CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ . .
1. Khái niệm tiêu thụ .
2. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá .
3. Các phương thức tiêu thụ .
3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp .
3.2.Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận .
3.3.Phương thức bán hàng ký gửi , đại lý
3.4.Phương thức bán hàng trả góp .
4. Khái niệm về doanh thu
5.Khái niệm xác định kết quả bán hàng .
II. NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .
1.Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1.Hạch toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp .
1.2.Hạch toán bán hàng theo phương thức gửi bán
1.3.Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp ,trả chậm .
1.4.Hạch toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi
2. HẠCH TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX-THUẾ GTGT TRỰC TIẾP HOẶC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT .
3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ .
4.KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
4.1.Hạch toán chi phí bán hàng
4.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
4.3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ .
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI .
I.Tổng quan về Công ty Khoá Minh khai .
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khóa Minh Khai .
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI .
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy KT và công tác KT tại C.ty Khoá Minh Khai
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả riêu thụ ở Công ty Khóa Minh Khai .
2.1.Đặc điểm thành phẩm và phương thức tiêu thụ thành phẩm ở Công ty .
2.2.Công tác kế toán thành phẩm ở Công ty Khóa Minh Khai .
2.2.1.Tính giá thành thành phẩm .
2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng
2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm .
2.3.Kế toán doanh thu tiêu thu thành phẩm tại Công ty .
2.4.Kế toán các khoản phải thu
2.5 . Kế toán giá vốn hàng bán .
2.6 . Kế toán chi phí bán hàng .
2.7. Kế toán chi phí QLDN .
2.8. Kế toán xác định kết quả kinhdoanh
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KQ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI .
1. Nhận xét tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty Khoá Minh Khai .
2. Nhận xét về công tác kế toán
2.1.Những ưu điểm trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty .
2.2. Một số hạn chế về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Khoá Minh khai .
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty Khoá Minh Khai .
KẾT LUẬN
71 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Khoá Minh khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, thanh giằng,… và được Công ty bán theo giá bán lẻ.
Thứ hai: Các đại lý mua đứt bán đoạn được Công ty chấp nhận cho mua hàng để thực hiện kinh doanh nhưng phải ký kết Hợp đồng đại lý với Công ty. Khi thực hiện phương thức bán hàng này, Công ty cho phép từng đại lý có thể được nợ một số tiền tính trên tỷ lệ doanh số bán ra của từng đại lý. Số tiền còn lại bắt buộc đại lý phải thanh toán ngay cho Công ty theo giá bán mà Công ty đã quy định. Khi đó, căn cứ vào phiếu xuất kho bán hàng cho đại lý, Công ty viết Hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu đồng thời Công ty nhận được tiền hàng.
-Phương thức tiêu thụ thành phẩm thông qua gửi bán ở các đại lý:
Việc gửi bán thành phẩm thông qua các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng ký gửi ký kết giữa bên ký gửi là Công ty và bên được nhận ký gửi là các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Khi thực hiện phương thức bán hàng này, thành phẩm tuy được xuất đến các đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Công ty sẽ tiến hành viết phiễu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhưng không ghi nhận doanh thu mà chỉ khi đại lý hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán được hàng, Công ty mới ghi nhận doanh thu và viết hoá đơn GTGT. Số dư hàng gửi bán cuối tháng chính là giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán cho đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm mà chưa được ghi nhận vào doanh thu bán hàng tháng sau khi đại lý gửi hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm thực hiện thanh toán.
Với hình thức bán hàng qua đại lý (cả đại lý ký gửi và đại lý mua đứt bán đoạn) Công ty đều không có chế độ thanh toán khoản hoa hồng đại lý như đối với doanh nghiệp khác mà thực hiện việc xuất bán thành phẩm theo giá bán buôn để các đại lý được hưởng trên cơ sở “giá bán ưu đãi” này. hiện nay, mạng lưới đại lý của Công ty chủ yếu tập trung ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận như: Hải Phòng, Nam Định… Điều này đòi hỏi Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thị trường, sản phẩm của Công ty được biết đến cả ở thị trường trong và ngoài nước.
