Đề tài Kế toỏn hang hoahoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất Việt

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 3

Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIấU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI 3

A_í nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán hang hoá , tiêu thụ hang hoá va xác định kêt quả tiêu thụ hang hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ . 3

I-Hang hoỏ dịch vụ và yờu cầu quản lý của hang hoỏ dịch vụ 3

1.Hàng hoỏ dịch vụ: 3

2 : Yờu cầu quản lý 4

II : Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá , cung cấp dịch vụ và chi phí , thu nhập , kết quả kinh doanh 4

1 : Khỏi niệm , nội dung doanh thu , chi phớ , kết quả 4

2. Nguyên tắc kế toán tiêu thụ sản phẩm , cung cấp dịch vụ và chi phí thu nhập kết quả của các hoạt động . 5

3. Khỏi niệm tiờu thụ hàng hoỏ và yờu cầu quản lý 6

III. Vai trũ và nhiệm vụ của kế toỏn hang hoỏ , trong việc quản lý hang hoỏ, tiờu thụ hang hoỏ và xỏc định kết quả kinh doanh 8

1.Vai trũ : 8

2. Nhiệm vụ : 8

B. Tổ chức công tác kế toán hang hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại: 9

I.Nguyờn tắc tổ chức hạch toỏn hang hoỏ 9

1.PhảI mở sổ hang hoỏ theo từng nhúm, từng thứ , từng loạI cả hiện vật và giỏ trị 10

2.PhảI thống nhất phương pháp tính giá hang hoá : 10

II. Kế túan doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản giảm doanh thu 12

1. Kế toỏn doanh thu bỏn hàng 12

2. Cỏc khoản giảm doanh thu : 13

II. Chứng từ kế toỏn và tài khoản kế toỏn : 14

1.Chứng từ kế toỏn : 14

2. Tài khoản kế toỏn doanh thu bỏn hàng : 14

IV. Trỡnh tự kế toỏn bỏn hàng, doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản giảm trừ doanh thu 16

1. Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế VAT bằng phương pháp khấu trừ : 16

2. Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh thu với doanh nghiệp tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế gtgt : 21

C. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 22

I. Kế toỏn về giỏ vốn hàng bỏn 22

1. Khỏi niệm về giỏ vốn hàng bỏn 22

2. Kết cấu tài khoản “ giỏ vốn hàng bỏn” 23

 

