Nếu không có sự hợp tác tiền tệ:
• Khủng hoảng dễ lây lan ra các nước trong khu vực.
Khủng hoảng kinh tế ở Thái lan 1997 là 1 ví dụ điển hình cho vấn đề này. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, nhanh chóng lây lan sang các nước khác trong khu vực và do đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế của khu vực . Do đó các quốc gia cần quan tâm đến chính sách vĩ mô của các quốc gia khác và mong muốn đạt được sự hợp tác trong lĩnh vực này.
• Cạnh tranh kinh tế giữa các nước có thể gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của từng nước cũng như khu vực.
Gần đây các nước ASEAN tăng tỷ lệ thương mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ thường cạnh tranh với nhau trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do đó thay vì phá giá để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ giá hối đoái trong khu vực có thể sẽ mang lại thế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem lại lợi ích cho cả hai bên
• Khó tiếp cận với nguồn vốn các nước khác khi gặp khó khăn.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 đã cho thấy rằng các cơ chế quốc tế để hỗ trợ tài chính hiện có (do IMF phối hợp) là không đủ đối với các nước. Các nguồn vốn do IMF nỗ lực cung cấp chưa đủ về quy mô, tốc độ giải ngân quá chậm và thường đi kèm với những điều kiện kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia bị khủng hoảng.
Sau cuộc khủng hoảng, một số nước ASEAN đã chuẩn bị để đối phó với các cuộc tấn công của giới đầu cơ trong tương lai bằng cách tích luỹ các nguồn dự trữ ngoại tệ lớn.
Nhưng việc tích luỹ dự trữ như vậy là một việc làm rất tốn kém và các nước ASEAN cho rằng tốt hơn là họ nên tiết kiệm các nguồn vốn đó bằng cách kết hợp các quỹ dự trữ của các nước trong khu vực với nhau.
26 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2425 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưu hành song song với đồng Euro.
- Đồng Euro sẽ thay thế đồng ECU với tỷ lệ 1:1.
- Một cơ chế tỷ giá mới - gọi là cơ chế tỷ giá 2, ERM2 - gắn đồng tiền các nước chưa đủ điều kiện gia nhập với đồng Euro cũng sẽ đi vào hoạt động nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các nước chưa đủ điều kiện với các điều kiện kinh tế vĩ mô của khu vực đồng Euro, đồng thời giúp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong Liên minh Châu Âu nói chung.
- Vào 1/1/2002, tiền giấy và tiền xu Euro chính thức được đưa vào lưu thông, tiền giấy và tiền xu nội tệ bắt đầu rút lui khỏi lưu thông.
- 28/1/2002, Hà Lan là nước đầu tiên hoàn thành việc thay thế toàn bộ đồng tiền quốc gia cũ bằng đồng tiền chung. Ailen và Pháp cũng kết thúc giai đoạn tồn tại song song của hai đồng tiền vào ngày 9/2 và 17/2/2002. Với 9 nước còn lại, thời kỳ này đồng loạt chính thức kết thúc vào ngày 28/2
2.Điều kiện hình thành một liên minh tiền tệ rút ra từ quá trình thống nhất tiền tệ Châu Âu:
2.1 Hình thành 1 thị trường thống nhất về hàng hóa, vốn và sức lao động:
Nhìn lại lịch sử phát triển của Liên minh tiền tệ châu Âu, chúng ta thấy rằng
Liên minh châu Âu đã tuần tự trải qua các giai đoạn phát triển từ thấp đến cao
trước khi đạt tới trình độ của một liên minh kinh tế và tiền tệ. Đó là: khu vực
thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, giai đoạn hài hoà và
phối hợp chính sách kinh tế và cuối cùng là một liên minh kinh tế hoàn chỉnh với một số chính sách kinh tế được hoạch định ở cấp độ khu vực. Hoàn thành ba giai đoạn đầu chính là đã hình thành được một thị trường thống nhất về hàng hoá, vốn và sức lao động.
- Với châu Âu, hai giai đoạn đầu: khu vực thương mại tự do và liên minh thuế quan được hoàn thành 1 cách nhanh chóng cụ thể :
+ khoảng năm 1960,các nước cam kết cắt giảm, xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan với nhau.