Mặc dù Công ty đã sử dụng 2 phương thức tiêu thụ thành phẩm, song việc tiêu thụ thành phẩm lại chủ yếu được thực hiện thông qua các đại lý, còn phương thức giao bán trực tiếp chỉ chiếm số ít và đối tượng mua hàng theo phương thức này còn chưa nhiều, chỉ giới hạn trong một số sản phẩm nhất định. Chính vì vậy, phương thức bán hàng này đang được Công ty chú trọng mở rộng để nhằm thu hút khách hàng.
2.2.Công tác kế toán thành phẩm ở Công ty Khóa Minh Khai.
2.2.1.Tính giá thành thành phẩm
Do sự da dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm nên việc quản lí và theo dõi về giá trị thành phẩm ở Công ty gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, thành phẩm ở Công ty chủ yếu được theo dõi về mặt số lượng về việc tính giá thực tế thành phẩm xuất kho chỉ được thực hiện vào cuối tháng. Song, do thành phẩm chỉ được nhập từ sản xuất nên Công ty sử dụng giá thực tế để đánh giá thành phẩm. Giá thực tế chính là giá thành sản xuất đơn vị thực tế của thành phẩm nhập kho trong tháng. Giá này được sử dụng làm căn cứ để tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng.từ đó tính ra giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Giá trị thực
Tế TP tồn =
Kho cuối tháng
Giá trị thực
Tế TP tồn +
Kho đầu tháng
Giá trị thực
Thực tế TP nhập -
Kho trong tháng
Giá trị thực
Tế TP xuất
Kho trong tháng
Trong đó giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho trong tháng được tính theo công thức:
Zsx thực
Tế TP NK =
Trong tháng
CPSXKD
Dở dang +
đầu tháng
CPSXKD
Phát sinh +
Trong tháng
CPSXKD
Phát sinh -
Cuối tháng
Giá trị
Phế liệu
Thu hồi
Trích bảng tính giá thành sản phẩm nhập kho tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 5-Trang 8 -Phần phụ lục)
2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
Công ty Khóa Minh Khai sử dụng những chứng từ sau để làm căn cứ hạch toán thành phẩm:
-Phiếu nhập kho (01-VT): Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành,công nhân mang sản phẩm đến phòng KCS để kiểm tra. Căn cứ vào số lượng sản phẩm đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng ,kỹ thuật, bộ phận KCS viết phiếu KCS để công nhân chuyển phiếu lên phòng Marketing. Phòng Marketing căn cứ vào phiếu KCS để ghi vào cột số lượng xin nhập trên Phiếu nhập kho thành phẩm (do phòng Marketing lập) .Sau đó công nhân đem phiếu nhập kho xuống thủ kho,thủ kho tién hành nhập kho thành phẩm,rồi ghi vào cột số lượng thực nhập.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Một liên được lưu tại phòng Marketing ,một liên giao cho công nhân giữ,một liên thủ kho giữ. Sau đó, thủ kho sẽ gửi lên phòng kế toán để kế toán thành phẩm làm căn cứ ghi vào Bảng kê nhập kho thành phẩm.
Mẫu biểu Phiếu nhập kho
(Được biểu thị qua biểu 6-Trang 8 -Phần phụ lục)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT) :Được sử dụng trong trường hợp Công ty xuất nội bộ thành phẩm như xuất giới thiệu sản phẩm căn cứ vào giấy phê duyệt của Giám đốc , xuất thành phẩm gửi bán địa lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm theo đề nghị của khách hàng .