doc79 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toỏn hang hoahoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Ghi chú: Tiền lương và các khoản trich theo lương chonhân viên bán hàng,nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa di tiêu th, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ khâu bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp Các khoản dự phòng, phải thu khó đòi trích lập được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Giá trị giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Hoàn nhập dự phòng phải thukhó đòi ghi giảm chi phí QLDN Kết chuyển toàn bộ hoặc một phần CPBH và CPQLDN sang tài khoản chờ kết chuyển Kết chuyển CPBH và CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh Như vậy CPBH và CPQLDN là chiphí chung liên quan đến nhiều đối tượng. Trong những trường hợp cần thiết phải phân bổ những đối tượng theo những tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu thức được sử dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng hóa doanh thu bán hàng ... TK 334,338 TK641,642 TK111,152,138.8 (1) (6) TK152,153,142 TK139 (2) (7) TK214 TK911 (3) TK111,112,331 TK142.2 (8) TK 139 (5) (9) Như vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng.Trong những trường hợp cần thiết phải phân bổ các đối tượng theo những tiêu chuẩn hợp lý.Tiêu thức được sử dụng để phân bổ có thể là gái vốn hàng hóa donah thu bán hàng ... Trên đây kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí BH, chi phí QLDN và các khoản giảm trừ doanh thu đã được trình bàn, đó là những nội dung cơ bản của quá trình tiêu thụ. Bên cạnh đó còn có những phần hành kế toán liên quan như kế toán về tiền mặt, tiền gửi, kế toán về các khoản phải thu, phải trả...Tất cả được phản ánh đầy đủ xung quanh vấn đề tiêu thụ. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh thương mại là pahỉ quan tâm đến vấn đề lỗ lãi. Do vậy quá trình hạch toán tiêu thụ( bán hàng) gắn liền với việc xác định kết quả kinh doanh . Kế toán xác định kết quả tiêu thụ không riêng gì kinh doanh thương mại mà trong mọi hình thái xã hội mọi ngành và mọi doanh nghiệp khi hoạt động đều phải quan tâm đến kết quả của quá trình hoạt động đó. Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng cho hoạt đó của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó được biểu hiện bằng một số tiền lãi hay lỗ kết quả hoạt động tiêu thụ nó chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động tiêu thụ. Kết quả hoạt động tiêu thụ ( kết quả hoạt động bán hàng ): là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí QLDN, phân bổ cho số hàng đã bán ra. Để tính toán chính xác kết quả kinh doanh bán hàng của từng nhóm sản phẩm hàng hóa kế toán pahỉ mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị gía vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và doanh thu theo từng nhóm. Kết quả tiêu Tổng số doanh Giá Chi Chi phí thụ hàng hóa = thu thuần về - vốn - phí - quản lý {Lợi nhuận(+) tiêu thụ hàng hàng bán doanh hoặc lỗ(-) } hóa bán hàng nghiệp Tài khoản kế toán và trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng Để phản ánh tình hình kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sử dụng Tk 911” xác định kết quả kinh doanh” và Tk 421” lãi chưa phân phối”. Để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Cuối kỳ kinh doan, kế toán dựa vào số lượng đã hạch toán trên các tài khoản liên quan: Tk511,Tk632,Tk641,Tk642 để tính toán kết chuyển sang tài khoản 911”xác định kết quả kinh doanh”. Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh: TK 632 TK911 TK511,512 (1) TK641,642 (4) (2) TK421 TK142.2 (5) (3a) (3b) Ghi chú: Kết chuyển gái vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ . (3a) Kết chuyển một phần hoặc toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí QLDn sang tài khoản chi phí chờ kết chuyển . (3b) Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển vào kỳ xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển doanh thu thuần và tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển lỗ về sản xuất kinh doanh Kết chuyển lãi về sản xuất kinh doanh. III. Các hình thức ghi sổ kế toán Tùy theo đặc điểm , hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp, từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng danh mục sổ kế toán tương ứn để hạch toán các nghiệp vụ về hàng hóa , tiêu thụ, và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các hình thức kế toán chủ yếu sau : _ Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ _ Hình thức kế toán: Nhật ký chung _ Hình thức kế toán: Nhật ký_ sổ cái _ Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ Mỗi hình thức sổ kế toán đều có ưu nhược