+ Tính đến ngày 1/7/1968, tất cả các hàng rào thuế quan về số lượng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất và nhập khẩu đã được dỡ bỏ, Việc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, an toàn, kỹ thuật thì gặp nhiều khó khăn hơn do đó, dỡ bỏ các hàng rào này đòi hỏi phải phối hợp nhiều chính sách và luật lệ chứ không chỉ đơn giản là cắt giảm thuế như trường hợp các hàng rào thuế quan. Phải đến giữa những năm 1980, Cộng đồng châu Âu mới đạt được những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực này.
- Giai đoạn "thị trường chung" (ngoài việc tự do hóa thương mại ,tự do hóa dịch vụ, bảo hộ đầu tư, thúc đẩy thương mại điện tử,liên minh thuế quan còn cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên) được coi là chính thức hoàn thành ngày 31/12/1992.Tuy nhiên, kể cả cho tới ngày hôm nay, vẫn còn nhiều lĩnh vực như dịch vụ tài chính, năng lượng, viễn thông... cần được tiếp tục cải cách để thị trường của Liên minh châu Âu thực sự là một thị trường chung.
2.2 điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo tiêu chí thống nhất:
Hiệp ước Masstricht năm 1991 đã đề ra thời gian biểu chi tiết và những điều
kiện để các nước tham gia vào giai đoạn cuối của quá trình hội nhập tiền tệ châu
Âu
- Mục đích của hiệp ước Masstricht : nhằm hạn chế sự biến động của tỷ giá hối đoái thực tế giữa các nước thành viên EMU và tránh khả năng một số nước thi hành chính sách tài khoá lỏng, dẫn đến áp lực lạm phát trong toàn bộ liên minh.
-Nội dung :
. (1) Đạt được mức độ ổn định cao về giá cả, thể hiện ở tỷ lệ lạm phát (trong 12 tháng trước đó) không quá 1,5% so với tỷ lệ lạm phát của 3 nước thành viên có tỷ lệ lạm phát thấp nhất.
. (2) Duy trì tỷ lệ lãi suất dài hạn ổn định sao cho trung bình của thời kỳ mười hai tháng trước đó không quá 2% so với mức trung bình của ba nước thành viên có giá cả ổn định nhất khu vực.
=>Hai tiêu chí (1) và (2) chủ yếu nhằm mục đích hạn chế sự biến động của tỷ giá thực tế khi tỷ giá danh nghĩa đã được ấn định.
. (3)Tuân thủ biên độ dao động bình thường mà cơ chế tỷ giá hối đoái của EMS cho phép cụ thể là một nước thành viên không được chủ ý phá giá đồng tiền của mình so với tỷ giá trung tâm với một đồng tiền của một nước khác.
=>Tiêu chí (3) sẽ buộc các nước thành viên tương lai khi hoạch định chính sách tiền tệ phải cân nhắc đến lợi ích của cả khối chứ không chỉ là lợi ích của nước mình.
. (4) Duy trì tình hình tài chính của chính phủ ổn định, ngân sách
chính phủ thâm hụt không quá 3% GDP và tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP không vượt quá 60%.
=>Mục đích của tiêu chí (4) là để tránh sự mất cân đối của một nước thành viên ảnh hưởng tiêu cực đến một nước thành viên khác thông qua áp lực thực hiện chính sách tiền tệ lỏng quá mức hay thậm chí là cho vay để cứu nguy cho chính phủ nước đó.
Bên cạnh đó các điều kiện này còn nhằm tạo ra một môi trường ổn định giá cả và dần dần chuyển các chính sách kinh tế vĩ mô từ phục vụ lợi ích của từng nước sang phục vụ lợi ích của cả liên minh.
à Như vậy, điều chỉnh kinh tế để hội nhập là một tiền đề quan trọng để tránh sự bất ổn định về kinh tế vĩ mô và do đó, là một yêu cầu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của một đồng tiền chung.
2.3 Thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá
Quá trình phát triển của cơ chế liên kết tỷ giá ở châu Âu đã trải qua ba giai đoạn lớn như sau:
a/ Giai đoạn 1: bắt đầu từ khi thành lập Cộng đồng vào năm 1957 cho đến khi thiết lập Hệ thống tiền tệ châu Âu năm 1979.