Phiếu này được lập thành 03 liên : Một liên lưu tại cuống ( Phòng cung tiêu ), một liên chuyển giao cho khách hàng , một liên thủ kho giữ . Sau khi ghi vào thẻ kho , thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào Bảng kê xuất nội bộ phần “ Xuất gửi bán ” và “Xuất giới thiệu sản phẩm ”.
mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Được biểu thị qua biểu 7-Trang 9-Phần phụ lục)
Hóa đơn GTGT (01 – GTGT) : Được sử dụng trong trường hợp Công ty thực hiện quá trình bán hàng theo phương thức xuất bán trực tiếp thành phẩm cho khách hàng hoặc xuất bán ký gửi thông qua các đại lý hay các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhưng đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
Hóa đơn GTGT được lập thành 03 liên : Một liên lưa tại cuống , liên 2 và liên 3 được giao cho khách hàng làm căn cứ xuống kho lấy hàng . Sau đó , khách hàng giữ lại liên 2 dung thanh toán , còn liên 3 giao lại cho thủ kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho . Thủ kho sau khi ghi số lượng thành phẩm xuất bán sẽ chuyển Hóa đơn lên phòng Kế toán để Kế toám ghi vào Sổ tiêu thụ thành phẩm ( đối với hình thức bán lẻ thành phẩm ) hay ghi vào Sổ chi tiết bán hàng đại lý ( đối với hình thức bán buôn cho các đại lý).
Mẫu hóa đơn GTGT
(Được biểu thị qua biểu 8-Trang 10-Phần phụ lục)
2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm .
Để hạch toán chi tiết thành phẩm , Kế toán của Công ty sử dụng phương pháp ghi sổ số dư kết hợp với thủ kho nhằm theo dõi tình hình nhập , xuất , tồn kho thành phẩm . Tuy nhiên , việc theo dõi chi tiết thành phẩm ở Công ty chỉ được thực hiện dối với chỉ tiêu số lượng còn về mặt giá trị thành phẩm Kế toán không thực hiện theo dõi .
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phương pháp sổ số dư
(Được biểu thị qua biểu 9-Trang 11-Phần phụ lục)
* ở kho :
Hàng ngày , thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất do phòng Marketing lập và chuyển xuống , tiến hành nhập , xuất kho thành phẩm theo yêu cầu đồng thời phân loại chứng từ rồi ghi số lượng thành phẩm nhập , xuất, tồn theo từng loại vào từng thẻ kho tương ứng . Nếu có thành phẩm hỏng phát sinh do khách hàng trả lại , thủ kho thực hiện theo dõi thêm ở thẻ kho hàng hỏng , căn cứ vào các Phiếu xuất kho và Phiếu nhập kho thành phẩm hỏng sửa chữa để ghi số lượng thành phẩm hỏng tương ứng .
+ Thẻ kho : Được mở để theo dõi hàng ngày từng loại thành phẩm và được thủ kho sử dụng để ghi chép tình hình nhập,xuất kho theo từng loại.Thẻ kho gồm 5 cột lớn.Cuối tháng , thủ kho tính ra số thành phẩm tồn kho trên từng thẻ kho , rồi ghi vào cột “ Số lượng ” tương ứng trên Sổ số dư đẻ làm căn cứ đối chiếu với Kế toán .
Minh họa số liệu thẻ kho của Công ty tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 10-Trang 12-Phần phụ lục)
+ Sổ số dư : Do phòng Kế toán lập , được mở cho cả năm . Sổ gồm 15 cột lớn ghi : Tên thành phẩm , đơn vị tính , đơn giá , dư tháng 1(số lượng,thành phẩm ), dư tháng 2 ,…, dư tháng 12 . Mỗi cột số dư phản ánh cả về mặt số lượng và giá trị thành phẩm tồn kho . Căn cứ để ghi Sổ số dư là tồn kho trên Thẻ kho bao gồm cả số lượng tồn kho trên thẻ kho hàng hỏng của hai loại sản phẩm tương ứng .
Với mặt hàng Khóa MK 14ET thì số lượng tồn kho trên Thẻ kho là 688 cái và hàng hỏng là 3 cái . Vậy tổng lượng tồn là 691 cái . Ta ghi số lượng tồn này vào cột số lượng số dư tháng 5 trên Sổ số dư.
