LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 3
1.1. Thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp 3
1.1.1. Thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm 3
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm (bán hàng) 4
1.2. Kế toán thành phẩm 8
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm 8
1.2.2. Tổ chức kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
1.2.2.1. Tính gía thành phẩm 9
1.2.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm 10
1.2.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm 15
1.2.3. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ 17
1.3. Kế toán bán hành theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế 18
1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp 23
1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận 25
1.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý và kết quả bán hàng 28
1.4.1.Kế toán chi phí bán hàng 28
1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30
1.4.3. Kế toán xác đinh kết quả bán hàng 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH HOÁ MỸ PHẨM LAN HƯƠNG 35
2.1. Khái quát về doanh nghiệp ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2. Chức năng của công ty 36
2.1.3. Công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 36
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 47
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 48
2.2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm 48
2.3. Một số nhận xét về công tác kế toán 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ MỸ PHẨM LAN HƯƠNG 54
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm
1.2.3. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ: Nợ TK 632
(1) Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ: Có TK 155
(2 Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
(3) Kết chuyển giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
(4) Kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất kho.
TK155, 157
TK632
TK911
TK631
(1)
(2)
(4)
(3)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê trực tiếp phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Kế toán tổng hợp tính giá trị thành phẩm xuất trong kỳ theo công thức:
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán tổng hợp thành phẩm thực hiện trên sổ sách thích hợp.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ trên cơ sở các chứng từ hoá đơn nhập - xuất và các chứng từ khác có liên quan. Việc hạch toán thành phẩm trước khi phản ánh vào sổ sách, kế toán được thực hiện trên các sổ:
- Sổ chi tiết số 3: Theo dõi tình hình xuất bán theo từng hoá đơn với từng khách hàng.
- Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
- Bảng kê số 10: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm
- NKCT số 8: (ghi có TK155, nợ các TK): số liệu được tổng hợp từ bảng kê số 8, 9, sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý.
1.3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế:
Chứng từ kế toán thường sử dụng để hạch toán doanh thu, các khoản làm giảm doanh thu là: hoá đơn GTGT, chứng từ trả tiền, trả hàng...
Kế toán doanh thu thường sử dụng các TK sau
* TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu của TK 511
Bên nợ:
- Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuận vào TK911
bên có: - Doanh thu bán sản phẩm của hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư
TK 511 được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Khi hạch toán trên TK511 cần chú ý: đối với hàng hoá nhận bán đại lý thì doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng số tiền hoa hồng doanh nghiệp được hưởng, những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá chỉ phản ánh vào doanh thu tiền gia công thực tế được hưởng.
a, TK 512 - Doanh thu nội bộ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một tổng công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ trong nội bộ ở một kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK512
Bên nợ: - Số thuế phải nộp
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu bán hàng, khoảng giám giá hàng bán trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ tron gkỳ
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK911
Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
TK 512 cũng không có số dư cuối kỳ
TK512 cũng mở 3 TK cấp 2 tương ứng như TK 511 (không có doanh thu trợ giá).
B, TK521 - Chiết khấu thương mại:
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng đã thanh toán số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ , lao vụ trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Kết cấu TK521
Bên nợ: Số tiền chiết đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng sang TK511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK521 không có số dư cuối kỳ
TK521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách
Kết cấu của TK531
Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số dư
* TK532 - Giảm giá hàng bán.
TK này được dùng để phản ánh các khoản giám giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Do nguyên nhân thuộc về người bán.
Kết cấu của TK532
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511
TK532 không có số dư cối kỳ
Chú ý là chỉ phản ánh TK532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, nghĩa là sau khi có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn và đã được trừ vào tổng giá trị bán ghi trên hoá đơn.
* TK333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Kết cấu của TK333
Bên nợ: - thuế đã nộp
- Các khoản thuế được miễn
Bên có: - thuế phải nộp
- Số tiền đã nộp thừa đã được thanh toán hoặc đã kết chuyển
Trong đó TK333 được chi tiết:
TK3331 - Thuế GTGT
TK3332 - thuế tiêu thụ đặc biệt
TK3333 - Thuế xuất nhập khẩu
TK3331 lại được chia thành 2 TK cấp 3:
- TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế GTGT đã nộp, phải nộp, và còn phải nộp của hàng hoá sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng.