Sự phối hợp trên lĩnh vực tỷ giá hối đoái ở giai đoạn này nhìn chung còn lỏng lẻo.Sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ và cuộc khủng hoảng dầu lửa lần thứ nhất nổ ra năm 1973, các nước đã không thể thống nhất được về một biện pháp đối phó chung. Mỗi nước tự đưa ra chính sách tài khoá và tiền tệ riêng của mình để đối phó và tỷ giá hối đoái càng trở nên bất ổn định. Cuối cùng, các nước áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô lỏng đã buộc phải thả nổi đồng tiền của mình.
b/ Giai đoạn 2: đánh dấu bằng sự ra đời của Hệ thống tiền tệ châu Âu(ECU)
và kéo dài đến khi xảy ra cuộc khủng hoảng cơ chế tỷ giá ERM vào năm 1992-1993.
Giai đoạn này, các nước châu Âu dần dần đã đạt được một mức độ phối hợp đáng kể trong lĩnh vực chính sách tài chính, tiền tệ. Giai đoạn đầu của Hệ thống tiền tệ châu Âu gặp phải những vấn đề khó khăn, các nước thành viên liên tục phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Dần dần, với một ngân hàng trung ương độc lập và chính sách tiền tệ theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả, đồng Mark Đức đã trở thành nước neo giá danh nghĩa cho đồng tiền các nước trong hệ thống.
Thời kỳ cuối của giai đoạn này đã chứng kiến một cuộc khủng hoảng tỷ giá, Italia và Anh rời bỏ cơ chế tỷ giá còn biên độ dao động của các nước còn lại được mở rộng tới ±15%.
c/ Giai đoạn 3: bắt đầu từ năm 1993 và kéo dài cho tới nay.
Đây là giai đoạn phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô thành công với các mục tiêu chung về các chính sách tài khoá, tiền tệ, và tỷ giá hối đoái theo Hiệp ước Masstrict. Việc biên độ dao động được mở rộng tới ±15% vào tháng 8/1993 đã cho phép các nước có được một sự linh hoạt nào đó trong vấn đề tỷ giá hối đoái, giảm bớt sự căng thẳng của thị trường ngoại hối và nguy cơ các cuộc tấn công đầu cơ.
Giai đoạn này đem lại một bài học bổ ích cho bất cứ nhóm nước nào xem xét việc thành lập một liên minh tiền tệ trong tương lai
2.4 Tạo lập một đồng tiền khu vực và hình thành 1 ngân hàng trung ương độc lập với chính sách tiền tệ thống nhất.
- Liên minh tiền tệ không thể tồn tại nếu thiếu một đồng tiền chung. Ở Liên minh tiền tệ châu Âu, đồng tiền chung với tên gọi đồng Euro đã được phát triển từ đơn vị kế toán của châu Âu lên thành đơn vị tiền tệ châu Âu,đồng ECU không chỉ được sử dụng để tính toán mà còn được sử dụng làm giá trị trung tâm của cơ chế tiền tệ châu Âu, làm phương tiện thanh toán trong các giao dịch giữa các NHTW trong Cộng đồng.
- Ngày 1/1/1999 đồng Euro đã chính thức ra đời và tồn tại với đầy đủ các chức năng của một đồng tiền, nó được thay thế cho đồng ECU với tỷ lệ 1:1 .
Mục tiêu quan trọng nhất của ECB là duy trì sự ổn định giá cả của toàn khu vực đồng Euro, vì EU cho rằng sự ổn định giá cả sẽ là điều kiện tiên quyết để tạo ra một môi trường ổn định để khuyến khích các hoạt động kinh tế, tạo công ăn việc làm, và nói một cách tổng quát là tăng phúc lợi xã hội, do đó, sẽ góp phần đạt được các mục tiêu chung của Cộng đồng.
