Lời Mở Đầu 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
Chương I 4
Các vấn đề chung về chế độ tài chính kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 4
I. Đặc điểm kinh tế của nghành thực tập và chế độ tài chính có liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4
II . Trình bày các khái niệm, nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Nhiệm vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 5
A.Tiêu thụ thành phẩm 5
1. Khái niệm thành phẩm 5
2. ý nghĩa và nhiệm vụ 5
3.Thủ tục quản lý kinh tế 6
3.1 Các phương pháp xác định giá vốn thực tế của thành phẩm 6
3.2 Thủ tục quản lý kinh tế về tiêu thụ thành phẩm 6
4. Chứng từ kế toán 8
5. Sổ kế toán chi tiết có liên quan 8
6. Phương pháp kế toán tổng hợp 8
6.1 Tài khoản sử dụng: 8
6.2 Các trường hợp kế toán chủ yếu 10
6. Xác định kết quả kinh doanh 15
7. Phương pháp hạch toán 18
CHƯƠNG II 22
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn 22
I, Đặc điểm chung của doanh nghiệp 22
1. Tên cơ sở dăng kí kinh doanh 22
2. Qúa trình hình thành và phát triển 22
3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 25
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn. 27
II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 32
1. Kế toán bán hàng 32
2. kế toán xác định kết quả kinh doanh 49
2.1. Kế toán chi phí bán hàng 49
Chương III 59
Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán 59
I. Một số nhận xét về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp mây tre giang thái toàn 59
1. Nhận xét chung. 59
1. Ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục. 60
Kết luận và kiến nghị 63
1- Nhận xét 63
2 .Một số ý kiến đóng góp. 64
2.1 Về phía Doanh nghiệp 64
2.2 Về phía nhà trường. 64
3. Kết luận: 65
Tờ khai thuế GTGT 66
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế Toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn là phần hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 334
Có TK 338
Có TK 214
Có TK 152
Có TK 111,112,331.......
+ kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
+ Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ phương pháp hạch toán
TK 154, 155 TK 632 TK 3333 TK 511, 512 TK111,112
Tri giá vốn hàng tiêu thụ Thuế TTĐB, thuế XK
Dthu tiêu thụ có VAT
TK 154, 155
k/c giá vốn k/c doanh thu thuần
TK 911 TK6425
Thuế GTGT phải nộp
TK 111,112,1381 TK 131, 532
các khoản giảm giá và dthu k/c vào TK dthu
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn
I, Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Tên cơ sở dăng kí kinh doanh
- Địa chỉ:Thôn Yên Phụ – Xã Trường Yên- Huyện Chương mỹ- Tỉnh Hà Tây.
- Mã số thuế: 0500427456
- Giám đốc: Nguyễn Hữu Thái
- Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Qúa trình hình thành và phát triển
Tiền thân của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là một cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ. Mới đầu chỉ là hộ kinh doanh nhỏ, dần dần trở thành một xưởng sản xuất do một người làm chủ, khối lượng công nhân trong xưởng còn rất it khoảng 10 người và chỉ có một vài gia đình xung quanh đên nhận mẫu và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng, lúc đó khối lượng hàng hóa tiêu thụ còn rất ít, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ chỉ có vài khách quan.
Sản phẩm chính mà các doanh nghiệp sản xuất là các mặt hàng mây tre giang đan mỹ nghệ. Tuy mới đầu còn rất nhiều bơ ngỡ về mẫu mã cũng như chủng loại chưa được phong phú, nhưng sản phẩm ngày càng được thị trường chấp nhận, số lượng đơn đặt hàng trong tháng tăng, do vậy cơ sở làm ăn ngày càng phát đạt, số lượng công nhân tăng, doanh nghiệp liên hệ thêm số lượng các hộ gia đình làm nghề mây tre giang ngày càng nhiêu hầu như thu hút hết đựơc nhiều hộ dân trong vùng lân cận.
