương
Tháng 07 năm 2003
STT
Tên đơn vị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT567.doc