Từ ngày 1/1/1999 luật thuế GTGT (VAT) được áp dụng thay cho luật thuế doanh thu trước đây nên điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán nói chung và của kế toán doanh thu bán hàng nói riêng. Theo luật định có 2 phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, các phương thức tiêu thụ khác nhau, cũng như việc sản phẩm của doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT hay không mà cách thức hạch toán cũng khác nhau.
c.1. đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán viết hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) thuế GTGT phải nộp và tôngr gái thanh toán. Chỉ thanh toán trên TK511 tổng số tiền bán hàng cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT tính trên doanh thu được phản ánh trên TK3331 - Số thuế phải nộp.
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
TK 511, TK512
TK 111, Tk112
TK 3331
TK 131
TK 334
TK 3331
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
(4c)
(1) Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(2) Doanh thu bán hàng trả chậm.
(3) Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm.
(4a) Thuế GTGT của doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(4b) Thuế GTGT của doanh thu bán hàng trả chậm.
(4c) Thuế GTGT của việc trả lương cho công nhân viên bằng doanh thu.
-Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
TK 511
TK 333
TK 338
TK 131,111,112
(1)
(2)
(3)
(1) Doanh thu bán hàng trả góp.
(2) Thuế GTGT phải nộp.
(3) Lãi bán hàng trả góp.
TK 511
TK 131,111,112
(1)
TK 3331
TK 641
(2)
(3)
(1) Doanh thu bán hàng qua đại lý.
(2) Thuế (VAT) phải nộp.
(3) Tiền hoa hồng đại lý.
1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp:
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất hàng bán trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 154
Giá vốn của hàng
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 113 đ Tổng giá trị thanh toán
Có TK 113 đ Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 đ Doanh thu bán hàng tăng (Không thuế GTGT)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ (chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại) vào tài khoản doanh thu để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521
Có TK 531
Có TK 532
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần. Chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
Doanh thu thuần
a, Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 641
Có TK 642
b, Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911
Có TK 421
Chênh lệch
Nếu có lợi nhuận
Nợ TK 421
Có TK 911
Chênh lệch
Nếu lỗ
(1a)
TK 155, 156
TK 154
(2)
521
531
532
(4)
TK 421
TK 642
TK 632
TK 911
TK 511, 152
TK 111, 112 ,131
TK 641
TK 333
(3b)
(3c)
(3d)
(3a)
(1b)
(2a)
(4)
Sơ đồ kế toán tổng hợp
(1a): Giá vốn.
(1b): Tổng giá.
(2): Doanh thu.
(3a): Kết chuyển doanh thu thuần.
(3b): Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ.
(3c): Kết chuyển chi phí bán hàng.
(3d): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4): Nếu lãi.
(4): Nếu lỗ.
1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Khi xuất hàng chuyển cho bên mua theo hợp đồng:
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
Khi được người mua chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số hàng chuyển sang.
Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng được người mua chấp nhận.
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu của người mua chấp nhận.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333
Nợ TK 155, 156
Nợ TK 111, 152, 138 (1388), 334
Có TK 157
Bút toán 3: Phản ánh trị giá vốn của hàng bị người mua từ chối và trả lại cho doanh nghiệp.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuận về tiêu thụ trong kỳ và chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 511
Có TK 911
a,
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 641
Có TK 642
b,
c, Nếu có lợi nhuận
Nợ TK 911
Có TK 421
Chênh lệch lãi
Nợ TK 421
Có TK 911
Chênh lệch lỗ
Nếu lỗ
(3)
521
531
532
(5)
TK 421
TK 642
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112 ,131
TK 641
TK 333
(4b)
(4c)
(5)
(4a)
(2b)
(1)
TK 155, 156
TK 154
TK 157
(2a)
Sơ đồ hoặch toán tổng hợp
(1): Xuất hàng chuyển đến cho người mua theo hiệp đồng.