Chính vì lí do đó mà năm 2003. Ông Nguyễn Hữu Thái chủ sở hữư đã quyết định xây thêm một phân xưởng nữa gần nơi làm việc mà doanh nghiệp đang làm với diện tích là 500m2 và được thành lập DNTN lấy tên là Mây Tre Giang Thái Toàn được thành lập vào ngày 20/5/2003 và đi vào hoạt động theo giấy phép số 0205- 000091 cấp ngày 20/5/2003.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình và nhân viên trong doanh nghiệp, trải qua 5 năm hoạt động công ty đã đứng vững và đang từng bước chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trường
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế được thực hiện qua 2 năm:
Bảng cân đối kế toán năm 2006-2007
Tài sản
ĐVT
2006
2007
1.TSLĐ và Đtư ngắn hạn
tỷ đồng
6.2
8.3
2. TSLĐ và Đtư dài hạn
tỷ đồng
1.5
1.8
Tổng tài sản
tỷ đồng
7.7
10.1
Nguồn hình thành
tỷ đồng
1.Nợ phải trả
tỷ đồng
3.0
8.9
2. Nguồn vốn CSH
tỷ đồng
5.0
1.2
Tổng nguồn
tỷ đồng
8.0
10.1
* Nhận xét:
Doanh nghiêp mây tre giang Thái Toàn là một doanh nghiệp tư nhân do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động, vốn cố định ít hơn. Cơ cấu như vậy là hợp lý, vốn đầu tư ít nên không cần nhiều đến trang thiêt bị, cơ sở vật chất chỉ cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng luân chuyển vốn.
Để chi tiết hơn ta xét bảng cân đối kế toán năm 2007 đầu kỳ và cuối kỳcủa công ty như sau:
Bảng cân đối kế tóan năm 2007
Tài sản
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
Nguồn vốn
Đầu kỳ
cuối kỳ
Chênh lệch
A. TSCĐ Và đầu tư NH
4.8
8.3
3.5
A. Nợ phải trả
6.4
8.9
2.5
1.Tiền mặt
4.1
7.4
3.3
1.Nợ ngắn hạn
4.4
3.8
-0.6
2. Phải thu của KH
0.5
0.7
0.2
2. Nợ dài hạn
2.0
5.1
3.1
3. Tồn kho
0.2
0.2
0.0
B.Nguồn vốn CSH
0.7
1.2
0.5
B. TSCĐ Và đầu t DH
2.3
1.8
-0.5
1. Nguồn vốn KD
0.6
0.6
0.0
1. TSCĐ
1.1
1.1
0.0
2.Lãi để lại
0.1
0.6
0.5
2. Đầu tư dài hạn
1.2
0.7
-0.5
0.0
Tổng tài sản
7.1
10.1
3.0
Tổng nguồn vốn
7.1
10.1
3.0
- Anh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã phản ánh được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên.
+ Nhận xét:
Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ cũng như cuối kỳ.
* Xét về mặt tài sản : tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 3 tỷ đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau :
+ Tiền mặt tăng :3,3 tỷ đồng
+ Phải thu của khách hàng tăng: 0,2 tỷ đồng
+ Đầu tư dài hạn giảm :0,5 tỷ đồng
Như vậy tổng tài sản tăng, giảm
3,3 + 0,2 + 0 + 0 - 0,5 = 3tỷ đồng
*Xét về nguồn vốn : ta thấy nguồn vốn cũng tăng 3tỷ đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Nợ ngắn hạn giảm : 0,6 tỷ đồng
+ Nợ dài hạn tăng :3,1 tỷ đồng
+ Nguồn vốn kinh doanh không đổi
+ Lãi để lại tăng : 0,5 tỷ đồng
Như vậy tổng nguồn vốn tăng , giảm
-0,6 + 3,1 + 0 + 0,5 = 3 tỷ đồng
Tổng chênh lệch vốn bằng tổng chênh lệch nguồn = 3 tỷ đồng
- Kết luận: nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cuả công ty, công ty đã thực hiện một số tích cực như: tăng tiền mặt, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn. Tuy nhiên còn một số còn một số mặt cần khắc phục như giảm phải thu của khách hàng, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại sản phẩm phổ biến với giá thành thấp hơn do đó đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Bên cạnh đó tình hình sản xuất chưa ổn định trong năm, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên làm cho sản lượng tiêu thụ trong kỳ chưa đạt được với yêu cầu đề ra, song cùng với việc thực hiện chính sách của nhà nước và yêu cầu mới đặt ra của cơ chế thị trường.
