Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn

Trong tổ chức kế toỏn tiờu thụ của Cụng ty cổ phẩn Diờm Thống Nhất hệ thống sổ sỏch kế toỏn mà Cụng ty thiết kế và đang sử dụng là một sự vận dụng cú sỏng tạo vừa phự hợp với đặc điểm của Cụng ty, vừa thuận tiện cho việc kiểm tra cỏc cơ quan cú chức năng. Những tồn tại em đó phõn tớch trờn tuy khụng làm ảnh hưởng tới việc tớnh toỏn và xỏc định kết quả kinh doanh cũng như phục vụ cho việc lập bỏo cỏo kế toỏn. Song, nếu như khắc phục được em nghĩ rằng sẽ tăng cường được tớnh hiệu quả, chớnh sỏc và khoa học hơn trong khõu quản lý kinh tế.

 Trờn cơ sở những lý luận đó học ở trường và tỡnh hỡnh thực tế nắm được cỏc ý kiến em xin đề xuất dưới đõy cú thể chưa xỏc dỏng. Song, em hy vọng sẽ gúp phần hoàn thiện hơn cụng tỏc kế toỏn tại Cụng ty và giỳp cho cụng tỏc kế toỏn của Cụng ty phự hợp với chế độ quy định

 

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước. a. Nợ 003 b. Nợ 111, 112, 131 Có 511: Hoa hồng + Chênh lệch giá bán cao Có 3331: Thuế VAT phần chênh lệch giá bán cao c. Nợ 331 Có 111, 112 d. Nợ 133 Có 3331 e. Có 003. e. Kế toán bán hàng có phát sinh chiết khấu Trường hợp bên mua trả tiền trước thời hạn cho bên bán theo hợp đồng đã ký kết. Chiết khấu Chi phí chiết khấu doanh nghiệp dành cho bên bán được hưởng hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ 811 Có 111, 112, 131 g. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá. Do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm gía, bới giá doanh nghiệp đã chấp thuận. Sau khi hạch toán kế toán bán hàng kế toán ghi: a. Nợ 532: Doanh thu do giảm giá Nợ 3331 : Giảm thuế VAT Có 111, 112, 131 : Giảm số phải thu b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về 511 Nợ 511 Có 532 h. Hàng bán bị trả lại Hàng hoá được xác định là tiêu thụ bị bên mua từ chối trả lại vì hàng hoá không đúng hợp đồng hoặc không đúng cam kết. Kế toán điều chỉnh sổ và nhận lại hàng hoá. a. Nợ 331 : Doanh thu không thuế bị trả lại Nợ 3331: Thuế VAT Có 111, 112, ..131 b. Nợ 1561 : hàng về nhập kho Nợ 157 : Nhờ người mua giữ hộ Có 632 : Giá xuất kho. c. Chi phí vận chuyển hàng bị trả lại về nhập kho. Nợ 641 Nợ 133 Có 111, 112, d. Cuối kỳ kết chuyển về 511 ghi giảm doanh thu bán hàng. 1 lần thu tiền Giá xuất kho Giá xuất kho Doanh thu không thuế bị trả lại Nợ 511 Có 531 k. Kế toán bán hàng nội bộ Doanh thu bán hàng nội bộ hạch toán vào TK 512. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi: a. Nợ 111, 112, 136 Có 512: Doanh thu không thuế Có 3331 : Thuế VAT b. Nợ 632 Có 1561 e. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp Là bán hàng giao hàng cho khách nhiều lần tiền bán hàng thu ngay khi giao hàng một phần còn lại thu dần sau một thời gian quy định. Số tiền khách hàng nợ thì phải chịu lãi trả chậm. Số tiền lãi trả chậm được hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi: a. Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ Có TK 511 : Doanh thu không thuế Có TK 3331 : Thuế VAT Có TK 711 : lãi trả chậm b. Nợ TK 632 Có TK 561 * Các lần thu tiền của khách hàng: Nợ TK 111, 112 Có 131 m. Kế toán doanh thu nhận trước Khi nhận trước tiền của khách hàng trả cho nhiều kỳ hoặc nhiều liên độ kế toán về cho thuê TSCĐ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến việc thu tiền. a. Nhận tiền của khách: Nợ 111, 112 : Số tiền đã nhận. Có TK 3387 : Doanh thu nhận trước Có TK 3331 : Thuế. b. Doanh thu của kỳ này. 1 kỳ. Nợ TK 3387 Có TK 811 4.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu. a. Nguyên tắc chung Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở Tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. b. Phương pháp hạch toán. Khi xuất sản phẩm để tiêu thụ hay lao vụ, dịch vụ phục vụ khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: a. Phản ánh giá bán (gồm cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp): Doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 51, 512 b. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biết thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511, 512 Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu. c. Phản ánh giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại (nếu có) Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán Nợ TK 531 : Doanh thu bị trả lại Có TK 111, 112, 131 Thuế VAT phải nộp. d. Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ: Nợ TK 642 (6425) Có TK 3331 Các bút toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán như các doanh nghiệp khác. III. kế toán xác định kết quả kinh doanh 1. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu 1.1. Kế toán thuế. Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và có nhiều loại: Thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch toán đúng như trình tự quy định các tài khoản và sổ kế toán. Có 2 phương pháp xác định thuế: - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: = - Trong đó: = x - Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT = Thuế suất x ( -) 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn các doanh nghiệp thường sử dụng những chính sách sau: - Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng, do không thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa điểm - Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng so sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà khách hàng không chấp nhận. Các khoản: Chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi tiết từng khoản vào các sổ sách kế toán làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các cơ quan thuế. 2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334, 338 TK 641, 642 (1) TK 152, 153 (2) TK 214 (3) TK 111, 331 (4) TK 911 (5) Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau: 3. Kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi (lỗ) = - ( + ) Trong đó: = - Thuế(XK,TTĐB )- Xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài khoản: 421, 641, 642 và trình tự được tiến hành như sau: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ 911 có 632 - Kết chuyển chi phí : Nợ 911 Có 641: Chi phí bán hàng Có 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần: Nợ 511, 512 Có 911 - Kế toán xác định kết quả bán hàng: Nếu lãi: Nợ 911 Có 421 (lãi chưa phân phối) Nếu lỗ Nợ 421 Có 911 * Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 1368 TK 333 TK 111, 112, 131 TK 333 IV. Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ sách khác nhau. Theo hình thức "nhật ký chứng từ" kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ sau: - Bảng kê số 5: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Sổ theo dõi nhập xuất thành phẩm tồn kho hàng hoá: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán và giá thực tế. - Bảng kê số 10: "Hàng gửi bán" dùng để theo dõi phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. - Bảng kê số 11: "Phải thu của khách hàng" dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. Chương 2 Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của đơn vị 2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp 2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH Trung Tuấn Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh bán buôn bán lẻ phụ tùng ô tô. Công ty được thành lập 10/5/1990 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có trụ sở và con dấu riêng. Trụ sở chính: 11/30 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: 8215632 / 9760915 Fax: 9740916 Tổng số nhân viên: 65 người Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng lớn, đối tượng phục vụ của Công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy tương đối gọn nhẹ với Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tuấn những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng (giảm) về số tuyệt đối Tăng (giảm) về tỷ lệ % Số lượng hàng tiêu thụ (chiếc) 16980 19468 2488 14,7 Tổng doanh thu (đồng) 16764969050 19774272080 3009303030 17,9 Tổng lợi nhuận (đồng) 784965278 976587965 191622687 24,4 Bình quân thu nhập 1 người/tháng 1366000 1740338 374388 27,4 Qua biểu trên ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm sau tăng hơn năm trước (do sản lượng tiêu thụ tăng 2488 chiếc với tỷ lệ tăng 14,7%). Doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 17,9% số tuyệt đối 3009303030. Như vậy Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 191622687 đồng với tỷ lệ tăng 24,4%. Điều này thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của Công ty đang có lãi. Tình hình vốn của Công ty Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền (đồng) Tỷ lệ % Số tiền (đồng) Tỷ lệ % Tổng