- Ngân hàng trung ương của liên minh và hệ thống các ngân hàng trung ương quốc gia phải đảm bảo sự độc lập trong quá trình hoạch định và thực thi các nhiệm vụ về chính sách tiền tệ của mình. Chỉ khi có được sự độc lập đó thì mục tiêu ổn định giá cả mới có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Trên thực tế, hệ thống ngân hàng trung ương châu Âu đã và đang tồn tại độc lập, không chịu sức ép của một thế lực chính trị nào nhằm phục vụ cho các mục tiêu và lợi ích ngắn hạn của họ.
3.Lợi ích của việc thống nhất tiền tệ ở châu Âu:
3.1.Kích thích phát triển thương mại trong nội bộ EU:
Việc dỡ bỏ hàng rào thuế qua khi tham gia EU góp phần kích thích tăng khối lượng thương mại trong nội bộ EU từ đó đẩy mạnh phồn vinh kinh tế của các nước thành viên.
Khi Đồng tiền chung ra đời, hạn chế chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi đồng tiền khác nhau (bao gồm chi phí thời gian và chi phí hoa hồng trả cho Ngân Hàng). Theo như tính toán thì khoản tiết kiệm hàng năm từ các giao dịch này vào khoảng 0,4% GDP của EU.
Tuy nhiên cũng phải lưu ý khi đồng tiền chung ra đời 1 phần còn làm giảm lợi nhuận của Ngân Hàng.
3.2.Các yếu tố sản xuất được phân bổ hiệu quả.
Trong quá khứ giữa các nước EU do áp dụng các biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn và phân biệt đối xử vốn tài chính làm cho nguồn vốn trong nội bộ EU không được phân bổ tối ưu.
Khi xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp kiểm soát tỷ giá và không có sự biến động của tỷ giá ( sử dụng đồng tiền chung) làm cho nguồn vốn được phân bổ hiệu quả hơn nhiều trong nội bộ các nước EU. Khi lương và thu nhập được tính bằng đồng tiền chung sẽ được phân bổ tốt hơn, người lao động sẽ tự do di chuyển từ khu vực có năng suất lao động thấp đến khu vực có năng suất lao động cao hơn
3.3.Tiết kiệm dự trữ ngoại hối và lợi ích từ việc phát hành tiền:
Khi đồng tiền chung ra đời các nước EU giảm được ít nhất là số dự trữ ngoại hối dùng để giao dịch trong nội bộ các nước EU. Hơn nữa so với các đồng tiền riêng lẻ thì đồng tiền chung có xu hướng biến động ít hơn so với đồng tiền của nước thứ 3. Điều này xảy ra là vì mức hoạt động trung bình của nền kinh tế được tính chung bằng 1 đồng tiền thường ổn định hơn so với từng nền kinh tế đơn lẻ đối với đồng tiền riêng của mình vì vậy nhu cầu dự trữ ngoại hối đối với các nước sử dụng đồng tiền chung giảm xuống.
Hơn nữa đồng tiền chung của châu Âu chắc chắn sẽ trở thành 1 trong nhưng đồng tiền chính yếu đồng nghĩa với đó là tăng thành phần EURO trong dự trữ ngoại hối các quốc gia ngoài EU và Eu thu dc lợi từ việc phát hành EURO.
3.4. Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh:
Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh liên quan tới quản lý rủi ro ngoại hối và liên quan đén hoạt động kinh doanh sử dụng những đồng tiền khác nhau của EU.
Với những đồng tiền trong EU khác nhau và sự biến động của chúng bao hàm ý rằng các công ty phải sử dụng các nguồn lực của mình để kiểm soát rủi ro ngoại hối và kiểm tra chiến lược giá cả trên thị trường châu Âu khác nhau.
3.5. Tăng cường thanh khoản và hợp lý hóa thị trường tài chính:
Thị trường tài chính bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ và thị trường cổ phiếu công ty.
Mọi khoản vay của chính phủ thành viên đểu được thực hiện bằng đồng tiền chung EURO làm cho thị trường trái phiếu chính phủ trở nên linh hoạt hơn, giảm chi phí giao dịch.
Thị trường cổ phiếu công ty hợp lý hóa hơn khi tất cả chính phủ của công ty đều được niêm yết bằng 1 đồng tiền chung khiến giao dịch trên thị trường cổ phiếu được hiệu quả, kích thích doanh số giao dịch trên thị trường này.