điểm riêng tương ứng với các điều kiện về quy mô, năng lực cán bộ kế toán của doanh nghiệp . Hình thức Nhật ký_ sổ cái: Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Nhật ký_ sổ cái Bảng Tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2 .Hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu 3. Hình thức nhật ký_chứng từ: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký_chứng từ Báo cáo tài chính Sổ cái Thẻ(sổ) kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 4.Hình thức nhật ký chung: Chứng từ ghi sổ Sổ Nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu PHầN II. Thực trạng công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quảng cáo thương mại ĐấT VIệt. Đặc điểm chung của công ty cổ phần quảng cáo thương mại đất việt : Quá trình hình thành của công ty : Với sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có sự thay đổi căn bản. Hoạt động quảng cáo trở thành hoạt động vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại của các doanh nghiệp. Bởi lẽ có bán được hàng hóa hay không một phần phụ thuộc vào quảng cáo. Mà có bán được hàng thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng quy mô tái sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của quảng cáo và vai trò không thể thiếu trong việc phát triển hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Năm 2002 Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất Việt ra đời. Ngày nay công ty đang trên đà phát triển và có khả năng mở rộng quy mô cũng như tạo tiếng tăm trên thị trường để giúp đỡ các công ty đối tác có điều kiện quảng bá mặt hàng của mình, giúp cho thương trường thêm phong phú, cho nền kinh tế của nước ta thêm cường thịnh, phồn vinh. Đặc điểm chung của công ty : Tên đầy đủ của công ty là: Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt Tên giao dịch : Vietland trading advertising joint stock company Tên viết tắt: Vietland. jsc *Địa chỉ trụ sở chính: phòng 112 _A25 Nghĩa Tân phường Nghĩa tân quận cầu giấy Hà Nội Điện thoại: 04 7912981_ 04 7912982_04 7635216 Fax: 04 7912981 Mã số thuế: 0101659208 _ Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và ó con dấu riêng. _ Vốn điều lệ của công ty : 2500000000( hai tỷ năm trăm triệu đồng) _ Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực: +Quảng cáo và các dịch vụliên quan tới quảng cáo + Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo. +Tư vấn phát triển thị trường . +Tư vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế thị trường ) + Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng. +Sản xuất buôn bán thức ăn chăn nuôi gia súc. + Sản xuất, buôn bán hóa chất.(trừ hóa chất nhà nước cấm) + Sản xuất, gia công, buôn bán hàng kim khí, đồ gỗ hnàg thủ công mỹ nghệ, nhựa, hàng may mặc, đồ gia dụng, trang thiết bị giáo dục, y tế, đồ văn phòng phẩm, đồ chơi. + Buôn bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị công nghiệp, thiết bị viễn thông, cao su, xe máy. + Lữ hành nội địa, Lữ hành quốc tế, và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. +Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. +Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách,. +kinh doanh bất động sản. + Sản xuất, buôn bán, cài đặt, máy tính, phần mềm máy tính... _ Ngoài trụ sở chính ở phường nghĩa tân TP HN công ty còn bao gồm 2 chi nhánh được mở rộng tại 2 thành phố lớn của miền bắc: chi nhánh thứ nhất tại số 40 Trần hưng đạo TP Hải Dương. chi nhánh thứ hai tại Quận Hồng bàng TP Hải phòng. Công ty cổ phần thương mại đất việt ra đời giữa lúc nền kinh tế nhà nước đangc huyển đổi sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nó ra đời phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nhà nước. Hiện nay nó là sự đa phương hóa, đa dạng háocác thành phần kinh t, mở rộg ngaọi giao buôn bán với các bạn hàng trong và ngoài nước nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất. 3. Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cổ phần quảng cáo thương mại đất việt: Mỗi loại hình công ty đều có cơ cấu quản lý thích hợp với điều kiện và đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó đều có đặc điểm chung và đặc điểm riêng của công ty . Sơ đồ tổ chức của công ty : Ban giám đốc Phòng tài chính _kế toán Phòng kinhdoanh xuất _nhập khẩu Phòng văn thư Bộ phận kho Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức của công ty cổ phần quảng cáo thương mại đất việt theo kiểu trực tuyến. Theo cơ cấu tổ chức này công việc thực hiện một cách nhanh chóng duy trì được kỷ luật và kiểm tra công việc cho từng cấp. Cơ cấu này quyền hạn avf trách nhiệm của mỗi người được quy định rõ ràng. _ Ban giám đốc:Bao gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc. +Giám đốc: Phụ trách điều hành chung các hoạt động của công ty là người đại diện theo pháp luật. Ngoài việc thực hiện tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, giám đốc còn phải : Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh avf phương án đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty . Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty . Giúp việc cho giám đốc phó gáim đốc. + Một phó gáim đốc là người chịu trách nhiệm về quản lý tài chính trong công ty . + Một phó giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty . Như vậy người trực tiếp điều hành công ty là giám đốc dưới giám đốc là các phó giám đốc dưới nữa là các phòng ban , mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể riêng. _ Phòng tài chính _ kế toán: phòng này đảm nhiệm công tác ghi chép , tính toán , phản ánh chính xác kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị theo từng ngày, tháng, quý, năm, lập báo cáo kế toán định kỳ để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý, cho việc đề ra các quyết định của ban giám đốc và các cơ quan . Ngoài ra phòng tài chính còn có trách nhiệm theo dõi công nợ, đòi nợ, trả nơ, thanh toán các khoản thu – chi cho các hoạt động của công ty, lập kế hoạch kinh doanh và tìm phương án cụ thể cho từng hạot động như tìm bạn hàng, ký kết các hợp đồng mua bán với khách hàng... _ Phòng văn thư: Có nhiệm vụ dăng ký, vào sổ, đóng dấu các tài liệu, công văn, giấy tờ và chuyển cho các bộ phận giải quyết.Ngoài ra còn pahỉ soạn thao, quản lý và sử dụng các loại văn bản kể cả văn bản pháp quy, văn bản hành chính và các văn bản chuyên môn kỹ thuật. Mỗi phòng ban, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự giám sát của ban giám đốc. Mỗi phòng ban là một mắt xích của cả một quá trình kinh doanh tại đơn vị. 4 . Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua của công ty Là một công ty cổ phần, công ty quảng cáo thương mại Đất việt hoạt động một cách độc lập và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ của minh. Ban giám cũng như toàn thể nhân viên trong công ty quan tâm đến sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất. Nắm bất được tình hình thị trưòng và vai trò quan trọng của quảng cáo đối với các công ty, doanh nghiệp bất kể là nhà nước hay tư nhân, quảng cáo đều là một nghệ thuật giúp cho khách hàng có thể hiểu biết hơn về các sản phẩm của doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, một cách dễ dàng và mang lại lợi nhuận cao nhất có thể. Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt là đơn vị chuyên kinh doanh trong linh vực thiết bị, buôn bán máy móc phục vụ cho việc quảng cáo, tư vấn phát triển thị trường, xây dựng , sản xuất , buôn bán vật liệu xây dựng ... Công ty vẫn tập trung và đi vào ngành chính đó là quảng cáo. Đáp ứng mọi nhu cầu và đòi hỏi của các công ty về quảng cáo, những năm qua công ty đã trở thành một đơn vị kinh doanh có uy tín trên thị trường trong cả nước. Công ty luôn cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ hoàn hảo với giá cả hợp lý nhất. Công ty thực hiện việc quảng cáo qua 3 hình thức: _ Làm biển quảng cáo _ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát tahnh... _ Dịch vụ phát tờ rơi và trao hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng. Chính sách của công ty là coi trọng cả 3 hình thức bán hàng vì đều là cách thức để phát triển cho ngành kinh doanh và mở rộng mạng lưới bán hàng đem lại lợi nhuận cho công ty. Song hình thức thứ nhất vẫn được công ty coi trọng hơn cả bởi nó là một hình thức khá phổ biến và dễ dàng thu hút sự chú ý của khách hàng, hơn nữa chi phí của nó cũng không quá cao , phù hợp với khả năng và trình độ của công ty. Định hướng phát triển thị trường của công ty hiện nay là duy trì và páht triển hệ thống quảng cáo đa phương tiện, đông thời khai thác các thị trường, thu hút khách hàng trên mọi miền đất nước. Trong năm nay và năm tới, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường, gia tăng nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hàng khác của các doanh nghiệp trong nước. Đẩy mạnh phát triển đồng đều đối với các sản phẩm khác trên mọi chi nhánh. Với sự lỗ lực và phấn đấu của ban giám đốc và toàn thể công ty, trong những năm khác nhau, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2002_2003 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Vốn điều lệ 20.500.000.000 2.500.000.000 Nhân sự 60 70 Doanh thu 880.000.000 1.020.000.000 Các khoản phải nộp ngân sách 60.000.000 120.000.000 Kết quả họat động kinh doanh của công ty trong năm 2004_2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Vốn điều lệ 3.000.000.000 3.000.000.000 Nhân sự 15 24 Doanh thu 1.200.000.000 