3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a, Chức năng nhiệm vụ
- Chức năng sản xuất của doanh nghiệp: chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mây tre giang như: khay mây, hộp mây, thùng tre, tủ tre, khay tre ......
- Chức năng kinh doanh: đưa sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường trong và ngoài nước với mức giá phù hợp nhưng vẫn đặt mục tiêu lợi nhụân lên hàng đầu. Vì bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh thì cung phải tính đến lợi nhuận vì đây là một điều kiện hay tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
+ Sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất ra
+ Nhận ra công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đạt hàng của khách hàng
+ Thường xuyên kiểm tra và thay đổi máy móc phục vụ cho sản xuất
+ Thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng tạo ra nhiều sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
*Nhiệm vụ
Vì doanh nghiệp mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, chưa có chỗ đứng trên thị trường và người tiêu dùng vẫn chưa biết đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Từ trước khi nước ta ra nhập WTO, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt vì vậy để theo kip với xu hướng hiện nay của thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra phương hướng mở rộng sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng thị trường vươn tới một tầm xa lớn có thể đưa sản phẩm của mình trực tiếp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Vì vậy doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn luôn đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Ngoài nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là sản xuất thì doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ luật quản lý doanh nghiệp do nhà nước ban hành năm 1992 và bên cạnh đó doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ các chế độ do nhà nước đề ra: về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất khẩu, quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng nâng cao trình độ và thường xuyên quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về vật chất cũng như tinh thần............
b, Doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là một công ty độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kế toán độc lập, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng VP Bank, có con dấu riêng để giao dịch theo thể lệ và chế độ của công ty đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn.
a, Các mặt hàng chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp
Có tài liệu về các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay:
Tên hàng
ĐVT
Gia bán (1000đ )
Kỳ gốc (p0)
kỳ N/C (P1 )
1. khay mây
cái
48
50
2.Hộp tre
bộ
52
49
3.Thùng tre
bộ
45
42
4.Khay tre
cái
7
9
b, Quy trình sản xuất mặt hàng chủ yếu
Công việc đầu tiên quá trình sản xuất các mặt hàng chủ yếu là nhập hàng thô của các doanh nghiệp, các hộ gia đình về để chế biến sản xuất như sau:
+ Phơi khô hoặc sấy hàng thô
+ Pha mầu, phun sơn( theo mẫu đơn hàng đặt)
+ Lò sấy sản phẩm.....
+ Cuối cùng là kiểm tra hàng hoá, nhập kho và đem tiêu thụ.
c, Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Về vốn trong đó:
- Tổng số vốn : 517.766.579
Hình thức sở hữu vốn: số vốn này chủ yếu được đầu tư, từ các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trên cơ sở hai hình thức vốn đó là:
- Vốn cố định: 344.500.000
- Gia trị hao mòn: 26.640.000
- Vốn lưu động: 199.906.000
Trang thiết bị máy móc của Doanh nghiệp bao gồm :
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
1
Xưởng sản xuất
240.000.000
2
Nhà văn phòng
18.000.000
3
Nhà phun sơn
12.000.000
4
Lò sấy sản phẩm
9.000.000
5
Máy vi tính
10.500.000
6
Máy Fax
7.000.000
7
Máy điện thoại
10.000.000
8
Máy điều hoà
8.000.000
9
Ôn áp điện
7.000.000
10
Máy sấy
17.000.000
11
Máy phát điện
6.000.000
Tổng cộng
344.500.000
Về lao động
Tổng số lao động trong doanh nghiệp là 55 người trong đó có 5 người giữ chức vụ quản lý trong doanh nghiệp còn lại 50 người là công nhân thuộc bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất. Họ đều ở độ tuổi từ 18 – 25 . Doanh nghiệp lấy công nhân lao động từ các con em trong làng nghề vùng lân cận nên tay nghề vững chắc, trình độ chuyên môn cao, lực lượng lao động phần lớn là rất trẻ, rất có tiềm năng và sáng tạo trong công việc.
Hiện nay thu nhập bình quân đầu người là 876.000đ/ tháng
Sản xuất hàng: mây, tre, giang
Máy móc thiết bị gồm có : máy sấy, lò sấy sản phẩm, nhà phun sơn, pha chế màu nguyên liệu
Loại hình sản xuất là nhiều loại hàng hóa với số lượng lớn.
d, Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
d1, Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ phận thu mua
Thủ quỹ
Kế toán
Bộ phận gia công
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Tổ văn phòng
Giám đốc
Quản lý hành chính
Trợ lý
Giám đốc
* Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Giám đốc là người có quyền cao nhất. Ban giám đốc gồm có : giám đốc, 1 phó giám đốc và một tổ văn phòng
- Trong đó phó giám đốc chịu toàn bộ chách nhiệm thu mua và gia công hàng hoá, quản lý phân xưởng hoàn thành trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn giúp giám đốc điều hành trong công việc trong doanh nghiệp theo sự phân công của giám đốc.
- Tổ văn phòng giúp giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính trong doanh nghiệp
d2, Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư kiêm kế toán tiêu thụ
Vì doanh nghiệp sản xuất với quy mô vừa và nhỏ nên kế toán trưởng hầu như thâu tóm mọi công việc kế toán từ việc tính giá thành tới việc tổng hợp lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo tài chính, chỉ đạo chung kế toán viên.
- Có một kế toán viên có nhiệm vụ thu nhập chứng từ đến việc sử lý chứng từ trong khâu nhập vật tư và tiêu thụ
- Một thủ quỹ kiêm hành chính đảm nhiệm tình hình thu chi, giờ giấc làm việc của mỗi công nhân
c) Phương pháp hạch toán trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp bán và sản xuất theo đơn đặt của khách hàng nên có ưu điểm là không có thành phẩm và nguyên vật liệu tồn kho.
Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kê toán
chi tiêt
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiêt SPS
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán nhật ký trừ sổ các mẫu có mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, để hiểu, để đối chiếu, kiểm tra không cần lập bảng đối chiếu phát sinh. Vì vậy hình thức kế toán này chỉ áp dụng cho các đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Hình thức kế toán nhật ký chứng phù hợp với Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn cho nên doanh nghiệp đã áp dụng hình thức này.
Doanh nghiệp bán và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên có ưu điểm là không có thành phẩm và nguyên vật liệu tồn kho
Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Kế toán bán hàng
a, Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của Doanh nghiệp
a1. Thị trường và bán hàng chủ yếu
Hiện nay tại doanh nghiệp có mặt tại các tỉnh lân cận nhưng chủ yếu khách hàng nhiều nhất là tại Hà Nội.
ở đây doanh nghiệp bán hàng theo đơn đặt hàng nên sau khi hoàn thành sản phẩm giao hàng luôn cho khách và họ thường là thanh toán tiền hàng ngay. Đây cũng là điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, với hình thức kinh doanh như vậy thì doanh nghiệp không có hàng tồn kho dẫn đến vốn không bị ứa đọng, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh chóng, giảm bớt được khâu kế toán phải thu của khách hàng.
a2. Phương thức tính thuế tại doanh nghiệp Mây tre giang Tháí Toàn
- Các hàng hoá của công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế 5%, đơn vị tính theo phương pháp khấu trừ. Để hạch toán thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT.
- TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh số thuế GTGT đầu vào của đơn vị được khấu trừ trong tháng
- TK 133 – thuế GTGT – dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước của đơn vị.
a3, Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp đang thực hiện
- Bán hàng trực tiếp thu tiền ngay. Đối với khách hàng mua hàng với khối lượng vừa phải, tương đối nên họ thường thanh toán tiền ngay sau khi mua hàng. Do đó doanh thu được xác định ngay tại thời điểm giao hàng.
- Bán hàng trả chậm.: khách hàng trả chậm. Thường là các công ty có quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp
Tất cả các phương thức trên đều được kế toán theo dõi ghi chép trên hoá đơn GTGT. Mỗi khách hàng đều được kế toán ghi rõ trên hoá đơn riêng biệt và trên hoá đơn có hình thức thanh toán tiền hàng.
b. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng
b1. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu.
- TK 511- “ Doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực thu và doanh thu thuần.
- TK 632 -“ Gía vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng bán, sản phẩm xuất bán trong kỳ.
- TK 3331- “ Thuế GTGT phải nộp”
- TK 632- “ Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm giá bán cho người mua số hàng đã bán vì giao không đúng điều kiện hợp đồng.
- TK 155 -“thành phẩm ”
- TK 111-“ Tiền mặt” theo dõi tình hình hiện có và sự biến động các loại tiền có quỹ kế toán sử dụng tài khoản 111
b2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp
* Trường hợp khách hàng thanh toán tiền ngay kế toán ghi các bút toán:
Bút toán 1 : phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Bút toán 2 : phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112 – Tổng thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
*Đối với trường hợp khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm, kế toán ghi các bút toán sau:
- Bút toán 1 : phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
-Bút toán 2 : phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 : phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu chưa thuế
Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra
*Trong phần tiêu thụ doanh nghiệp thường sử dụng các loại hóa đơn chứng từ sau:
b2.2) Chứng từ hoá đơn
- Hoá đơn GTGT (HĐ liên 2)
- Hoá đơn bán lẻ
Phiếu Thu
Sổ quỹ tiền mặt.........
Doanh nghiệp bán hàng theo đơn đặt hàng của khách nên khi hoàn thành song sản phẩm doanh nghiệp giao luôn cho khách hàng. Đồng thời kế toán viết hóa đơn bán hàng (HĐGTGT)Hóa đơn được viết thành 3 liên , liên 1lưu gốc, liên 2 giao cho khách hàng , liên 3 giao cho kế toán doanh nghiệp để ghi sổ. Trong hóa đơn tổng tiền thanh toán bao gồm:Tiền hàng và tiền thuế GTGT,khi khách hàng nhận được hàng thường thanh toán bằng tiền mặt, ngay sau đó kế toán doanh nghiệp nhận tiền hàng và viết phiếu thu, phiếu thu gồm 3 liên:Liên 1lưu gốc, liên hai giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ để ghi sổ
Cũng có một số sản phẩm thường bán cho một số khách du lịch họ thì không dùng hoá đơn GTGT mà donh nghiệp dùng hoá đơn bán lẻ không có thuế GTGT. Khi bán được hàng thì kế toán đồng thời viết phiếu thu với số tiền bằng tổng tiền thanh toán bao gồm tiền thuế GTGT được khấu trừ và tiền hàng.Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn viết phiếu thu
Doanh nghiệp viết hóa đơn GTGT và phiếu thu theo đúng quy tắc kế toán, viết theo thứ tự số hóa đơn, số phiếu thu, Hóa đơn bị viết hỏng thì lập biên bản và cuối tháng làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Trong tháng 1/2008 Doanh nghiệp nhận được 9 hóa đơn bán hàng cho các công ty như công ty thời trang Hà Nội , Công ty TNHH thương mại Trường thịnh, Công ty Xuất NK Mỹ Nghệ Thăng Long , Công ty Xuất Nhập khẩu mỹ nghệ Việt, em xin trình bày một hoa đơn trong tháng 1/2008 để minh hoạ cho qúa trình tiêu thụ hay bán hàng của công ty
Chứng từ, Hóa đơn
Đơn vị: DNTN Thái Toàn Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ: chương mỹ_ Hà Tây (Ban hành theo QĐ số 1/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Số: 07
Nợ TK: 131
Co TK: 155
Khách hàng: Nguyễn Văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Xuất tại kho: 01
Diễn giải: xuất bán cho cty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
STT
Mã số
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1,
BC 106
Mành tre
C
6
195.000
1.170.000
2,
BC 107
Mành tre
C
6
195.000
1.170.000
Cộng
2.340.000222
Viết bằng chữ: Hai triệu, ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:.......................................................................................
