LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI 5
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG DU LỊCH - DỊCH VỤ TRONG CÁC DOAN H NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI. 5
1. khái niệm 5
2. Vai trò, vị trí của lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 7
3. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tính trả lương của các doanh nghiệp 8
4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
II. PHÂN LOẠI CÔNG NHÂN VIÊN TRONG DOANH NGHIỆP 9
1. Phân loại lao động, theo quan hệ với quá trình sản xuất có thể phân biệt lao động trong doanh nghiệp thành hai loại 9
2. Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất 9
3. Phân loại theo thời gian lao động 10
III. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương. quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ 10
1. Các hình thức tiền lương 10
2. Quỹ tiền lương 12
3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 15
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 17
1. Chứng từ kế toán 17
2. Tài khoản kế toán sử dụng 18
3. Các trường hợp kế toán chủ yếu 19
3.1. Tính lương phải trả cho người lao động kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương 19
3.2. Các khoản khấu trừ vào lương 20
3.3.Chi trả lươngvà các khoản phải trả cho người lao động 21
4. Các hình thức sổ kế toán 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 30
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 30
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh 30
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 31
2.1. Nguyên tắc hoạt động của công ty . 31
2.2. Nhiệm vụ của công ty 31
3. Mô hình tổ chức và quản lý của công ty 33
4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 37
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 40
1. Hạch toán tiền lương tại công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh 40
1.1. Các hình thức trả lương tại công ty 41
1.2. Các thủ tục chứng từ, tài khoản sử dụng tại công ty 54
2. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh 63
2.1. Thủ tục chứng từ, tài khoản hạch toán. 63
2.2. Trình tự, phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Du lich Thanh Niên QN 66
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 71
I. NHẬN XẾT , ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 71
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
77 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 815 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gốc tiền lương, kế toán lập CT _ GS được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm.
- Các chứng từ này phải được kế toán tiền lương duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Nguyên tắc cơ bản của việc sở dụng hình thức này là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp hạch toán tổng hợp việc hạch toán trên cùng một số kế toán trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng mẩu số in sẳn các quan hệ đối ứng, chỉ tiêu quản lý kinh tế tàI chính, ấp báo cáo tai chính.
- Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ; phát sinh và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như thông tin chi tiết cần cho quản lý.
- Các sổ thẻ hạch toán chi tiết: dùng để hạch toán các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất tiêu thụ, v.v)
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp CTG)
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ (thẻ)
hạch toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Giải thích sơ đồ:
: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lương nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Sổ Nhật ký – Chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp – cân đối. Nhật ký- Chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
- Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của tài khoản liên quan.
- Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng số 1, 2, 3, ...theo dõi hàng hoá. Bảng kê chi tiết theo phân xưởng v.v Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký- Chứng từ có liên quan.
- Bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ chung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan.
- Sổ chi tiết dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký- chứng từ
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Nhật ký- Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
giải thích sơ đồ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
* Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các quyển nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kỳ), cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên dùng
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Giải thích sơ đồ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ (5, 7 ngày)
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lưong
ở công ty du lịch thanh niên quảng ninh
I.đặc điểm chung của công ty du lịch thanh niên quảng ninh
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty du lịch Thanh Niên Quảng ninh.
Công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh được thành lập ngày 21/04/1993 .Và đến ngày 05/05/2005 Công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh được cấp giấy phép kinh doanh số 22.04.000022 do phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du lịch Thanh niên Quảng Ninh. Công ty hoạt động với vốn điều lệ: 900.577.128đ.
Tên viết tắt là: Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh.
Tên giao dịch: Thanh Niên Quảng Ninh Tourims company
Công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng kinh doanh : Du lịch dịch vụ, thương mại, lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế. Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng.
Trụ sở hoạt động: Đường hạ Long, phường Bãi Cháy – Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh.
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh nằm ở vị trí có lợi thế rất lớn cho hoạt đông kinh doanh du lịch và thương mại. nằm ở vị trí trung tâm khu du lịch Bãi Cháy với mặt bằng diện tích kinh doanh là 15.000m2 bao gồm: Bãi tắm biển, khu kinh doanh khách sạn nhà hàng, cửa hàng thương mại và hệ thống các dịch vụ giải khát vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch và thanh thiếu niên đến sinh hoạt, vui chơi cắm trại tại Bãi Cháy.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
2.1. Nguyên tắc hoạt đông của công ty:
Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của nhà nước, UBND Tỉnh Quảng Ninh và Đoàn TNCSHCM Tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo qui định của nhà nước Việt Nam.