1.500.000.000 Các khoản phải nộp ngân sách 150.000.000 180.000.000 Qua 2 bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, ta thấy: _ Vốn điều lệ đã tăng dần và giữ ở mức 3000000000 đồng ở năm 2004_ 2005 chứng tỏ sự vận hành nội bộ có tiến triển. _ Nhân sự tăng lên trong 2 năm 2002_ 2003 và giảm xuống rất nhiều trong 2 năm 2004_2005 chứng tỏ nguồn nhân lực tập trung, khá ổn định. _ Doanh thu tăng dần theo mỗi năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh gía năng lực cán bộ công nhân viên trong công ty và sự phát triển của toàn bộ công ty. _ Các khoản phải nộp ngân sách tùy theo chế độ, quy định của từng năm mà cac khoản phải nộp tăng hay giảm theo doanh thu cũng như lợi nhuận đạt được. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty : Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng ( Tk số 030431100000206684 tại ngân hàng cổ phần Hà nội _chi nhánh Hoàng Quốc Việt) Phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy vi tính các thiết bị cần thiết khác để đáp ứng mọi nhu cầu quản lý kinh doanh. Đăc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của công ty rất đơn giản chỉ gồm 3 thành viên: Kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Chức năng cụ thể của từng bộ phận : _ Kế toán trưởng: Chỉ đạo công tác chung của phòng kế toán, lên kế hoạch tài vụ tài chính hàng năm, hạch toán tập trung báo cáo quyết toán hàng năm. _ Thủ quỹ: Theo dõi tình hình hiện có và biến động của quỹ tiền mặt, theo dõi các phiếu thu, phiếu chi một cách chính xác, trung thực để chuyển tới cho kế toán trưởng làm phần hành của kế toán liên quan. _ Kế toán thanh toán: thanh toán tiền hàng, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, thanh toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán các công nợ chuyên làm hóa đơn, thủ tục thanh toán, hàng hóa cho khách hàng. Ba nhân viên phòng kế toán đều là những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao và rất cẩn thận trong công việc. Hình thức hạch toán: Trong thực tế có rất nhiều hình thức kết hợp sổ ké toán với nhau theo thời gian cùng với sự phát triển và hoàn thiện của công tác quản lý kinh tế và công tác nói chung, hình thức tổ chức sổ kế toán cũng từng bước được phát triển và hoàn thiện. Hiện nay có 4 hình thức kế toán: _ Hình thức ghi nhật ký chung _ Hình thức chứng từ ghi sổ _ Hình thức nhật ký_ sổ cái _ Hình thức nhật ky_ chứng từ. Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán này đều có những ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt đã chọn hình thức Nhật ký chung là hình thức ghi sổ. Vì đây là hình thức ghi sổ đơn giản, rõ ràng. Hình thức tổ chức này phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của họat động sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ và năng lực của cán bộ kế toán phù hợp với khả năng trang bị phương tiện tính toán của công ty. Các loại sổ kế toán sử dụng bằng mẫu in sẵn theo quy định của bộ tài chính : Sổ tiền lương, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ thanh toán, sổ chi phí sản xuất, sổ chi tiết hàng hóa, sổ theo dõi thuế gtgt, và sổ tổng hợp là sổ cái. Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký hcung nhưng không mở sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi . Hàng nagỳ căn cứ vào chứng từ gốc được dùng làm căn cứ để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng hoặc cuối quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. _ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 _ Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở giá gôc. Đơn vị tiền tệ la VNĐ. _ Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới ngọai tệ ghi theo tỉ giá thực tế. Chênh lệch tỉ gía thực tế đến cuối kỳ đưa vào thu nhập (chi phí) hoạt động tài chính. _ Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ Sổ nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ cái Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa: 1 Đặc điểm: Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt lấy thời điểm ghi nhận doanh thu để xác định kết quả bán hàng chính là thời điểm hàng hóa được tiêu thụ . Hiện nay công ty đang tổ chức tiêu thụ hàng hóa theo 3 phương thức xuất bán : _ Bán lẻ cho dân cư và các tổ hức kinh tế xã hội _ Bán buôn cho các công ty _ Bán cho các công trình đầu tư xây dựng và phát triển nhà nước, tư nhân và các dự án. *) Phương thức thanh toán: _ Thanh toán bằng tiền mặt _ Thanh toán bằng chuyển khoản. Tùy theo từng hợp đồng với người mua và vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán cho phù hợp. Tài khoản sử dụng : Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng” không mở tài khoản cấp 2. Và một số tài khoản khác như: 532, 632, 642... Trình