Do thị trường tài chính hoạt động hiệu quả, chính phủ và công ty giảm được chi phí tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài chính.
3.6.Giá cả trở nên trung thực rõ ràng hơn:
Khi tất cả hàng hóa và dịch vụ trong khu vực EU đều được yết giá bằng EURO gây ra khó khăn đối với các nhà sản xuất mong muốn duy trì chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau.
Quy luật canh tranh buộc các công ty đa quốc gia phải áp dụng chính sách định giá hàng hóa thống nhất trên cơ sở mức giá thấp nhất trong khu vực EU => người tiêu dùng và DN được lợi, trong khi đó các công ty đa quốc gia giảm lợi nhuận.
4.Chi phí của việc thống nhất tiền tệ ở Châu Âu:
4.1. Mất quyền tự chủ trong hoạch định chính sách tiền tệ
Tại một thời điểm thì mỗi quốc gia có 1 tình trạng phát triển của nền kinh tế khác nhau:Ở các nước kinh tế đang bùng nổ,NHTW muốn tăng lãi suất ngắn hạn để kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế lại.Còn ngược lại,ở các nước kinh tế đang suy thoái,NHTW muốn hạ lãi suất ngắn hạn để kích thích kinh tế
Nhưng khi có đồng tiền chung có 1 hệ thống tỷ giá cố định không điều chỉnh,việc ra đời đồng tiền chung,không hạn chế trong chu chuyển vốn sẽ dẫn đến hình thành mức lãi suất ngắn hạn thống nhất giữa các thành viên.Mức lãi suất này có thể sẽ ko thích hợp với một số quốc gia,đây là tình trạng mất tự chủ trong chính sách tiền tệ của các quốc gia thành viên.
4.2.Mất tự chủ trong chính sách kinh tế vĩ mô
Các quốc gia có lựa chọn về mức độ lạm phát-công ăn việc làm khác nhau.Có những nước chấp nhận mức lạm phát cao để giải quyết vấn đề việc làm, cũng có nước muốn kìm hãm mức lạm phát ở mức vừa phải và chấp nhận đánh đổi bằng tỷ lệ thất nghiệp cao hơn.Khi tham gia liên minh tiền tệ một trong những yêu cầu đối với các thành viên là phải áp dụng một chính sách kinh tễ vĩ mô nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động kinh tế. Điều này gây ra sự mất tự chủ của các nước thành viên khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát và thất nghiệp ở ngoài tầm kiểm soát.
Tuy nhiên,sự mất tự chủ trong chính sách kinh tễ vĩ mô này chỉ xảy ra đối trong ngắn hạn. Trong dài hạn, lạm phát không tác động đến thất nghiệp ( đường cong phillip thẳng đứng).
4.3.Bất bình đẳng khu vực
Việc hình thành Liên minh tiền tệ châu Âu khiến cho 1 số quốc gia thu được lợi ích nhiều,1 số quốc gia thu được lợi ích ít hơn. Nó kích thích vốn và lao động di chuyển từ khu vực(quốc gia) có năng suất lao động thấp đến nơi có năng suất lao động cao.Điều này tạo ra hậu quả xã hội khá nghiêm trọng vì lượng lượng lao động ở đây là lao động chính có tầm quan trọng trong khu vực.
4.4.Chi phí thời kỳ quá độ
Khi quyết định sử dụng đồng tiền chung các quốc gia thành viên phải chịu chi phí gọi là chi phí thời kì quá độ bao gồm chi phí thu hồi đồng bạc hiện hành, in đồng bạc chung ,thay đổi hệ thống thông tin phù hợp với đồng tiền chung.
III. Khả năng thống nhất tiền tệ Đông Nam Á:
1.Mục đích của việc thống nhất tiền tệ:
Như đã nghiên cứu ở trên,rõ ràng việc hình thành khối liên minh tiền tệ trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thức được xu hướng khách quan và lợi ích của việc hình thành đồng tiền chung sẽ giúp các nước ASEAN có được những bước đi phù hợp nhằm thúc đẩy sự ra đời của một đồng tiền chung cho khu vực.
