LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC HÀ NỘI 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. 7
CHƯƠNG II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC HÀ NỘI 10
I. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 10
1. Đặc điểm: 10
2. Tài khoản sử dụng 10
3. Chứng từ sử dụng 10
4. Quy trình luân chuyển chứng từ 10
5. Quy trình ghi sổ sách kế toán 12
II. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 12
A. Tiền mặt 12
1. Đặc điểm: 12
2. Tài khoản sử dụng: 13
3. Chứng từ sử dụng: 13
4. Quy trình luân chuyển chứng từ: 13
5. Quy trình ghi sổ sách kế toán 15
B. Kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1. Đặc điểm: 15
2. Trình tự luân chuyển chứng từ 16
3. Trình tự ghi sổ kế toán 16
III. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 17
1. Đặc điểm 17
2. TK sử dụng 17
3. Chứng từ sử dụng 17
4. Quy trình luân chuyển chứng từ 17
5. Quy trình ghi sổ kế toán 19
IV. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 19
1. Khái niệm 19
2. Chứng từ sử dụng 20
3. Tài khoản sử dụng 20
4. Phương pháp hạch toán 21
5. Quy trình ghi sổ kế toán 21
V. KẾ TOÁN BÁN HÀNG 22
VI. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 22
1. Đặc điểm 22
2. TK sử dụng 22
3. Chứng từ sử dụng 23
4. Trình tự luân chuyển chứng từ 23
5. Quy trình ghi sổ kế toán 25
CHƯƠNG III: CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN 26
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 26
CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC HÀ NỘI 26
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ 26
1. Mục tiêu quan tâm hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp chính là lợi nhuận 26
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 27
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 27
1. Thuận lợi 27
2. Khó khăn 29
III. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÂY DỰNG KẾT QUẢ KINH DOANH 30
1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm 30
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 30
1.2. Đặc điểm 31
2. Đặc điểm kế toán xác định kết quả 32
2.1. Khái niệm về xác định kết quả 32
2.2. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán 32
2.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận 32
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 33
IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 33
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 33
1.1. Chứng từ ghi chép và các tài khoản sử dụng 33
1.2. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm 34
2. Hạch toán giá vốn hàng bán 37
2.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán 37
2.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng 39
2.3. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán 39
3. Hạch toán chi phí bán hàng 39
3.1. Khái niệm về chi phí bán hàng 39
3.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng 40
3.3. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng 40
4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 42
4.1. Khái niệm 42
4.2. Chứng từ ghi chép và tài khoản sử dụng 43
4.3. Phương pháp hạch toán 43
5. Hạch toán xác định kết quả 45
5.1. Các tài khoản sử dụng 45
5.2. Phương pháp hạch toán 45
6. Thực trạng về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 45
6.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 45
6.2. Kế toán doanh thu 46
6.3. Kế toán xác định kết quả 48
V. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 57
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 57
2. Về hình thức tổ chức kế toán 57
KẾT LUẬN 60
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phân loại chứng từ: sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó ghi chép biến động của từng danh điểm CCDC bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (hoặc thẻ) chi tiết.
Cuối tháng khi ghi xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính cho từng danh điểm CCDC sau khi đối chiếu xong kế toán vào "Bảng tổng hợp nhập kho" CCDC để đối chiếu với số liệu của kế toán về CCDC.
* Phương pháp hạch toán: TK 152
Giá trị thuế
VAT
TK214
TK111
TK211
TK133
Xuất bán
Không thuế
621,627,641,642
TK154
Tự sản xuất, thuê gia công
Xuất để sản xuất, xuất để sử dụng
TK157
TK621
Hàng gửi bán
Thu hồi phế liệu
Phương pháp hạch toán TK153
TK111,113
TK627,641,642
TK154
627,641,642
TK621
Giá trị thuế
VAT
TK133
Giá trị sử dụng
lần 1
Tự sản xuất, thuê gia công
Thu hồi phế liệu
Phân bổ 1 lần
Giá trị đã sử dụng
627,641,642
142,242
TK153
Không thuế
Giá trị xuất phân bổ nhiều lần
152,111
Giá trị
còn lại
Giá trị
thu hồi
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Xuất kho
Phiếu xuất
Bảng kê
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK152,153
Sổ chi tiết VL, CCDC
Nhập kho
Chứng từ gốc
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK152,153
IV. Tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm
Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền mà người lao động được hưởng. Mục đích của tiền lương là bù đắp hao phí lao động nó không những đảm bảo tái sản xuất lao động của người lao động trong quá trình sản xuất tiếp theo mà còn đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu khác của bản thân và của người lao động.