(2a): Trị giá vốn hàng được người mua chấp nhận.
(2b): Giá bán phản ánh doanh thu.
(3): Kết chuyển doanh thu thuận.
(4a): Kết chuyển giá vốn của hàng đã thanh toán.
(4b): Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ.
(4c): Chi phí bán hàng.
(4d): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(5): Nếu có lãi.
(5): Nếu có lỗ.
1.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý và kết quả bán hàng:
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
* TK sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm...
Kết cấu của Tk 641.
Bên nơi: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ Tk 911, hoặc voà bên nợ TK 42(1422) - chi phí trả trước.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 có 7 TK cấp 2: TK 6411 - chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6415 - Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ hạch toán
TK334
TK641
TK111,112,138,335...
TK152,153
TK214
TK111,112,331
TK142 (1422)
TK911
T
K334
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(7)
(8)
(5)
(1) Chi phí nhân công
(2) Chi phí vật liệu dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) Chi phí liên quan khác
(5) Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí.
(7) Kết chuyển
(8) Kết chuyển chi phí bán hàng.
1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý phục vụ chung toàn doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 642.
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Kết cấu chuyển chi phí QLDN trừ vào kết cấu kinh doanh.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425 - Chi phí thuế, phí, lệ, phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
* Sơ đồ hạch toán.
TK 334,338
TK 642
TK 111, 112
TK 152,153
TK214
TK 333
TK139,159
TK335,142
TK331,111
TK 911
TK142
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(1) Chi phí nhân viên quản lý
(2) Chi phí vật liệu dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) thuế, phí, lệ phí
(5) Chi phí dự phòng
(6) Chi phí trả trước, chi phí phải trả
(7) Các chi phí khác
(8) Các khoản giảm chi phí quản lý
(9) Kết chuyển chi phí quản lý vào TK911
(10) Chờ kết chuyển
(11) Kết chuyển
Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung, liên quan đến nhiều đối tượng nên phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí kinh doanh phát sinh được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK641, TK642. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ thì cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt để phản ánh trên Nhật ký - chứng từ 8.
1.4.3. Kế toán xác định kết qủa bán hàng:
Để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ, kế toán cần phải thực hiện các bút toán kết chuyển vốn hàng bán, doanh thu thuần, các chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng: TK911 - Xác định kết quả
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK911
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi trước thuế về hoạt động SXKD trong kỳ
Bên có: - Doanh thu thuần về số SP, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
- Trị giá vốn hàng bị trả lại
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK911 không có số dư cuối kỳ
* TK421 - Lãi chưa phân bổ
* Sơ đồ hạch toán
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng
(3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(4) Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển
(5) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
(6) Kết huyển lỗ
(7) Kết chuyển lãi.
TK632
TK911
TK511
TK641
TK642
TK142
TK421
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(6)
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
Với hình thức Nhật ký - chứng từ, sổ kế toán tổng hợp trong kế toán xác định KQKD là Nhật ký - chứng từ 8. Trên đó, phản ánh các bút toán kết chuyển để tính ra các kết quả lãi (lỗ) cuối cùng của doanh nghiệp làm cơ sở để ghi vào Nhật ký - chứng từ 10.
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Ghi chú: Ghi cuối ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau.
Chương ii:
Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương.
2.1. Khái quát về doanh nghiệp ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá với quy mô nhỏ. Nhưng càng ngày xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiều dùng cho cuộc sống ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Những thứ thiếu yếu cho cuộc sống như hóa mỹ phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng như: nước rửa tẩy rửa, các chất vệ sinh cá nhân ... Bởi vậy, nhu cầu về hóa mỹ phẩm trên thị trường là rất lớn. Trước tình hình đó, với một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ không cung ứng được đủ nhu cầu trên thị trường, chủ cơ sở sản xuất quyết định đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất này lên với quy mô lớn hơn. Cũng từ đó Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương ra đời.
Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương được thành lập ngày 3 tháng 1 năm 2001 dưới sự quyết định và cho phép của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, mang giấy phép số 0102000702 với số vốn điều lệ: 1.128.000.000 đ (Một tỷ, một trăm hai mươi tám triệu đồng)
SĐT: 8460971.
Đại chỉ: Nhà 38/41 ngõ 210 Đội Cấn - Phường Đội Cấn - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (Tinh dầu, hương liệu, hóa chất, trừ các hoá chất Nhà Nước cấm).
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Vận tải hàng hóa.
+ Sản xuất và buôn bán hoá mỹ phẩm, chất tẩy rửa…
2.1.2. Chức năng của công ty:
Sản xuất và buôn bán hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa, buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi hàng hoá
Đồng thời Công ty phải bảo toàn về số vốn trong kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với Ngân sách Nhà nước.
2.1.3. Công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương:
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu.
- Giấy báo có của Ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT loại 3 liên lớn theo chế độ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bẳng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ, số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng dấu “ Đã thanh toán”. Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng phát sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu “ Bán chịu”, nếu đổi hàng do sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu “ Đã thanh toán”
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
_ Liên 1 (mầu đen): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu tại thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hoá đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là bán chịu thì kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”, sổ chi tiểt TK 5112 “ Doanh thu bán hàng” Cuối tháng, sau khi ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên một sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và đóng vào đúng quyển (25 số một quyển)
_ Liên 2 (mầu đỏ): Giao cho khách hàng. Việc thanh toán hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hoá đơn (có đóng dấu và ký xác nhận)
_ Liên 3 (mầu xanh): Hoá đơn này được ghi vào sổ giao nhận chứng từ. Định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hoá đơn: với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại.
Căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ ghi vào “ Sổ chi tiết TK 5112” - Doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết TK 5112 dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho từng chủng loại trên cả hai chỉ tiêu là giá trị và hiện vật. Sổ được ghi hằng ngày với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán với hoá đơn GTGT và các chứng từ khác làm căn cứ. Sổ gồm 1 quyển và mỗi trang theo dõi một sản phẩm.
Hàng tháng, hàng quý Phòng Tài vụ đối chiếu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ đến khách hàng. Những quy định và phương thức thực hiện trên vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ buôn bán lại vừa đảm bảo an toàn cho tài sản và nguồn vốn.
Ví dụ: Trong ngày 1 tháng 6 năm 2002, Công ty nhập kho một số thành phẩm.
+ Nhập kho từ sản xuất 1000 Nước rửa chén.
+ Nhập kho từ sản xuất 21500 bánh xà bông du lịch.
+ Nhập kho từ sản xuất 1100 chai nướclàm mềmvải.
Phiếu nhập kho
Ngày 1 tháng 6 năm 2002
Số: 200210
Họ tên người nhập hàng: Hải
Nhập tại kho: 03 Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
STT
Tên, quy cách nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Nước rửa chén
Chai
1000
1000
2
Bánh xà bông
Bánh
21500
21500
3
Nươc mềm vải
Chai
1100
1100
........
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 24 tháng 6 tại Công ty có một số nghiệp vụ xuất kho thành phẩm như sau:
+ Xuất kho 8.640 chai nước rửa chen cho Cửa hàng Lê Lai. Giá được chấp nhận là 4.500đ/ 1 chai (chưa có VAT), VAT 10%
+ Xuất kho 1.725 nước mềm vải cho cửa hàng Lê Lai với giá 3.200/ 1 chai (chưa có VAT), VAT 10%
Phiếu Xuất kho
Ngày 24 tháng 6 năm 2002
Số: 200235
Họ tên người nhận hàng: Hải
Lý do xuất: Xuất cho cửa hàng Lê Lai
Xuất tại kho: 03 Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
STT
Tên, quy cách nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Nước rửa chén
Chai
8.460
8.640
4.500
38.880.000
2
Nước mềm vải
Chai
1.725
1.725
3.200
5.520.000
Cộng
44.400.000
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 28 tháng 6 năm 2002
Tờ số: 2548
Tên, quy cách, nhãn hiệu: Nước rửa chén
Đơn vị tính: Chai
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
13.464
200210
1/06
Nhập từ sản xuất
1/06
1000
14.464
..........