Bên cạnh 6 lợi ích đạt được khi thành lập liên minh tiền tệ châu Âu hay chính là lợi ích của việc hình thành bất kì một khu vực tiền tệ nào, những đặc điểm khác nhau về kinh tế chính trị văn hóa xã hội của các nước khu vực Đông Nam Á, ngoài 6 lợi ích tất yếu có được còn có 2 lợi ích khác khi thành lập liên minh tiền tệ.
1.1 Lợi ích ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu vực.
Nếu không có sự hợp tác tiền tệ:
Khủng hoảng dễ lây lan ra các nước trong khu vực.
Khủng hoảng kinh tế ở Thái lan 1997 là 1 ví dụ điển hình cho vấn đề này. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, nhanh chóng lây lan sang các nước khác trong khu vực và do đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế của khu vực . Do đó các quốc gia cần quan tâm đến chính sách vĩ mô của các quốc gia khác và mong muốn đạt được sự hợp tác trong lĩnh vực này.
Cạnh tranh kinh tế giữa các nước có thể gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của từng nước cũng như khu vực.
Gần đây các nước ASEAN tăng tỷ lệ thương mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ thường cạnh tranh với nhau trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do đó thay vì phá giá để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ giá hối đoái trong khu vực có thể sẽ mang lại thế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem lại lợi ích cho cả hai bên
Khó tiếp cận với nguồn vốn các nước khác khi gặp khó khăn.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 đã cho thấy rằng các cơ chế quốc tế để hỗ trợ tài chính hiện có (do IMF phối hợp) là không đủ đối với các nước. Các nguồn vốn do IMF nỗ lực cung cấp chưa đủ về quy mô, tốc độ giải ngân quá chậm và thường đi kèm với những điều kiện kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia bị khủng hoảng.
Sau cuộc khủng hoảng, một số nước ASEAN đã chuẩn bị để đối phó với các cuộc tấn công của giới đầu cơ trong tương lai bằng cách tích luỹ các nguồn dự trữ ngoại tệ lớn.
Nhưng việc tích luỹ dự trữ như vậy là một việc làm rất tốn kém và các nước ASEAN cho rằng tốt hơn là họ nên tiết kiệm các nguồn vốn đó bằng cách kết hợp các quỹ dự trữ của các nước trong khu vực với nhau.
1.2 Lợi ích ổn định tỷ giá hối đoái:
Các nước cần ổn định tỷ giá để ổn định giá cả, phát triển kinh tế. Nếu nỗ lực ổn định một mình cần dự trữ ngoại tệ nhiều, có thể gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều tiết. Khi thống nhất tiền tệ các nước với nhau thì công việc này có cả các nước khác cùng tham gia nên sẽ dễ dàng hơn.
Mặt khác, nó cũng khắc phục được những hạn chế của chế độ tỷ giá cố định hay thả nổi mà các nước Đông Nam Á hiện nay đang sử dụng.
Chế độ tỷ giá cố định giúp cho các nước ổn định giá cả, tránh rủi ro tỷ giá nên thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng nó cũng có thể làm giảm sức cạnh tranh với các nước khác trong thị trường xuất khẩu .Cố định tỷ giá bằng đô la, khi đô la tăng giá làm đồng tiền của mình bị đánh giá cao hơn giá trị thực tế (đồng tiền mình cũng tăng giá) thì bị giảm xuất khẩu, tăng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Chế độ thả nổi giúp đánh giá đúng giá trị đồng tiền theo qui luật cung cầu nhưng tỷ giá dao động mạnh, dễ biến động theo nhiều yếu tố gây khó khăn trong việc kiểm soát giá cả, có thể gặp nhiều bất lợi.
Khi sử dụng đồng tiền chung, không cần thiết phải neo giá theo đồng tiền theo đồng tiền lớn khác mà sử dụng trực tiếp đồng tiền chung này, các nước cùng nhau điều hành chính sách tỷ giá nên khắc phục được hạn chế hai chế độ tỷ giá kia.