Trích sổ số dư tháng 5 năm 2004
(Được biểu thị qua biểu 11-Trang 13-Phần phụ lục)
* ở phòng Kế toán :
Định kỳ 10 ngày , Kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập , xuất về phòng Kế toán . Căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất vào Bảng kê nhập kho thành phẩm , Bảng kê xuất nội bộ , Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ . Cuối tháng căn cứ vào các Bảng kê đã lập,kế toán tiến hành ghi vào bảng kê tổng hợp nhập -xuất –tồn kho thành phẩm.
+ Bảng kê nhập kho thành phẩm : Căn cứ vào chứng từ nhập kho , Kế toán ghi vào Bảng kê nhập kho thành phẩm . Bảng kê này được lập hàng tháng , chỉ theo dõi về mặt số lượng thành phẩm , gồm nhiều cột lớn , một cột theo dõi một loại thành phẩm theo các tiêu thức : Ngày tháng ; Phiếu nhập (PN) ; Số thành phẩm nhập lại khi sửa chữa hoặc gửi bán không bán được hoặc xuất gửi bán đã viết Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ nay được khách hàng thanh toán thì viết Phiếu nhập kho lại thành phẩm để viết Hóa dơn GTGT (NL) ; Số thành phẩm nhập kho từ sản xuất hoàn thành (Nsx); Tổng số hàng nhập từ sản xuất và nhập khác (TN).
Trích bảng kê nhập kho thành phẩm tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 12-Trang 14-Phần phụ lục)
Cuối tháng , sau khi đã tập hợp các phiếu nhập kho thành phẩm , Kế toán tiến hành tính tổng số lượng thành phẩm nhập kho trong tháng của từng loại thành phẩm để ghi vào các cột tương tứng trên Bảng kê tổng hợp nhập , xuât, tồn kho thành phẩm .
+ Bảng kê xuất nội bộ : gồm 4 phần .
Phần thứ nhất : Theo dõi việc xuất kho thành phẩm đem đi sửa chữa .
Phần thứ hai : Theo dõi thành phẩm xuất bán cho các đại lý ký gửi .
Phần thứ ba : Ghi số liệu của Phiếu xuất nội bộ có liên quan đến hàng đem giới thiệu sản phẩm .
Phần thứ tư : Ghi số liệu tổng hợp của Phiếu xuất nội bộ có liên quan đến xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
Căn cứ để ghi vào Bảng kê xuát nội bộ là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .
Trích bảng kê xuất nội bộ
(Được biểu thị qua biểu 13-Trang 15-Phần phụ lục)
+ Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ : Dùng để ghi số lượng thành phẩm xuất bán theo phương thức trực tiếp . Kế toán căn cứ trực tiép vào số lượng thành phẩm xuất bán cho từng khách hàng đã được ghi trên Hóa đơn GTGT đẻ ghi thẳng vào Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ . Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ gồm nhiều cột : trong đó có 01 cột “ Chứng từ ” ( gồm số hiệu , ngày tháng ), 01 cột “Tên người mua ” và các cột nhỏ ghi tên thành phẩm xuất bán theo chỉ tiêu số lượng
Trích bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 14-Trang 16-Phần phụ lục)
+ Bảng kê tổng hợp nhập – xuất - tồn : Căn cứ vào các Bảng kê đã lập : Bảng kê nhập kho thành phẩm , Bảng kê xuất nội bộ , Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ , cuối tháng Kế toán lập Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho thành phẩm.Bảng kê này gồm 15 cột lớn:Tên sản phẩm,đơn vị tính,tồn đầu năm và các cột phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn theo từng tháng; từ tháng 1 đến tháng 12.
Trong đó:
Nsx: Thành phẩm nhập kho từ sản xuất.
N#: Thành phẩm nhập kho từ các nguồn khác như từ gia công hoàn lại,từ hàng gửi bán không bán được…
Xbán: Thành phẩm xuất bán trực tiếp.