tự kế toán mua hàng ( nhập kho hàng hóa) Giá nhập kho hàng hóa, thành phẩm : Chính là giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa hoặc giá thành công xưởng. Phương pháp hạch toán: _ Khi nhập kho thành phẩm, hàng hóa thì kế toán căn cứ vào giá thực tế để ghi: Nợ Tk 155 (Giá thành công xưởng) Nợ TK 156( Giá thành công xưởng) Có Tk 154 _ Trường hợp hàng bán bị trả lại hoặc hàng gửi bán bị trả lại thì kế toán căn cứ vào biên bản để ghi: Nợ Tk 155 Nợ Tk 156 Có Tk 632( giá vốn hàng bán bị trả lại) Có Tk 157 (Hàng gửi bán bị trả lại) _ Trường hợp đánh giá lại thành phẩm, hàng hóa mà có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa tồn kho với giá cả trên thị trường của hàng hóa đó thì: Nợ Tk 155 Nợ Tk 156 Có Tk 412( Chênh lệch tăng) _ Trường hợp phát hiện thừa khi kiểm kê thì căn cứ vòa trường hợp cụ thể ghi: Nợ Tk 155( Giá trị thành phẩm thừa) Nợ Tk 156( Giá trị hàng hóa thừa) Có Tk 632( Thừa trong định mức, giảm giá vốn) Có Tk 338(1) (Thừa chưa xử lý) Trình tự kế toán mua hàng: Kế toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ hàng hóa cho khách hàng. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp xác định căn cứ số lượng bán và đơn gái bán mà khách hàng và doanh nghiệp đã thỏa thuận và ký kết hợp đồng để xác định doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Căn cứ vào chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng : Hóa đơn gtgt, phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán chi tiết bán hàng và cuối tháng tập hợp các chứng từ xuất giao cho khách hàng, tập hợp số liệu ghi vào “ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra “ cho số hàng đã bán ra cho khách hàng. Phương pháp hạch toán: _ Khi xuất thành phẩm, hàng hóa dịch vụ theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp hay bất kỳ một phương pháp nào khác, thì kế toán cũng đồng thời ghi 2 bút toán sau: BT1 Phản ánh gía vốn hàng bán: Nợ Tk 632 Có Tk 155( xuất kho thành phẩm) Có Tk 156 ( Xuất kho hàng hóa) Có Tk 154 ( Bán không qua kho ) BT2: Phản ánh doanh thu, kế toán phải căn cứ vào gía để ghi : Nợ Tk 111, 112, 131 Có Tk 511,512 Có Tk 333(1) _ Đến cuối kỳ tiến hành kết chuyển để xác định DT thuần: BT1: xác định các khoản làm gảim doanh thu và kết chuyển nó để xác định doanh thu thuần : Nợ Tk 511 Có Tk 521, 531, 532 Xác định doanh thu thuần : Doanh thu thuần =Có Tk 511 – Nợ Tk 511 _ Kết chuyển doanh thu thuần : Nợ Tk 511 Có Tk 911 VD: Ngày 28/ 12 chi Bùi thị B đại diện cho công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt mua các loại hàng hóa sau : Nhôm định hình số lượng là 5 chiếc đơn giá 58000 đ/ 1c sắt V số lượng là 5 chiếc đơn giá 105000 đ/ 1c Thép số lượng là 2 chiếc đơn giá 100000đ/ 1c Đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản Kế toán lập hóa đơn gtgt mẫu số 02 gtgt -3ll có chữ ký của kế toán trưởng và GĐ Hóa đơn gtgt Mẫu số 01-gtgt-3ll Liên 2 :Dùng để thanh toán Ngày 28 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Nguyễn văn An Địa chỉ: 96 Láng trung –Hn số tài khoản: 0904210895 Ngân hàng Thương mại cổ phần HN Điện thoại : 0408958333 Mã số thuế :08426733 Đơn vị mua hàng : Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt Địa chỉ: văn phòng 112 _A25 Nghĩa Tân Cầu giấy Hn Số tài khoản :030431100000206684 Ngân hàng Thương mại cổ phần Hn Điện thoại :04 7912981 Mã số thuế: 0101659208 Hình thức thanh toán ; chuyển khoản Stt Tên hàng hóa dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1*2 1 2 3 Nhôm định hình Sắt V Thép c c c 5 5 2 58.000 105.000 100.000 290.000 525.000 200.000 Cộng tiền hàng 1.015.000 thuế xuất thuếgtgt 10% 101.500 Tổng cộng tiền thanh toán 1.116.500 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Phiếu Nhập Kho Mẫu số 01 _vt Ngày 28 tháng 12 năm 2005 QĐ 1202 _tc/QĐ/CĐKT Định khoản: Nợ Tk 156: 1015000 Nợ Tk 133:101500 Có Tk 154:116500 Họ và tên người nhận hàng: Bùi thị B (công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất việt) Lý do : Nhập kho hàng hóa Tại kho : số 2 Quận Hồng bàng Tp HP Stt Tên hàng nhập Đv số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Nhôm định hình Sắt V Thép c c c 5 5 2 58.000 105.000 100.000 290.000 525.000 200.000 tổng cộng 1.116.500 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) VD2 : Ngày 18/12/2005 Dn nhận làm biển quảng cáo cho công ty TNHH điện tử phù mỹ tại H tân Thanh _Bà rịa vũng tàuvới đơn giá là 3705475/1c , thuế gtgt 10 %, đã thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt . Kế toán lập hóa đơn gtgt mẫu số 01 gtgt _3ll có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc. Hóa đơn được lập thành 3 liên Liên 1: Lưu Liên2 : Gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT675.doc
Tài liệu liên quan