Vì vậy tiền lương là một vấn đề mà cả người chủ doanh nghiệp và người lao động đều quan tâm cho nên vấn đề này phải được giải quyết hài hoà và thoả đáng.
Bảo hiểm (BHXH, BHYT) cũng vậy song nó có sự khác nhau cơ bản. Tiền lương đảm bảo một cách trực tiếp đối với cuộc sống và nhu cầu của người lao động trong quá trình họ đang làm việc, còn bảo hiểm có vai trò đảm bảo thực hiện chính sách an ninh cho người lao động khi họ không còn khái niệm lao động trong những trường hợp ốm đau, bệnh tật hưu trí cho người tham gia đóng bảo hiểm.
2. Chứng từ sử dụng
Để tính tiền lương phải trả cho người lao động, trước hết phải căn cứ vào sổ sách lao động, bảng tính chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, khối lượng sản phẩm hàng ngày trên cơ sở các chứng từ này kế toán tiền lương tính ra số lượng phải trả cho người lao động. Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
3. Tài khoản sử dụng
TK334. Trong đó chi tiết
TK334: Lương của công nhân trong công ty
TK 334 101: Lương cơ quan công ty
TK334 203: Lương ban dự án công trình.
TK 338. Trong đó chi tiết
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK622. Trong đó:
TK 62203: Ban dự án công trình
TK1413: tạm ứng
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: 642, 111, 112
4. Phương pháp hạch toán
TK334
TK335
TK111,112
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX nếu tính trước
ứng và thanh toán lương, các khoản khác cho người lao động
138,141,333,338
TK338
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động
BHXH phải trả người lao động
TK431
TK152
Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá
Tiền thưởng phải trả người
lao động
622,627,641,642
Thuế GTGT (nếu có)
333(3331)
Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả người lao động
lao động
TK622,627,641,642
TK338
Tiền thưởng phải trả người
lao động
Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá
TK111,112
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoặc công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH).
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ chi tiết TK bảng phân bổ tiền lương
& BHXH
Bảng thanh toán
tiền lương & BHXH
V. Kế toán bán hàng
(xem chi tiết trong phần chuyên đề)
VI. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Đặc điểm
- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật đều phải được đo lường tính toán bằng thước đo tiền tệ, người ta thường xác định chi phí sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ nhất định.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành 1 khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ nhất định.
2. TK sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Và các TK khác có liên quan
3. Chứng từ sử dụng
+ Chứng từ gốc
+ Bảng phân bổ
+ Bảng kê chứng từ
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
4. Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê chứng từu, từ đó mở sổ kế toán (tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh) theo từng đối tượng dịch vụ và theo nội dung chi phí liên quan.
* Phương pháp hạch toán cho từng đối tượng tính giá thành.
TK154
TK334
TK622
TK335
TK338
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
Trích trước tiền lương CNSX
Các khách trích theo lương (BHYT, BHXH) tính vào CP
TK152
TK621
TK152
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Số NVL đã xuất không sử dụng hết nhập lại kho
NVL đã xuất dùng thừa, không nhập lại kho, để kì sau dùng tiếp
TK111,112,331
TK154
Cuối kỳ kết chuyển NVL
Mua NVL sử dụng trực tiếp mà không qua kho (cho chế tạo SP)
3a: NVL đã xuất dùng thừa nhưng không nhập lại kho để kỳ sau dùng tiếp
TK334,338
TK627
TK154
TK153,142,242
TK632
TK152
CP nhân viên
(tiền lương, BHXH, BHYT
TK133
Xuất CCDC dùng cho PX
Xuất NVL dùng cho PX
K/c chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
CF SXC dưới mức bình thường nhưng không được phân bổ vào giáthành
TK114
Trích khấu hao TSCĐ
TK331
Chi phí mua ngoài
TK111,112,141
Các khoản phải trả bằng tiền
TK335
Trích trong tiền lương nghỉ phép
5. Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Bảng phân bổ
Bảng kê chi tiết
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ Cái TK621,622,627
Chương III: Chuyên đề tự chọn
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội
I. Lý do chọn chuyên đề
1. Mục tiêu quan tâm hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp chính là lợi nhuận
Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nói cách khác lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là phần thu nhập mặc nhiên và là phần thưởng cho sự chấp nhận rủi ro, mạo hiểm của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực trong sản xuất kinh doanh với mong mốn chi phí bỏ ra ít nhất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tính toán để vòng vốn nhanh tái đầu tư sản xuất, không ngừng tích luỹ sản xuất, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Qua phân tích ta thấy kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó trở thành một công cụ đắc lực trợ giúp cho doanh nghiệp. Nó phản ánh trung thực khách quan tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng cho biết những thách thức cũng như cơ hội của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu nhập những thông tin tương đối chính xác và đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các thông tin trên doanh nghiệp phân tích đánh giá và đưa ra những quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, với những kiến thức tiếp thu ở trường cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội em quyết định "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội".