200235
24/06
Xuất bán
24/06
8.460
9.587
........
Tồn cuối tháng
11559
Thủ kho Kế toán trưởng
(Họ tên, ký) (Họ tên, ký)
Định kỳ 10 ngày, kế toán lập “Sổ chi tiết thành phẩm” theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, khi nhận được bảng tính giá thành thành phẩm từ kế toán giá thành, kế toán mới ghi chỉ tiêu giá trị. Sổ chi tiết này được dùng cho cả năm để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm trong từng tháng về số lượng. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn, chứng từ liên quan đến nhập, xuất kho thành phẩm. Kế toán tập hợp tình hình nhập, xuất rồi tính ra số tồn của thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm.
Sổ chi tiết thành phẩm được mở cho từng danh điểm thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Từ ngày 01/6 đến ngày 28/6
Tên tài khoản : 155
Tên kho : 03
Tên, nhãn hiệu, quy cách: Nước rửa chén.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
L
T
L
T
L
T
Dư đầu tháng
4,5
13.464
60.588.
200210
1/06
Nhập từ sản xuất
154
4,5
1000
4500
.........
200235
24/06
Xuất bán
632
4,5
8.460
38.070
......
Tồn cuối tháng
115595
52.015,5
3. Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được tính theo giá thành thực tế hay chính là giá thành công xưởng thực tế. Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty áp dụng phương pháp này là rất hợp lý vì những sản phẩm của Công ty rất dẽ hỏng.
Ví dụ 1: Trong tháng 6 năm 2002, tại Công ty có một số các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nước rửa chén như sau:
Tồn đầu tháng 6: 13.464 chai với giá thành thực tế là 4.500đ/ chai.
+ Ngày 1/6: Nhập kho từ sản xuất 1000 chai theo giá thành thực tế là 4.500đ/chai
+ Ngày 3/6: Xuất kho bán trực tiếp cho Anh Hưng - Hà Nội 1530 chai. Giá chưa có VAT là 4.500đ/ chai (VAT 10%). Tiền hàng khách hàng mới trả một nửa bằng tiền mặt.
+ Ngày 22/6: Nhập kho từ bộ phận sản xuất 950 chai
+ Ngày 24/6: Xuất kho 8.640 chai cho cửa hàng Lê lai. Đã thanh toán bằng tiền mặt
Quá trình tính giá thành thực tế thành phẩm xuât kho diễn ra như sau:
Nước rửa chén =
13.464 x 4,5 + 1000 x 4,5 + 950 x 4,5
= 4,5
13.464 + 1000 + 950
- Xuất ngày 3/6 : 1.530 x 4500 = 6.885.000
- Xuất ngày 24/6: 8.640 x 4500 = 38.880.000
Bảng tính giá thành thành phẩm
Tháng 6 năm 2002.
Nước rửa chén.
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
(Thùng)
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí phân xưởng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
Nước rửa chén
43527
97.935.570
66.596.310
3.1.339.440
195.871.500
4.500
..........
4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 155 “ Thành phẩm” Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thành phẩm của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp thành phẩm. Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chính được tiến hành như sau:
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, kế toán phản ánh giá thành thực tế:
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngày 1 tháng 6 năm 2002:
Nợ TK 155 : 14.680.000
- Nước rửa chén : 4.500.000
- Nước mềm vải : 6.880.000
- Bánh xà bông : 3.300.000
Có TK 154 : 14.680.000
- Khi xuất kho cho các cơ sở đại lý:
Nợ TK 157: Giá vốn thành phẩm xuất gửi bán.
Có TK 155: Giá thành công xưởng thực tế.
Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp thành phẩm là bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và Nhật ký - chứng từ số 8
Bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm dùng để tổng hợp giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn của Công ty trong tháng, không chi tiết cho một loại thành phẩm nào.
Căn cứ để lập bảng tổng hợp tiêu thụ là các bảng kê nhập, xuất, tồn thành phẩm. Bảng tổng hợp này được ghi theo số liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0162.doc