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của những người lao động.
Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh du lịch Thương mại trong nước ; Du lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nước Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động chính trị – xã hội của Thanh niên và tổ chức hoạt động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức vui chơi cho Thanh thiếu niên.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, với ban chấp hành Tỉnh đoàn Quảng Ninh, hạch toán và báo cáo đầy đủ, chính sách theo chế độ tài chính nhà nước qui định.
Phát triển nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường du lịch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Thực hiện phân phối tiền lương và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh doanh, đảm bảo công bằng, dân chủ, tổ chức đời sống văn hoá tinh thần và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV trong toàn công ty.
Liên doanh, liên kết các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế nhằm moẻ rộng thị trường kinh doanh khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển du lịch trong tỉnh cũng như đơn vị.
Đảm bảo an toàn về con người, tài sản; môi trường sinh thái , giũ gìn an ninh, trật tự xã hội trong quá trình hoạt động kinh doanh; gắn liền mối quan hệ với địa phương các ban ngành và xã hội nơi đơn vị tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuân thủ nghiêm túc pháp luật của nhà nước Việt Nam. CBCNV của công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh bộ luật lao động của nhà nước Việt Nam trong tiến hành hoạt động kinh doanh.
Định kỳ theo năm, quý, tháng xây dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước và theo nhu cầu của thị trường .(Kế hoạch doanh thu, chi phí, vốn , tiền lương, lao động v.v..) có liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty tự chủ và có quyền tuyển chọn lao động, ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật và chấm rứt hộp đồng lao động với ngươì lao độngthao luật lao động cuỉa nhà nuớc qui định.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật , định mức lao động các tiêu chuẩn chức danh, cấp bậc thao qui định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Được quyền lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động thao nguyên tắc Năng suất- chất lượng – hiệu quả trong quá trính tổ chức kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Bảo hiểm XH đúng chế độ BHXH của Nhà nước đsối với người lao động. Sủ dụng hiệu quả các nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi dành cho CBNV trong Công ty theo luật qui định của Nhà nước qui định.
Tổ chức đẩy mạnh phong trào thi đua lao động các hoạt động chuyên môn và xã hội của ngành, địa phương tổ chức,tổng kết rút ra kinh nghiệm, động viên , khen thưởng kịp thời điển hình tiên tiến trong kinh doanh phục vụ.
Thường xuyên kiểm tra rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong Công ty phù hợp với yêu cầu phất triển của Công ty cũng như của xã hội.
Được quyền vay vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh với mục tiêu không ngừng làm tăng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ hạch toán kế toán – thống kê theo luật kế toán thống kê của nhà nước đã ban hành.
Chấp hành nghiêm túc chế độ kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước theo pháp luật qui định.
3. Mô hình tổ chức và quản lý của công ty
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh được minh hoạ ở (Bảng1.)
Ban lãnh đạo công ty: Ban giám đốc Công ty, Chi bộ Đảng, Công đoàn Công ty, Đoàn thanh niên Công ty, các phòng ban chức năng nghiệp vụ, các chi nhánh kinh doanh lữ hoành, hệ thống nhà hàng, khách sạn, dịch vụ, cử hàng thương mại trực thuộc công ty.
Công ty Du lịch Thanh Niên QN là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ.Tuy nhiên, Công ty vẫn áp dụng cơ cấu tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng:
Ưu điểm: Cơ cấu này giúp người lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp tận dụng được đội ngũ chuyên gia, chuyên môn hoá được các chức năng quản lý đồng thời tuân thủ được chế độ một thủ trưởng.
Nhược điểm: Với cơ cấu này các phòng ban chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu, cố vấn cho nhà quản lý cao nhất, không có quền can thieepj trực tiếp vào các hoạt động của các bộ phận sản xuất trực tiếp. Các quyết điịnh của các bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý hành chính đối với các bộ phận trực tiếp khi các quyết định đó thông qua bởi người lãnh đạo cao nhất.
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có trách nhiệm điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng pháp luật của Nhà nước và nghị định của Đại hội công nhân viên chức, có quyền ra các quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ quyền hạn và phạm vi hạch toán của từng bộ phận,qui hạch, lựa chọn, bố trí cán bộ.