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật các doanh nghiệp tự do cạnh tranh và theo nguyên tắc "thuận mua - vừa bán". Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, đòi hỏi kinh doanh phải có lãi, hiệu quả hoạt động kinh doanh phải ngày càng cao, tổ chức tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Lợi nhuận là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán tiêu thụ sản phẩm một cách chi tiết và cụ thể sẽ cho ta biết tình hình hoạt động, từng sản phẩm, nhân công lao vụ, dịch vụ, tình hình xuất nhập vật tư... Đặc biệt tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai. Việc kế hoạch cụ thể hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả giúp doanh nghiệp quyết định tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường mới hay đình chỉ thu hẹp sản xuất. Qua đó ta có thể thấy được hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là việc cần thiết phải liên tục đổi mới hoàn thiện nhưng phải phù hợp với những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
II. Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1. Thuận lợi
a) Về công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
- Công ty có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo và lắp ráp. Ban giám đốc và các phòng ban, các công trình luôn gắn trách nhiệm của mình với công việc. Đội ngũ CBCN lành nghề luôn được đào tạo nhằm phù hợp với yêu cầu.
- Dây chuyền thiết bị máy móc được đổi mới thường xuyên theo định kỳ. Công ty đã thành lập ban kiểm kê tài sản để đánh giá tài sản của công ty trong sản xuất kinh doanh.
b) Về công tác tổ chức kế toán tại công ty
* Về bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp, với yêu cầu của công việc và khả năng chuyên môn từng người, cán bộ trong phòng có trình độ nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
- Tại công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật kịp thời và đầy đủ hoạt động của phòng kế toán đảm bảo việc theo dõi sự biến động của vật tư, tiền vốn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo.
- Nhờ tổ chức tốt công tác hach toán ban đầu, bố trí công việc hợp lý, chặt chẽ giữa các nhân viên phân xưởng với các khoản mục NVL, tiền lương được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ.
* Về hình thức áp dụng kế toán:
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý. Sản phẩm của công ty có giá trị lớn nên việc theo dõi thường xuyên đích danh các loại NVL, CCDC dành cho sản xuất từng loại sản phẩm là cần thiết cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giá thành tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Việc theo dõi thường xuyên từng lần nhập, xuất giúp cho công ty quản lý chặt chẽ về NVL, tình hình tồn kho vật liệu để có kế hoạch cung cấp đầu vào hợp lý để quá trình sản xuất không bị gián đoạn, vật tư được cung cấp với mức độ phù hợp, đồng thời khi đối chiếu số liệu kế toán với kết quả kiểm kê ở thời một thời điểm nào đó doanh nghiệp sẽ xác định tình hình thừa, thiếu NVL, giá trị thiếu khi kiểm kê sẽ được xử lý đúng nguyên nhân và kịp thời khắc phục khi có sự cố liên quan.
- Hình thức này có hệ thống bảng, biểu đơn giản theo mẫu chung nhưng vẫn có tính linh hoạt cao phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, yêu cầu kế toán tiêu thụ thành phẩm váac định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Sổ sách thực hiện theo quy định của BTC, các chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng biểu, phiếu đều lấy nguyên mẫu.
- Việc tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng kế toán hợp lý góp phần tích cực cho công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả được nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
* Vệ thống thống kế toán
- Hệ thống kế toán của công ty đã ứng dụng kế toán quản trị phục vụ cho việc tính toán, lập kế hoạch sản xuất. Căn cứ vào số liệu kỳ trước kết hợp tìm hiểu thị trường để lập dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ tới ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập dự toán định mức chi phí, lập kế hoạch mua NVL đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kỳ.
2. Khó khăn
- Do công ty mới được thành lập nên điều kiện công tác còn gặp những khó khăn nhất định. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở xa so với thành phố nên việc đi lại vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn theo dõi quản lý bị hạn chế. Tài sản vật chất cũng như trang thiết bị cũng được điều chỉnh nhưng chưa hẳn là hoàn toàn do đó không thể tránhkỏi những trang thiết bị máy móc lạc hậu, hỏng hóc.
- Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính và áp dụng kế toán máy (CADS2000). Tuy nhiên phần mềm này vẫn gặp một số lỗi đặc biệt khi khối lượng nghiệp vụ lớn, cập nhật liên tục.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ cho hàng còn lại cuối kỳ việc hạch toán chỉ tính ở kỳ phát sinh.
- Việc hạch toán chi tiết thành phẩm chưa triệt để, phiếu thu, chi thường không được hạch toán ngay.
- Kế toán quản trị ở công ty đã được áp dụng song vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả. Việc áp dụng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả chưa rõ ràng cho nên không phục vụ nhiều cho công tác này.
III. Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xây dựng kết quả kinh doanh
1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Thành phẩm: Là những sản phẩm được gia công, chế biến xong ở bước cuối cùng của quy trình sản xuất công nghệ có thể đưa vào tiêu thụ do các bộ phận sản xuất chính, phụ của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm định về yêu cầu và chất lượng.
- Tiêu thụ thành phẩm: là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng và khi đó doanh nghiệp sẽ thu tiền. Đây là hình thái vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
- Doanh thu bán hàng: là số tiền về số sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.
- Doanh thu thuần: là phần doanh thu bán hàng còn lại sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, bớt giá, hồi khấu và số tiền theo giá bán hàng bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Công thức xác định:
= -
+ Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, chiết khấu được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu hoá đơn chưa có thuế GTGT.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xây dựng là bán nhưng do kém chất lượng, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do doanh nghiệp mua với khối lượng hoá đơn lớn, doanh nghiệp giảm giá.
1.2. Đặc điểm
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể theo nhiều phương thức khác nhau.
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi lấy vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức tiêu thụ thông qua các đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa 2 bên và giao hàng tại dịa điểm quy ước trong hợp đồng. Bên nhận đại lý được hưởng tiền hoa hòng, khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền phải trả theo giá hàng hoá thì khách hàng phải trả thêm một khoản tiền lãi vì trả chậm. Người bán mất quyền sở hữu khi hàng hoá giao cho người mua và đã được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức tiêu thụ nội địa: hàng hoá được chuyển quyền sở hữu giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty thuộc Tổng công ty.
+ Một số trường hợp khác liên quan đến tiêu thụ hàng hoá: xuất hàng hoá trả tiền lương, thưởng trong công ty. Hàng đối lưu, hàng làm quà tặng, quà biếu, chào hàng, quảng cáo, hàng bị hao hụt trong khâu tiêu thụ
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo: thông qua mua bán thanh toán phải theo một phương thức nhất định, hàng hoá là thành phẩm do doanh nghiệp gia công chế biến ra.
Giá bán là giá thoả thuận giữa bên mua và bên bán, đói với các công trình xây lắp, thầu khoán giá bán cho doanh nghiệp tự tính toán trong quá trình bỏ thầu.
Thời điểm ghi chép sổ sách kế toán là thời điểm hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
2. Đặc điểm kế toán xác định kết quả
2.1. Khái niệm về xác định kết quả
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác củ doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu hàng bán và giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ. Trong trường hợp bị lỗ thì sẽ được bù đắp theo quy định và theo quyết định của cấp quản lý có thẩm quyền. Trường hợp kinh doanh có lãi thì sẽ được phân phối lợi nhuận theo quy định.
Yêu cầu: Để thực hiện tốt công tác kế toán xác định kết quả đòi hỏi kế toán xác định kết quả cần phải tổ chức phân biệt xác định rõ từng hoạt động, thậm chí chính xác từng ngành hàng, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
2.2. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán
* Vai trò: Để đánh giá và xác định kết quả kinh doanh chính xác, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá của thành phẩm xuất bán trong kỳ không bao gồm các chi phí liên quan như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận: là thành phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận thuần: là số lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lãi gộp: là phần chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh, kịp thời đầy đủ tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Kế toán cần phải theo dõi ghi chép về số lượng kết cấu chủng loại, doanh thu của từng nhóm, bộ phận.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động và lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
IV. Nội dung và phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1. Chứng từ ghi chép và các tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Hoá đơn thuế GTGT
- Bảng kê thanh toán
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: - Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 515: - Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 521: - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531: - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532: - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 533: - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- Tài khoản 131: - Phải thu của khách hàng.