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký,họ tên, dấu)
Hóa Đơn Mẫu số: 01GTKT-3LL
Gía Trị Gia Tăng EU/2007B
Liên 3: 004983
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Đơn vi bán hàng : Doanh nghiệp mây tre Thái Toàn
Địa chỉ :Trường yên- chương mỹ – Hà Tây
Số tài khoản : ...........................................................................
Điện thoại :............................... MS:..............................................................
Họ tên người mua hàng : Nguyễn văn Chiên
Tên đơn vị :CTy cổ phần XNK Mỹ nghệ Thăng Long
Địa chỉ : 164 Tôn Đức Thắng – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
T ên hàng hoa, dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gia
Thành tiên
A
B
C
1
2.
3= 1x2
1,
BC 106 Mành tre
C
6
224762
1348572
2,
BC 107 Mành tre
C
6
224762
1348572
Cộng tiên hàng:
2697144
Thuê suất GTGT: 5% tiên thuê GTGT:
134857
Tổng cộng tiên thanh toán
2832001
Số tiên viêt bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mơi hai nghìn không trăm linh một đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vi
( ky, họ tên) ( ky, họ tên) ( ky, họ tên)
Đơn vị: DNTN Thái Toàn
Địa chỉ:chương mỹ – Hà Tây
Mẫu số: 01 – TT
QĐ số 1141 TC/QĐ/KĐTK
Ngày 1/11/95 của BTC
Phiếu thu
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Quyển số: ..
Số 214
Nợ TK 111
Có TK511
Có TK 33311
Họ tên người nộp: Nguyễn văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng HĐ: 0049483
Số tiền: 2.832.001
Viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn
Kèm theo một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Thái Toàn
Địa chỉ:chương mỹ – Hà Tây
Mẫu số: 01 – TT
QĐ số 1141 TC/QĐ/KĐTK
Ngày 1/11/95 của BTC
Phiếu thu
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Quyển số: ..