X#: Thành phẩm xuất gửi bán ,gia công, sửa chữa,giới thiệu sản phẩm.
Như vậy;
-Trên bảng kê nhập kho thành phẩm tháng 5/2004 ,số tổng cộng cột của cấc Nsx,NL(N#) của từng loại sản phẩm sẽ được ghi vào cấc cột tương ứng trên Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn theo tên thành phẩm tương ứng.
-Số liệu tổng hợp của từng loại thành phẩm xuất bán trên Bảng kê số lượng thành phẩm tiêu thụ tháng 5/2004 sẽ được ghi vào cột Xbán theo loại thành phẩm tương ứng trên Bảng kê tổng hợp nhập-xuất –tồn.
-Số liệu tổng hợp của từng loại thành phẩm trên Bảng kê xuất nội bộ sẽ được ghi vào cột X# theo loại thành phẩm tương ứng trên Bảng kê tổng hợp nhập-xuất –tồn.
Khi Bảng kê tổng hợp nhập – xuất - tồn đã được lập thì thủ kho đồng thời chuyển Sổ số dư lên phòng Kế toán . Kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa Sổ số dư và Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn theo nguyên tắc : Số tồn trên Sổ số dư của từng loại thành phẩm phải bằng số tồn trên Bảng kê tổng hợp nhập – xuất - tồn cảu từng thứ thành phẩm tương ứng .
Trích bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 15-Trang 17-Phần phụ lục)
Trích nhật ký chung tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 16-Trang 18-Phần phụ lục)
2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm .
Kế toán Công ty Khóa Minh Khai sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhập, xuất tồn kho thành phẩm.Tuy nhiên,việc tổng hợp giá thành của từng loại thành phẩm chỉ được thực hiện một lần vào cuối tháng nên một số tài khoản hạch toán trong Công ty được sử dụng như đối với phương pháp kiểm kê định kỳ như : TK 157, TK 632.
Kế toán thành phẩm của Công ty Khóa Minh Khai sử dụng các tài khoản sau để phản ánh tình hình biến động thành phẩm của Công ty.
TK 155 : Thành phẩm
TK 157 : Hàng gửi bán : Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán ở các đại lý ký gửi , cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty khi chưa xác định là tiêu thụ .
Bên nợ : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán còn lại ở các đại lý ký gửi hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm cuối kỳ .
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán còn lại ở các đại lý , cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn lại đầu kỳ .
- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Bên nợ : - Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đầu kỳ .
Trị giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ .
Bên có : - Trị giá vốn thành phẩm gửi bán cuối kỳ .
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
trích sổ cái TK 155 tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 17-Trang 18-Phần phụ lục)
2.3.Kế toán doanh thu tiêu thu thành phẩm tại Công ty.
*Chứng từ kế toán sử dụng: Công ty khoá minh Khai là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Do vậy,kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ ghi nhận doanh thu và phản ánh nghĩa vụ của Công ty với Ngân sách nhà nước.
* Tài khoản sử dụng:
-TK 511-Doanh thu bán hàng:phản ánh khoản tiền doanh nghiệp thực tế thu được trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
-TK 3331-phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
-TK 111.112,131-phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng.
* Sổ kế toán sử dụng : Kế toán Công ty mở Sổ tiêu thụ thành phẩm để theo dõi tình hình tiêu thụ cũng như doanh thu tiêu thụ thành phẩm .
Sổ tiêu thụ thành phẩm gồm 2 phần :
Phần 1 : Ghi số liệu của tất cả Hóa đơn GTGT xuất bán lẻ thành phẩm theo hình thức bán trực tiếp cho khách hàng .