1.2. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm
*) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KHTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*) Sơ đồ 1.1: Trình độ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
TK111,112,131
TK511
TK911
TK632
TK154,155
Doanh thu bán TP
K/c doanh thu
K/c Giá vốn
Giá vốn
hàng bán
TK333
GTGT
- Hình thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK157
TK632
TK911
Xuất TP
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
K/c
Doanh thu
GTGT
TK511
TK331
Xuất bán thẳng
TK155,156
Hàng bị
gửi trả lại
Doanh thu
bán TP
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức
đại lý, ký gửi
- Phương thức tiêu thụ theo hình thức trả góp
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK632
TK911
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
K/c
Doanh thu
GTGT
TK511
Số tiền
chậm trả
DT bán TP trả ngay
TK132
Còn nợ
TK711
Lãi trả chậm
*) Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
- Hình thức tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ
* Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội bộ.
TK111,112,131
TK333
TK154,155
TK632
TK911
TK531,532
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
Các khoản giảm DT
GTGT
TK512
TK331
Xuất bán thẳng
TK155,156
Hàng bị
gửi trả lại
Doanh thu
thực tế nội bộ
K/c doanh thu
TK627,641,642
TK334
TP dùng cho DN
TP trả lương
TK333
GTGT
* Trường hợp hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi thành phần được tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 xxx
Có TK 511 xxx
Phản ánh số thuế GTGT
Nợ TK 642 (5) xxx
Có TK333 (1) xxx
Cuối kỳ nếu có phát sinh chiết khấu, hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 511 xxx
Có TK911 xxx
(*) Trường hợp nộp thuế XNK, thuế TTĐB. Trường hợp này cũng tương tự trường hợp trên, tuy nhiên có nghiệp vụ sau là thay đổi.
Nợ TK511 xxx
Có TK333 (2,3) xxx
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán doanh thu và các khoản giảm doanh thu
TK133
TK911
TK111,112,131
TK711
Thuế XNK, TTĐB phải nộp
ghi giảm doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thu tiền lãi trả chậm
TK531
TK152,153
Doanh thu bán hàng theo
phương thức đổi hàng
K/c trị giá hàng bán bị trả lại
TK532
K/c trị giá hàng bán bị trả lại
TK911
K/c doanh thu thuần để xác định kết quả
TK334
Doanh thu bán hàng theo phương thức trả lương, thưởng cho CNV bằng sản phẩm
2. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Do điều kiện, đặc điểm kinh doanh riêng yêu cầu, trình độ quản lý khác nhau của mỗi doanh nghiệp cho nên cácdn có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
(*) Tính theo giá mua thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính theo công thứuc:
= x
(*) Tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
- Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho và hàng xuất bán không xác định hàng thuộc lần mua nào.
= x
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền được xác định:
- =
- Bình quân cả kỳ dự trữ:
=
*) Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ được xuất bán trước tiên, tiếp theo những thành phẩm sản xuất trước sẽ được tiêu thụ. Đối với các hàng hoá được xuất bán thì lấy giá trị thực tế của hàng đó để làm căn cứ tính giá.
*) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những thành phẩm, hàng hoá sản xuất ra cùng nhập kho sau thì sẽ được xuất bán trực tiếp theo là những hàng hoá nhập trước và tồn đầu kỳ. Đối với thành phẩm, hàng hoá xuất thuộc lần nào thì lấy giá trị thực tế ở lần nhập đó làm căn cứ để tính giá.
*) Tính theo phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này các thành phẩm, hàng hoá, hàng tồn kho xuất bán thuộc lần nhập nào thì dùng đơn giá của lần đó để xác định trị giá vốn cua hàng tồn kho cuối kỳ và hàng xuất bán trong kỳ.
(*) Tính theo phương pháp cân đối:
Theo phương pháp này ta phải tính giá trị mua thực tế của hàng hoá và tính chi phí cho hàng xuất khẩu.
= + -
Ngoài ra ta cần xây dựng chi phí phân bổ trong kỳ
= x
Trên cơ sở giá mua thực tế của hàng XK và chi phí mua hàng XK, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế hàng XK.
(*) Tính theo giá hạch toán
Hàng hoá, thành phẩm thường xuyên có sự biến động về số lượng cũn như vật chất, chủng loại. Do đó doanh nghiệp cần sử dụng một số phương pháp ổn định cao do vậy có thể áp dụng phương pháp theo giá hạchtoán doanh nghiệp để tính trị giá vốn của hàng XK. Theo phương pháp này hạch toán doan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3312.doc