Số 214
Nợ TK 111
Có TK511
Có TK 33311
Họ tên người nộp: Nguyễn văn Chiên
Địa chỉ: 12 Lê Duẩn – Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng HĐ:0049483
Số tiền: 2.832.001
Viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn
Kèm theo một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, không trăm linh một đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0049483 kế toán hạch toán ghi sổ:
+ Trường hợp khách hàng thanh toán trả tiền ngay
Bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 56.717.500
Có TK 155: 56.717.500
Bút toán 2: phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 2.832.001
Có TK 511: 2.697.144
Có TK 3331: 134.857
Nhìn chung các chứng từ hóa đơn GTGT của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn đã sử lý chặt chẽ và hợp lệ.Hóa đơn đã viết đúng theo quy tắc của kế toán.Tuy vậy bên cạnh đó ở một vài hóa đơn vẫn chưa đng quy tắc của kế toán, Hóa đơn giá trị gia tăng số 0049479,0049478.... 0049487 không có chữ ký của người mua hàng .Như vậy hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn vẫn chưa làm đúng ngyuên tắc hạch toán kế toán đã đề ra trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ. Nhìn chung các hoá đơn trên đều hợp lệ vì Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn thường bán hàng cho khách quen nên mọi thủ tục về chứng từ đều rất đơn giản và gọn nhẹ, uy tín của khách hàng được đặt lên hàng đầu
ngangghgày tháng năm
Trong quá trình học tập thì em thấy cách sử lý hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp Mây tre giang thái toàn,chưa đúng quy tắc, không đầy đủ các chữ ký thì kế toán không được vào sổ . Ví dụ khi vào sổ số lượng, đơn giá bị ghi sai, hoặc hàng kém chất lượng thì khi đó không biết quy trách nhiệm cho ai, đã giao hàng và ngược lại bên mua cũng không biết được chính xác người nào chịu trách nhiệm giao hàng cho mình trước mỗi lô hàng mua về
Trong thực tế doanh nghiệp đã rút ngắn được một phần công việc trong khâu kế toán và giúp cho em hiểu thêm về công việc kế toán của mình giữa thực tế và khi học ở trên lớp cũng có một số khác biệt.Như chúng ta cũng biết không phải doanh nghiệp nào cũng nhất thiết phải làm theo lý thuyết mà họ chỉ dựa vào các quy định mà bộ tài chính đề ra. Còn trong thực tế khi làm hầu hết các doanh nghiệp đều giảm tối thiểu công việc kế toán. Nhưng mặt khác họ vẫn đảm bảo đúng chế độ quy định của nhà nước và bộ tài chính đề ra.
Chứng từ ghi sổ
Số: 45
Ngày 29 tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Bán cho cty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long
Bán cho cty TNHH TM Trường Thịnh
Bán cho Cty DV Thời Trang Hà Nội
Nợ
Có
131
111
112
511
3331
511
3331
511
3331
2.832.001
2.697.144
134.857
53.445.000
50.900.00
2.545.000
209.999.800
10.499.990
Cộng
276.776.791
* Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dich vụ bán ra được theo dõi trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra cuối tháng căn cứ vào các “ hóa đơn GTGT” của hàng hóa, dich vụ bán ra trong tháng kế toán lập “ bảng kê hóa đơn hàng hóa, dich vụ bán ra”
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,
dịch vụ mua bán ra
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 01 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh : DNTN Thái Toàn
- Địa chỉ : xã Trường yên – Chương mỹ – Hà Tây
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán (chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu ra
Tổng cộng
SH
NT
49483
49484
49485
18/1
22/1
23/1
Cty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long
Cty TNHH TM Trường Thịnh
Cty DV Thời trang Hà Nội
2.697.144
50.900.000
209.999.800
134.857
2.545.000
10.499.990
2.832.001
53.445.000
220.499.790
Cộng
263.596.944
13.179.847
276.776.791
* Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dich vụ mua vào được theo dõi trên “ bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào”. Bảng kê này được lập vào cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn GTGT của hàng mua vào.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 01 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh : DNTN Thái Toàn
- Địa chỉ : xã Trường yên – Chương mỹ – Hà Tây
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Tên đơn vị
kinh doanh
Mặt hàng
Doanh số mua
(chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT
đầu vào
Tổng cộng
SH
38809
3/1
Cty TNHH
Hòa Phong
Sơn
4,200,000
420,000
4,620,000
17201
7/1
Cty TNHH DYNEA
keo
5,362,909
536,291
5,899,200
Cộng
9,562,909
956,291
10,519,200
b. Sổ quỹ Tiền mặt
Sổ quỹ được mở hàng ngày, thường xuyên khi có hoạt động kinh tế phát sinh thu , chi tiền mặt sảy ra và phản ánh số tiền mặt hiện có tại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6655.doc