2.Đánh giá khả năng thống nhất tiền tệ của Đông Nam Á:
2.1 Khả năng hình thành một thị trường tự do di chuyển các yếu tố:
* Sự tự do lưu thông hàng hoá:
Cho đến nay các nước ASEAN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc tạo lập một thị trường hàng hoá tự do lưu thông.:
+ Hiệp định CEPT của AFTA năm 2003 các nước ASEAN 6 đã cắt giảm thuế quan xuống 0-5%.2007 dự định 80% danh mục mặt hàng IL (mặt hàng thuộc danh mục xóa bỏ thuế quan) và PIS sẽ giảm thuế nhưng chỉ có Malaixia và Singapore thực hiện được.Theo lộ trình thì đến 2010 tất cả các mặt hàng IL sẽ giảm thuế xuống 0%.
Do Việt Nam gia nhập sau nên lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam đến năm 2013 sẽ cắt giảm thuế xuống 0-5% tất cả các danh mục mặt hàng. Đồng thời, theo Hiệp định e-ASEAN, Việt Nam sẽ phải xoá bỏ thuế quan cho hơn 300 mặt hàng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong giai đoạn từ 2008-2010. Hàng rào thuế quan sẽ được xoá bỏ hoàn toàn vào năm 2015, ngoại trừ một số mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm như hàng nông sản, ô tô, sẽ xoá bỏ trong năm 2018 (hiện đang tiếp tục đàm phán về lộ trình thực hiện cụ thể).
Biểu đồ1 : tỷ lệ thuế quan năm 2009
Tính đến năm 2009, tỷ lệ thuế quan của 6 nước Asean bao gồm Singapo, Thái Lan…. Là 0,79%, của 4 nước còn lại (CLMV) gồm Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam là 3% và của Asean nói chung là 1,65%.
Biểu đồ 2 :Tỷ lệ các mặt hàng nhóm IL được cắt giảm thuế quan theo CEPT
Các nhóm mặt hàng IL bao gồm các mặt hàng thuộc danh mục xóa bỏ hoàn toàn thuế quan. Dự vào biểu đồ 2 có thể thấy so với năm 2000, tỷ lệ các mặt hàng thuộc nhóm Il được cắt giảm thuế quan đã tăng đáng kể. Đặc biệt là ở 4 nước Campuchia, Lào, Mianma và Việt nam tỷ lệ này tăng lên gần 2 lần từ 52,1% năm 2000 đến 98,6% năm 2009.
Nhìn chung trong toàn khối Asean, tỷ lệ này cũng đã lên tới 99,1% năm 2009.
=>mục tiêu dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng nhóm IL của Asean sẽ được hoàn thành trong tương lai gần.
* Sự tự do lưu chuyển vốn và lao động
Nói đến khả năng ASEAN trở thành một khu vực tự do di chuyển các dòng vốn, chắc chắn phải nhắc đến Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA) với những mục tiêu của Hiệp định này là:
Xây dựng một Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) có môi trường đầu tư thông thoáng và rõ ràng hơn giữa các quốc gia thành viên, nhằm:
i). đẩy mạnh đầu tư vào ASEAN từ các nguồn cả trong và ngoài ASEAN;
ii). cùng thúc đẩy ASEAN thành khu vực đầu tư hấp dẫn nhất;
iii). củng cố và tăng cường tính cạnh tranh của các lĩnh vực kinh tế của ASEAN;
iv). giảm dần hoặc loại bỏ những quy định và điều kiện đầu tư có thể cản trở các dòng đầu tư và sự hoạt động của các dự án đầu tư trong ASEAN;
v).Đảm bảo rằng việc thực hiện những mục tiêu trên sẽ góp phần hướng tới tự do luân chuyển đầu tư vào năm 2020.
=>Như vậy :các nước Asean đang tiến tới thực hiện một khu vực thị trường tự do di chuyển các yếu tố sản xuất nhằm bước đầu tiến tới thống nhất tiền tệ.
2.2 khả năng ổn định kinh tế vĩ mô của khối:
Ổn định kinh tế vĩ mô là 1 trong những điều kiện quan trọng để hình thành một liên minh tiền tệ. Môi trường kinh tế vĩ mô tương lai của các nước thành viên càng ổn định thì các nước càng ít sử dụng đến các chính sách tiền tệ của riêng nước mình để đối phó với các cú sốc. vì thế các nước chỉ cần sử dụng một chính sách tiền tệ chung và như vậy sẽ dễ dàng tham gia vào một khu vực đồng tiền chung hơn.