Phó giám đốc: Là ngưòi giúp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi và quyền hạn được giao. Trực tiếp giải quyêt một số công việc được uỷ nhiệm.
Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc Công ty thực hiện luật kế toán thống kê trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty.Các phòng ban nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất quản lý lao động, đào tạo và tuyển dụng lao động,ciông tác bảo hộ, BHXH,giải quyết chế độ chính sách đối với CBNV trong Công ty, quản lý công tác văn thư lưu trữ ,công tác tiền lương; đầu tư XDCB; bảo vệ, sửa chữa nhỏ và tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác huy động và phân phối vật tư, tài sản, tiền vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đén các đơn vị trực thuộc, đồng thời kiểm tra giám sát, hướng dẫn mọi hoạt động diễn ra trong toàn đơn vị, đề xuất công tác quản lý kinh doanh, tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, công tác hạch toán, thực hiện luật kế toán thống kê.
Nhà hàng ăn uống
Hoạt động kinh doanh ăn uống, chủ động khai thác và ký kết các hợp đồng với khách hàng (có sự uỷ quyền của Giám đốc). Hạch toán báo cáo sổ về phòng kế toán Công ty.
Khách sạn
Khai thác kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, hạch toán báo sổ về phòng kế toán Công ty.
Lữ hành quốc tế, nội địa
Khai thác đưa đón kinh doanh khách trong nước và quốc tế đi du lịch trong nước và đi nước ngoài. Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập.
Khối du lịch
Thực hiện hoạt động kinh doanh các laọi hình dịch vụ như: Giải khát, cho thuê phao bơi, áo tắm, dịch vụ vui chơi giải trí có thu tiền của khách du lịch đến tắm biển và sử dụng các dịch vụ tại bãi biển thuộc Công ty quản lý. Hình thức quản lý kinh tế là khoán gọn kế hoạch nộp lợi nhuận cả năm về công ty.
Cửa hàng Thương mại
Thực hiện hạch toán báo cáo sổ,kinh doanh thương mại theo mô hình bán hàng tự chọn các ngành hàng công nghệ phẩm và thực phẩm , hàng hoá tiêu dùng khác....
Đội bảo vệ sửa chữa
Chịu điều hạn trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự quản lý hành chính của phòng hành chính; Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty cũng như khách du lịch đến nghỉ ngơi ăn uống trong phạm vi Công ty hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý cứu nạn khách tắm biển, tiến hành sửa chữa các hư hỏng nhỏ về điện, nước trong phạm vi Công ty.
4. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty.
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh hiện đang áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, kế toán tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của khách sạn vào 02 sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. Đồng thời kế toán cũng tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết. Căn cứ để ghi sổ Kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối kỳ Kế toán phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản tổng hợp.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Kế toán
Chứng từ KT
Sổ đăng ký CT ghi sổ
Sổ Nhật biên TK
Sổ chi tiết
Sổ cái
ghi sổ
Bảng cân đối số PS
Bảng tổng hợp
sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
CT.GhiSổổ
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối quý:
Đối chiếu so sánh:
Các loại sổ kế toán của hình thức này:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
a.Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
*.Nội dung :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Kết cấu và phương pháp ghi chép :
Cột 1: ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ phải cộng số lũy kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
b.Sổ cái :
* Nội dung :
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các số liệu hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản .
* Phương pháp ghi sổ cái :
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
Cuối kỳ (tháng, quý ), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh nợ và số phát sinh có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính .
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh
1. Hạch toán tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh
1.1. Các hình thức trả lương tại công ty
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Sở Du lịch Quảng Ninh, nên quỹ tiền lương được hình thành từ kết quả kinh doanh và theo đơn giá tiền lương của Công ty.
Hình thức trả lương được áp dụng:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương khoán theo đơn giá tiền lương mà Tổng Công ty giao cho
Quỹ tiền lương theo đơn giá của Công ty được tiến hành trả như sau:
Tiến hành trả từ 50 đến 85% mức tiền lương cơ bản đã ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Sau khi đã trả hết tiền lương cơ bản, quỹ tiền lương còn lại sẽ được trả cho người lao động dưới dạng tiền lương năng suất (tiền thưởng) và được gọi là tiền lương năng suất.
Quỹ tiền lương năng suất được phân phối:
+ 95% quỹ sẽ được phân phối cho cán bộ công nhân viên theo kết quả kinh doanh đã đạt được và tính chất công việc mà mỗi người đảm nhận.