Phần 2 : Ghi số liệu của tất cả Hóa đơn GTGT xuất thành phẩm bán buôn cho đại lý bao gồm cả đại lý mua đứt bán đoạn , cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý ký gửi đã thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến đối tượng mua hàng trên, Công ty sẽ thực hiện việc ghi chép vào hoá đơn GTGT cột số lượng,đơn giá và thành tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT đã có xác nhận và đã ghi hình thức thanh toán cụ thể lập các định khoản và phản ánh các nghiệp vụ vào Nhật ký chung:
Nợ TK 111: Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK112: Nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH
Nợ TK 131: Nếu khách hàng thanh toán trả chậm
Có TK5112: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Sau đó, kế toán tiến hành phân loại hoá đơn GTGT theo từng đối tượng mua hàng và ghi vào các phần tương ứng của sổ tiêu thụ thành phẩm đồng thời làm căn cứ trực tiếp để lập sổ cái TK 5112.
* Trình tự hạch toán bằng số liệu thực tế tháng 5/2004:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82802 ngày 06/05/2004: Anh Hệ- 119 Hoàng Hoa Thám mua sản phẩm của Công ty với số tiền thanh toán là 4.910.000đ trong đó doanh thu chưa thuế là 4.463.636 đ, thuế GTGT 10 %: 446.364 đ, với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 4.910.000 đ
Có TK 511.2: 4.463.636 đ
Có TK 333.1: 446.364 đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82961 ngày 20/5/2004 , anh Hoạch mua hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt , tổng số tiền thanh toán là 6.412.120đ trong đó doanh thu chưa có thuế là 5.892.200đ, thuế GTGT 10% là 582.920, Kế toán ghi :
Nợ TK 111 6.412.120
Có TK 5112 5.829.200
Có TK 3331 271.792
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82722 ngày 02/5/2004 , Đại lý 25 – Hàng Cá mua hàng với tổng số tiền thanh toán : 2.989.710đ trong đó doanh thu chưa thuế : 2.717.918 , thuế GTGT 10% : 271.792đ , đại lý chấp nhận thanh toán nhưng Công ty chưa thu tiền nên Kế toán ghi :
Nợ TK 131 2.989.710
Có TK 5112 2.717.918
Có TK 3331 271.792
Sau khi phản ánh vào Nhật ký chung , Kế toán căn cứ vào từng loại Hóa đơn GTGT để ghi vào Sổ tiêu thụ thành phẩm :
- Đối với Hóa đơn GTGT số 82802 ngày 12/5/2004 và Hóa đơn GTGT số 82961 ngày 20/5/2004 là hóa đơn bán lẻ trực tiếp cho khách hàng nên Kế toán ghi vào phần thứ nhất của Sổ tiêu thụ thành phẩm
Trích Sổ tiêu thụ thành phẩm phần thứ nhất tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 18-Trang 19-Phần phụ lục)
Đối với Hóa đơn GTGT số 82722 ngày 02/5/2004 là Hóa đơn bán buôn đại lý , chưa thu tiền được nhưng đã được đại lý chấp nhận thanh toán nên được kế toán ghi vào phần 2 của sổ tiêu thụ thành phẩm. Mỗi đại lý được ghi trên một dòng Sổ tiêu thụ phần 2 . Sau đó , Kế toán tính số tổng cộng của Phần 2 Kết hợp với số tổng cộng của Phần 1 và hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ (ở đại lý ký gửi và cửa hàng giới thiệu sản phẩm ) để tính ra tổng doanh thu trong tháng , tổng số thuế GTGT phải nộp và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng .
Trích Sổ tiêu thụ thành phẩm phần thứ hai tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 19-Trang 20-Phần phụ lục)
Số tiền tổng cộng ở cột TK 5112 phần số tiền Hóa đơn của Sổ tiêu thụ thành phẩm được sử dụng làm căn cứ để đối chiếu với số cộng phát sinh có của Sổ cái
TK 5112
Sổ cái TK 5112 : Căn cứ vào Hóa đơn GTGT để Kế toán lập Sổ cái TK 5112 Sổ gồm 5 cột chính :
+ Cột chứng từ (số , ngày ) : ghi số , ngày trên Hóa đơn GTGT .