số vốn 2934871736 100 2944980364 100 Vốn cố định 934871736 31,8 939301864 31,9 Vốn lưu động 2000000000 68,2 2005678500 68,1 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Trung Tuấn Chức năng: Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Theo nguyên tắc “Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu cua người tiêu dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu đòi hỏi người tiêu dùng ngày càng cao và có nhiều doanh nghiệp cùng khối tư nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường do vậy Công ty luôn thay đổi các hình thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Chức năng chủ yếu của Công ty là tư vấn, môi giới, bán buôn, bán lẻ mặt hàng phụ tùng ô tô. Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hướng kinh doanh của mình và có lãi, bổ sung vốn kinh doanh của công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn: + Nền kinh tế thị trường đang phát triển sâu rộng trên các đối thủ cạnh tranh của Công ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt buộc phải tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển. + Cơ chế kinh tế của nên kinh tế thị trường chưa hoàn thiện phần nào ảnh hưởng đến Công ty trong hoạt động kinh doanh. b. Nhiệm vu: - Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến. - Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước. - Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường. - Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng năm. - Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước. c. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tuấn Trong khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc, để thích nghi với điều kiện này Công ty TNHH Trung Tuấn đã mở rộng với mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Ngoài ra, Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi cho nhiều thành phần khác. Trong qúa trình bán hàng, Công ty đã áp dụng phương thức thanh toán tiền mặt, tiền hàng và thanh toán tiền hàng, hàng sau khi giao hàng nên hàng tuy bị tồn kho nhiều nhưng không bị ảnh hưởng. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trung Tuấn. a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Công ty TNHH Trung Tuấn được bố trí một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hợp lý với cơ chế thị trường hiện nay. Việc sắp xếp nhân sự của Công ty phù hợp với trình độ, năng lực nghiệp vụ chuyên môn của từng người, có thể tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí như sau(bao gồm 3 phòng và 2 cửa hàng): Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty: Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty TNHH Trung Tuấn Ban Giám đốc Cửa hàng Cửa hàng Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Trong đó: + Ban Giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và pháp luật. +Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ trợ cùng giám đốc ký kết các hợp đồng. + Phòng kế toán: Hạch toán đúng chế độ kế toán đã ban hành, phản ánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác thanh toán công nợ nhanh gọn. + Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho Giám đốc nắm rõ thêm tình hình của doanh nghiệp. + Các cửa hàng: Bán các sản phẩm của Công ty. Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác tạo thành một hệ thống. Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của mình, luôn hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi với ngân sách nhà nước, chăn lo đời sống cán bộ công nhân viên. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trung Tuấn. Công ty TNHH Trung Tuấn cửa hàng có tổ chức kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty nên Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty thực hiện và chỉ đạo các cửa hàng của Công ty thực hiện theo hạch toán kế toán, theo pháp lệch, kế toán thống kê, hàng tháng, quý, năm sẽ xem xét, đánh giá quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của từng cửa hàng. Để giúp tập hợp số liệu và làm báo cáo nhanh chóng, chính xác giúp Giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh để có phương án điều chỉnh kịp thời phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Giám đốc công ty đã trang bị cho phòng kế toán phần mềm tính toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán này rất thuận lợi cho việc tìm kiếm dữ liệu, tính toán số liệu cung cấp thông tin, in báo cáo cho ban Giám đốc và nhà quản lý, nó có thể chi tiết, cụ thể từng khách hàng, dễ làm, dễ hiểu, hết tháng có thể khoá sổ trên máy. Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người và được phân công chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh tài chính, đôn đốc các khoản công nợ, phải thu để bảo toàn và phát triển vốn. Lập quyết toán vào mỗi quý, năm - Kế toán tổng hợp: Hàng tháng tổng hợp tờ khai thuế GTGT nộp cho cục thuế Hà Nội, làm báo cáo chi tiêu tài chính nộp cho sở Thương Mại Hà Nội, theo dõi tài sản cố định, chi phí, báo cáo quỹ. - Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng. - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền, đi ngân hàng và nộp báo cáo. - Kế toán các cửa hàng: lập chứng từ ban đầu về hàng mua hàng bán vào sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại đơn giá. Đồng thời phải thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp hàng. Sơ đồ 2.3 : sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán các cửa hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Trong đó: : Chỉ đạo trực tiếp : Chỉ đạo gián tiếp * Về sổ sách kế toán: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo đúng chế độ hiện hành, bao gồm: - Sổ nhật ký chung: - Sổ cái tài khoản: - Sổ, thẻ chi tiết: * Hệ thống báo cáo: Công ty sử dụng các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo bán hàng, phục vụ nhu cầu quản trị. 2.1.5. Thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Trung Tuấn. 2.1.5.1. Kế toán quá trình bán hàng. 2.1.5.1.1 Các vấn đề liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. * Khái niệm: Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa (thành phẩm, hàng hoá, vật tư, lao vụ dịch vụ) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền). * Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp đang thực hiện: Trước hết nói đến phương pháp hạch toán hang tồn kho. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc nhập xuất hàng tồn kho phải được ghi hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm được các biện phát đây mạnh hàng hoá bán ra đó là đa phương thức bán hàng. Công ty TNHH Trung Tuấn đã áp dụng các phương thức sau: a. Bán buôn trực tiếp của công ty: Khi có các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng, phong kinh doanh lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Khi đến ngày giao hàng theo hợp đồng đã ký, chủ hàng kiểm tra thủ tục và xuất hàng hoá. Công ty TNHH Trung Tuấn thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT – 3LL theo quy định số 885 ngày 16/07/1998 của Bộ Tái Chính. Hoá đơn này được thành lập 3 liên. - Một liên lưu tại quyển. - Một liên giao cho khách hàng. - Một liên giao cho kế toán. Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị hàng hoá xuất bán. Đó là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và thủ tục có liên quan trong quá trình bán hàng. b. Bán lẻ hàng hoá: Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn của Công ty còn áp dụng phương thức bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty: Doanh nghiệp bán lẻ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu bán hàng. Tại các cửa hàng có các tổ chức kế toán riêng, kê tại các cửa hàng theo dõi và lập hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối tháng gửi lên cho kế toán của Công ty. Căn cứ vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ kế toán của Công ty tập hợp vào các sổ tài khoản có liên quan. 2.1.5.1.2. Phương pháp hạch toán và các chứng từ sử dụng. a. Phương pháp hạch toán: Tại Công ty TNHH Trung Tuấn việc kế toán ban đầu gồm: - Xác định chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các chứng từ có liên quan đến quá trình bán hàng và phải được sử dụng theo đúng trình tự ghi chép của Bộ Tài Chính đã ban hành. - Quy định của người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đúng, đầy đủ cả về nội dung và tính hợp pháp. - Quy định trình tự luân chuyển của chứng từ ban đầu từ quầy hàng lên phòng kế toán. Cơ sở ghi chép ban đầu gồm các chứng từ sau: + Biểu 1: Phiếu nhập kho. + Biểu 2: Phiếu xuất kho. + Biểu 3: Hoá đơn GTGT. + Biểu 4: Thẻ kho. + Biểu 5: Báo cáo bán hàng. + Biểu 6: Phiếu thu. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên. Sơ đồ 2.2: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Các chứng từ gốc : - phiếu thu , phiếu chi - Giấy báo nợ , giấy báo có -Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - ............................. (Bảng tổng hợp chứng từ gốc .) Sổ kế toán chi tiết : - N-X-T kho thành phẩm (TK155) - Sổ chi tiết bán hàng - Hàng gửi đi bán (TK157) - Phải thu của KH (TK131) - D. thu bán hàng (TK511,512) - Chi phí bán hàng (TK641) - - XĐKQ bán hàng (TK911) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái TK 155, TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 515 TK 635, TK 641, TK 642, TK 911 Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chung Nhật ký bán hàng Trong đó: : Ghi cuối ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra Các báo cáo tài chính Công ty sử dụng 3 loại biểu. 1, Biểu 01: “ Bảng cân đối tài khoản”. 2, Biểu 02: “ Tổng kết hoạt động kinh doanh”. 3, Biểu 03: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”. 2.2. Các phương thức bán hàng. Trước khi xuất thành phẩm Công ty có chỗ dựa trên thị trường để giải toả hàng tồn kho, phương thức giải toả hàng trong Công ty là gửi bán đại lý. Sau phương thức này thì vốn của Công ty bị chiếm dụng khá lớn, khả năng vòng quay vốn chậm. Vì vậy để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng. Công ty đã áp dụng các phương pháp bán hàng sau. * Bán hàng trực tiếp. - Bán hàng trực tiếp là: Phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng thông qua kho) của doanh nghiệp số hàng bán này khi giao cho người mua được trả tiền hay hoặc chấp nhận thanh toán. Vì vậy khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành. Đơn vị: Công ty TNHH Trung Tuấn. Địa chỉ: .. . Mẫu số 02 – VT Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày,01/03/2003 Họ tên người nhận: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành Địa chỉ : Hưng Hà - Tân Hưng Long An. Lý do xuất :.. Xuất tại kho :.. Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Giảm sóc (T)Cressida 92 C 70 70 1.410.000 98.700.000 Pistor + xéc măng - STD C 50 50 1.325.000 66.250.000 Biên banie – 0,50 C 40 40 350.000 14.000.000 Cộng 178.950.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): một trăm bảy mươi tám triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng Có xuất, ngày 1 tháng 3 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: .. Địa chỉ: . Telefax:. Phiếu thu Ngày 1 tháng 3 năm 2004 Quyển số 1 Số: 0001 Nợ TK 111 Có TK 511 Mẫu số: 01-TT Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/TCKT Họ tên người nộp: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành Địa chỉ: Hà Long - Hưng Hà - Tân Hưng – Long An Lý do nộp: mua phụ tùng xe máy Số tiền: 179.844.750 (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám trăm bốn bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng./ Kèm theo 01 hoá đơn, chứng từ gốc: 23226 Đã thu đủ số tiền: (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám trăm bốn bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng./ Ngày 01 tháng 03 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi: * Gửi hàng đi bán: Gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toấn hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu chỗ hàng đó. Đơn vị: ... Mẫu số 02-VT Địa chỉ: .. Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/HĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của bộ Tài Chính Phiếu xuất kho Ngày,01/03/2004 Nợ TK 157 Có TK 156 Họ tên người nhận: Gara ô tô Hoàng Dũng Địa chỉ : Phủ Lý – Hà Nam Lý do xuất : . Xuất tại kho :.. Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Giảm sóc (T)Cressida 92 C 80 80 1.410.000 112.800.000 Pistor + xéc măng kia - STD C 60 60 1.325.000 79.500.000 Biên banie – 0,50 C 50 50 350.000 192.500.000 Cộng 384.800.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): ba trăm tám tư triệu tám trăm nghìn đồng Xuất, ngày 01/03/2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khách hàng thanh toán ngày 05 tháng 03 năm 2004, kế toán ghi hoá đơn GTGT Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 1(Lưu tại quyển) Ngày 05 tháng 03 năm 2004 Mẫu số: 01-GTKT-3LLEK/02-B Số: N0 011801 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3261.doc
Tài liệu liên quan