+ 5% quỹ dùng để làm Quỹ Giám đốc để thưởng cho các cá nhân bộ phận có thành tích đột xuất được chọn do việc làm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Như vậy, trong việc sử dụng quỹ tiền lương theo đơn giá đươc xây dựng như sau:
Cách xác định quỹ tiền lương của Công ty:
QLCT = TNHT x ĐGTT
Trong đó: QLCT: Quỹ tiền lương của Công ty.
TNHT: Thu nhập hạch toán của Công ty
ĐGTT: Đơn giá tiền lương của Công ty.
Để xác định quỹ lương tháng của Công ty thì phải xác định phần thu nhập hạch toán của tháng đó. Thu nhập hạch toán thực chất là phần tiền lợi nhuận có được mà chưa trừ lương.
TNHT = (TDT – TCP ) – Thuế TT đặc biệt
Trong đó:
TDT: Tổng doanh thu là kết quả của các HĐKD trong Công ty.
TCP: Tổng chi phí gồm các khoản phí chưa có lương, giá vốn, thuế tiêu thụ đặc biệt của một số loại hình kinh doanh.
Ta có thể tính thu nhập hạch toán vào báo cáo thu nhập tháng. Ví dụ lấy báo cáo thu nhập hạch toán tháng 2 của Công ty:
Báo cáo thu nhập hạch toán tháng 2 năm 2006 đVT:1000Đ
Các nghiệp vụ KINH DOANH
Doanh số
Giá vốn
Chi phí chưa có lương
Thuế TT đặc biệt
TNHT
Ghi chú
KD buồng
360.720
182.640
178.080
KD thuê văn phòng
128.520
41.160
87.360
KD hàng ăn
139.440
83.664
31.920
23.856
KD hàng uống
65.520
39.312
13.440
12.768
KD điện thoại
11.760
9.996
1.680
84
KD Massage
207.480
-
46.200
47.880
113.400
KD vận chuyển
15.960
-
11.760
4.200
KD giặt là
10.500
-
1.680
8.820
KD dịch vụ VP
53.340
39.984
7.980
5.376
KD dịch vụ khác
49.560
31.080
15.120
3.360
Tổng
1.042.800
204.036
353.580
47.880
437.304
VAT đầu ra: 70.910.000
VAT đầu vào: 9.950.500
VAT phải nộp: 60.959.500
Lương Massage: 23.241.400
Hạ long, ngày 05 tháng 03 năm 2006
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Giám Đốc Công Ty
Như vậy thu nhập hạch toán của Công ty trong tháng 2 năm 2006 là 437.304.000 đồng.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương mà Công ty dã quy định theo phương thức khoán trên doanh thu là cứ 1000 đồng tiền lãi thì chi lương cho công nhân viên là 500 đồng (tỉ lệ: 500 đồng/ 1000 đồng thu nhập hạch toán sau khi đã trừ đi lương massage)
Vậy quỹ tiền lương tháng 2/2006 của Công ty là:
437.304.000 x 500/1000 = 218.652.000 đồng
Việc thanh toán tiền lương, do hoạt động kinh doanh của Công ty là một loại hình hoạt động dịch vụ mà hiệu quả của nó thể hiện ở khả năng thu hút khách đến với Công ty. Khi càng có nhiều khách, hiệu quả hoạt động càng lớn thì tiền lương của người lao động trong Công ty cũng càng cao. Do đặc điểm kinh doanh này mà việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo cách trả lương khoán.
Cách trả lương này vừa thực hiện theo quy định của Nhà nước vừa gắn với kết quả hoạt động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Thanh toán lương gồm: Thanh toán lương cơ bản và thanh toán tiền lương năng suất.
a/ Thanh toán tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản hay còn gọi là tiền lương cứng được trả theo nghị định 26/CP của Chính phủ. Theo quy định của Công ty thanh toán tiền lương cơ bản cho người lao động vào ngày 15 hàng tháng như một khoản tiền tạm ứng. Việc tính toán tiền lương cơ bản dựa trên hệ số theo bảng lương và mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước hiện nay mà Công ty đang áp dụng, cùng các khoản phụ cấp nếu có:
Tiền lương cơ bản = (HCB x 350.000) + PC (nếu có)
Trong đó:
HCB: Hệ số lương cấp bậc theo bảng lương quy định của Nhà nước
PC: Các khoản phụ cấp
Căn cứ vào hệ thống thang, bảng lương của Nhà nước, của những nghề đang có trong Công ty, Công ty đang áp dụng các bảng lương sau để tính tiền lương cho người lao động:
Bảng lương viên chức – chuyên môn nghiệp vụ, áp dụng cho các cán bộ quản lý.