+ Cột diễn giải : ghi nội dung nghiệp vụ tương ứng với Hóa đơn GTGT.
+ Cột TK đối ứng : Căn cứ vào phương thức thanh toán trên Hóa đơn .
+ Cột “ Số PS có trên Sổ cái TK 5112 ” : Ghi só cộng tiền hàng trên Hóa đơn hay doanh thu tiêu thụ chưa có thuế .
Trích Sổ cái TK 5112 của Công ty tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 20-Trang 21-Phần phụ lục)
2.4 .Kế toán các khoản phải thu.
Để theo dõi các khoản thanh toán với người mua vè tiền bán sản phẩm, hàng hoá kế toán sử dụng TK 131 (phải thu của khách hàng) tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng:
Bên Nợ: Số tiền bán vật tư sản phẩm,hàng hóa phải thu ở khách hàng
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Số tiền đã thu ở khách hàng
Số chiêt khấu thương mại,giảm giá hàng bán …trừ vào nợ phải thu.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng.
Dư có: phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.
Ví dụ:Theo hóa đơn GTGT số 82722 được nêu ở phần trên được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết TK131 như sau:
Trích sổ chi tiết Tk 131 Tháng 5/2004
Được biểu thị qua biểu 21 Trang 21 Phần phụ lục
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán Công ty sử dụng TK 632-Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đầu kỳ
Trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ
Bên có: Trị giá vốn thành phẩm gửi bán cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Giá vốn hàng gửi bán đầu tháng: Chính là giá vốn hàng gửi bán cuối tháng trước chuyển sang(dư nợ TK 157)
Giá vốn hàng xuất bán trong tháng : Được thực hiện trên bảng kê giá vốn hàng xuất bán và đã bán .
Bảng kê giá vốn hàng xuất bán và đã bán : Gồm 4 cột lớn : Tên sản phẩm , Giá thành phẩm sản xuất đơn vị thực tế , Giá vốn hàng xuất bán , Giá vốn hàng đã bán . Trong đó :
+ Cột “ Giá vốn hàng xuất bán ” trong tháng gồm 2 cột để ghi 2 hình thức bán hàng : - Bán trực tiếp : Theo dõi cả về số lượng và thành tiền .
Gửi bán : Theo dõi các đối tượng gửi bán : đại lý ký gửi , Cửa hàng giới thiệu sản phẩm , đem đi triển lãm cả về số lượng và thành tiền .
Cột “ Giá vốn hàng đã bán ” trong tháng cũng gồm 2 cột như trên . Căn cứ để ghi vào cột này là :
Số lượng thành phẩm xuất gửi bán cho đại lý ký gửi : Căn cứ vào phần 2 của Bảng kê xuất nội bộ để ghi .
Số lượng thành phẩm xuất đem triển lãm : Căn cứ vào phần 2 của bảng kê xuất nội bộ để ghi .
Trích bảng kê giá vốn hàng xuất bán và đã bántháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 22-Trang 22-Phần phụ lục)
Minh hoạ trình tự hạch toán bằng số liệu thực tế tháng 5 năm 2004.