Các nước ASEAN hiện đang hợp tác với nhau để hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô của nước mình tiến tới một môi trường kinh tế vĩ mô ổn đinh. Và ở hội nghị cấp cao ASEAN 14 - CC14 (27/2 – 1/3/2009), các nước ASEAN đã cam kết thúc đẩy hợp tác và tăng cường phối hợp trong các chính sách kinh tế vĩ mô.
Như chúng ta đã biết, hầu hết các nước ASEAN đều là các nước đang phát triển, có mức GDP bình quân trên đầu người ở mức trung bình trên thế giới nhưng lại có mức tăng trưởng GDP khá cao. Ta có thể thấy rõ điều đó qua 2 biểu đồ dưới đây:
Bình quân GDP theo đầu người của các nước thành viên ASEAN năm 2008
Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước thành viên ASEAN năm 2008
Dựa vào 2 bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng các nước thành viên trong ASEAN có mức độ đồng đều về mặt kinh tế chưa cao.
- Bình quân thu nhập theo đầu người của các nước ASEAN chênh lệch khá xa, cao nhất là Singapore với 38 064$/người & thấp nhất là Myanmar với 465$/người. Bình quân thu nhập đầu người của nhóm ASEAN 6 là 3 729$/người, cao gấp 4,6 lần so với các nước CMLV (813$/người).
- về tốc độ tăng trưởng GDP bình quân, nhóm CLMV có mức tăng trưởng GDP là 6% cao hơn so với nhóm ASEAN 6 là 4.2%
Về một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác của các nước ASEAN như lạm phát, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP…
Country
2004
2005
2006
2007
2008
Brunei
9,7
18,7
22,0
15,0
.
Cambodia
(2,2)
1,1
(1,5)
0,6
.
Indonesia
(1,3)
(0,5)
(1.0)
(1,4)
.
Lao
(2,6)
(4,5)
(3,7)
(2,6)
.
Malaysia
(1,4)
(3,6)
(3,3)
(3,2)
.
Myanmar
n.A
n.A
n.A
n.A
.
The philipin
(3,8)
(2,7)
(1,0)
0,2
(0,8)
Singapore
(1,1)
(0,3)
0,6
3,3
.
Thailand
0,1
(0,6)
2,3
(1,7)
.
Viet nam
(1,7)
(1,6)
(1,8)
(2,2)
.
Bảng so sánh thâm hụt ngân sách chung của ASEAN so với GDP
Nhìn chung, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP của các nước trong ASEAN là thấp hơn so với các nước trên thế giới.
Tỷ lệ lạm phát các nước ASEAN năm 2000 – 2008
Tỷ lệ thât nghiệp của các nước ASEAN 2000 - 2008
Qua các bảng & biểu đồ trên, ta có thể thấy tình hình kinh tế xã hội của các nước trong khối ASEAN còn chưa đồng đều. Mặt khác, sự phát triển kinh tế của các nước ASEAN đều chỉ ở mức trung bình trên thế giới. Vì thế, nếu các nước trong khối ASEAN xây dựng được một liên minh tiền tệ sẽ góp phần làm tăng sự ổn định kinh tế vĩ mô & thúc đẩy kinh tế các nước này tiến nhanh và tiến xa hơn.
Như vậy, có thể thấy khả năng hình thành một môi trường kinh tế vĩ mô ổn đinh, thống nhất của khu vực ASEAN là một điều tất yếu sẽ đến trong tương lai. Đặc biệt, trong CC14, ASEAN tuyên bố cam kết đến năm 2015 sẽ trở thành 1 cộng đồng với 3 trụ cột. Đó là hợp tác chính trị & an ninh, hợp tác kinh tế, hợp tác văn hóa xã hội.
2.3 khả năng thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá:
Để có hoàn thành việc thống nhất tiền tệ thì một bước quan trọng là phải tạo được một cơ chế tỷ giá ổn định và tạo được sự liên kết tỷ giá giữa các nước trong khối. ASEAN đã có những bước khởi đầu để xây dựng một cơ chế tỷ giá như trên: đó chính là “sáng kiến Chiềng Mai” với những lộ trình của n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu.doc