Bảng lương A1 nhóm 2 - đối với nhân viên tu sửa
Bảng lương A19 nhóm 2 - áp dụng cho nhân viên bán hàng thủ công mỹ nghệ
Bảng lương A20 - ăn uống
+ Nhóm 1: áp dụng cho nhân viên bàn, bar, phụ bếp
+ Nhóm 2: áp dụng cho nhân viên bếp
Bảng lương B15 nhóm 1 - áp dụng cho nhân viên lái xe
Bảng lương B16 nhóm 3 - áp dụng cho nhân viên bảo vệ
Bảng lương B18:
+ Nhóm 1 áp dụng cho nhân viên buồng
+ Nhóm 2 áp dụng cho nhân viên giặt là
+ Nhóm 3 áp dụng cho nhân viên lễ tân
Dựa vào bảng lương nói trên ta có được hệ số từng nghề theo thang bảng lương của Nhà nước mà tại các khách sạn du lich,công ty du lịch đang áp dụng
áp dụng vào việc tính lương:
Đối với nhân viên trong Công ty thì tiền lương cơ bản chỉ tính theo hệ số thang lương Nhà nước đã quy định và mức tiền lương tối thiểu:
TLCB = HCB x 350.000
Ngoài ra, đối với tổ trưởng, để khuyến khích tinh thần trách nhiệm, Công ty áp dụng hệ số lương trách nhiệm đối với tổ trưởng là 0,1 theo quy định của Nhà nước.
Đối với phụ cấp chức vụ, Công ty chế độ phụ cấp chức vụ chỉ được áp dụng đối với giám đốc và phó giám đốc với hệ số tương ứng với hệ số phụ cấp của trưởng phòng và phó phòng theo quy định của Nhà nước.
Công ty Du lịch Thanh Niên QN hệ số phụ cấp chức vụ cho Giám đốc và Phó giám đốc công ty là:
STT
Hạng doanh nghiệp loại 1
Chức danh
Hệ số phụ cấp
1
Giám đốc Công ty
0,4
2
Phó giám đốc Công ty
0,3
Như vậy tiền lương cơ bản của cán bộ quản lý vẫn được tính theo công thức:
TLCB = (HCB x 350.000) + PCCV
Ngoài ra, do tính chất của hoạt động kinh doanh Công ty, nên có những lao động có thể phải làm ca đêm hoặc đôi khi phải làm thêm giờ. Vì vậy, trong khoản tiền tạm ứng lương hàng tháng, ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp làm đêm và tiền làm thêm giờ.
Cách tính khoản tiền này cũng được thực hiện theo quy định của Nhà nước:
+ Nếu phải làm việc ban đêm thì phụ cấp được hưởng bằng 35% so với tiền lương ban ngày.
+ Tiền làm thêm giờ được hưởng 155% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm vào ngày thường và 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Tuy nhiên, những khoản tiền này phát sinh ra ở các tháng là khác nhau và chỉ có những người nào có ngày làm ca 3 và làm thêm giờ thì mới có. Vì vậy các khoản này không nằm trong bảng lương chung mà được tính riêng.
b/ Thanh toán tiền lương năng suất
Tiền lương năng suất là phần tiền thưởng còn lại mà người lao động sẽ được nhận sau mỗi tháng dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả lao động của từng người lao động trong tháng.
Việc thanh toán tiền lương năng suất theo cách mới nhằm khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn. Để cho việc trả lương được thực hiện một cách nghiêm túc có căn cứ, Công ty Du lịch Thanh Niên QN đã dựa trên quy chế trả lương năng suất chung để đưa ra một quy chế trả lương năng suất riêng cho Công ty của mình:
b.1. Nguyên tắc trả lương năng suất:
Tiền lương năng suất được phân phối theo lao động, phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng bộ phận, từng người.
Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trách nhiệm và qui mô quản lý cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi . đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh thì được hưởng lương năng suất cao.
Lao động như nhau thì được hưởng như nhau.
Chống phân phối bình quân tiền lương năng suất, đồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1405.doc