(1) Cuối tháng, sau khi kết chuyển các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi bút toán nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155: 2.665.150.101 đ
Có TK 154: 2.665.150.101 đ
(2) Đối với giá vốn hàng bán:
- Giá vốn hàng gửi bán ở các đại lý ký gửi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm đầu tháng: 2.038.360.548 đ
Giá vốn hàng xuất bán trong tháng: 2.322.324.508 đ
+ Xuất bán trực tiếp : 1.260.162.000đ
+ Xuất gửi bán : 1.062.162.508đ
Trong đó : Giá vốn thành phẩm gứi bán đại lý : 500.760.200đ
Giới thiệu sản phẩm : 18.380.182đ
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : 541.022.126đ
Giá vốn hàng đã bán: 2.360.324.508 đ
+ Bán trực tiếp : 1.260.162.000đ
+ Bán ký gửi : 1.100.162.508đ
- Giá vốn hàng còn lại cuối kỳ: 2.000.360.548 đ
Cuối tháng, kế toán thực hiện ghi chép vào Nhật Ký Chung theo định khoản sau:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán đầu tháng:
Nợ TK 632: 2.038.360.548 đ
Có TK 157: 2.038.360.548 đ
+ Giá vốn thực tế thành phẩm xuất bán trong tháng:
Nợ TK 632: 2.322.324.508 đ
Có TK 155: 2.322.324.508 đ
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán cuối tháng:
Nợ TK 157: 2.000.360.548 đ
Có TK 632: 2.000.360.548 đ
+ Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm tiêu thụ trong tháng để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 2.360.324.508 đ
Có TK 632: 2.360.324.508 đ
Do thành phẩm của Công ty chủ yếu theo dõi về mặt số lượng , việc tính giá trị thành phẩm chỉ được thực hiện vào cuối tháng nên số liệu phản ánh các nghiệp vụ nhập kho hay xuất kho thành phẩm trên Nhật ký chung là số liệu tổng hợp . Vì vậy , ta căn cứ vào Nhật ký chung để lập Sổ Cái TK 155 và Sổ Cái TK 632 và số liệu trên các Sổ cái là số liệu tổng hợp chứ không phải số liệu chi tiết .
Trích Sổ cái TK 632 của Công ty tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 23-Trang 23-Phần phụ lục)
2.6 . Kế toán chi phí bán hàng.
Kế toán chi phí bán hàng ở Công ty sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng để tập hợp các chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và mở chi tiết theo các nội dung chi thông qua các TK cấp hai:
TK 6411-Chi phí nhân viên.
TK 6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6412-Chi phí vật liệu.
TK 6418-Chi phí khác bằng tiền.
TK 6414-Chi phí khấu hao TSCĐ.
Do đó các chứng từ được kế toán sử dụng gồm:
-Bảng phân bổ tiền lương.
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
-Phiếu xuất vật tư bao bì.
-Phiếu chi tiền mặt và các chứng từ liên quan khác.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan lập định khoản và phản ánh vào Nhật ký chung . Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chung,Kế toấn lập sổ cái TK theo từng nội dung chi phí.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng tại công ty như sau;
Nợ TK 641 (Chi tiết cho từng khoản mục)
Có TK 334,338,214.111…
Cuối tháng kết chuyển vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 641
Trích Sổ cái TK 641 của Công ty tháng 5/2004
(Được biểu thị qua biểu 24-Trang 23-Phần phụ lục)
2.7. Kế toán chi phí QLDN.
Các chi phí liên quan đến hoạt động QLDN tại Công ty khoá Minh khai bao gồm: Chi phí nhân viên QL, đồ dùng cho QL, chi phí và khấu hao TSCĐ phục vụ cho QL, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi tiếp khách, công tác phí, in ấn…
Để tập hợp các khoản chi phí thực tế phát sinh, kế toán của Công ty sử dụng TK 642- Chi phí QLDN và mở chi tiết theo từng nội dung chi. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng đối với hàng tồn kho và nợ khó đòi ở Công ty không được thực hiện nên kế toán không mở chi tiết tài khoản 642.6-chi phí dự phòng để theo dõi.
TK 642.1-Chi phí nhân viên QL.
TK 642.5- Thuế, phí và lệ phí.
TK 642.2-Chi phí vật liệu QL.
TK 642.7-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 642.3-Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642.8-Chi phí khác bằng tiền.
TK 642.4- Chi phí khấu hao TSCĐ.
Do đó các chứng từ được kế toán sử dụng:
-Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Bảng chi phí vật liệu QL.
-Phiếu chi tiền mặt và các chứng từ liên quan khác.
- Phiếu xuất công cụ ,dụng cụ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí QLDN, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan lập định khoản và phản ánh vào Nhật ký chung . Cuối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0492.doc