Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng số 2 VINACONEX 2 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7
Phần 2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 VINACONEX 2 11
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 11
2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 13
2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 18
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá về tình hình họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2-VINACONEX 2 23
3.1. Một số ưu điểm trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty 23
3.2.Một số hạn chế còn tồn tại trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty 25
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - Vinaconex 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thầu, thực hiện các công trình xây lắp, dự án đầu tư.
- Để đáp ứng điều kiện đặt ra của Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp buộc phải cam kết tự ứng vốn thi công, thời gian thanh toán thẩm định kéo dài gây tình trạng phải chịu lãi vay Ngân hàng lớn.
- Giới hạn về trình độ tổ chức quản lý sản xuất, năng lực thiết bị, trình độ tiếp cận phương pháp thi công tiên tiến…là một thách thức lớn khi công ty phát triển sản xuất theo hướng tăng giá trị sản lượng cao hơn nữa.
Qua 35 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu, công ty đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng. Các công trình do công ty thi công không những tăng về mặt số lượng, địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả về chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sự trưởng thành vượt bậc của công ty còn được thể hiện thông qua các lần công ty tham gia và trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công trình đạt chất lượng cao. Hiện Công ty đang được Tổng công ty đánh giá cao trong sản xuất kinh doanh, sản lượng thực hiện và các chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước, đời sống CBCNV từng bước được cải thiện, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2004, 2005:
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng doanh thu
Đ
181.570.072.959
234.391.084.490
2
Thuế GTGT phải nộp
Đ
2.559.153.699
8.257.426.201
+ Thuế GTGT đầu ra
Đ
14.918.543.406
22.284.800.542
+ Thuế GTGT đầu vào
Đ
12.359.389.707
14.027.374.341
3
Các khoản chi phí
Đ
175.596.348.654
222.646.722.874
4
Thu nhập còn lại
Đ
5.937.724.305
11.744.361.616
5
Khả năng thanh toán
lần
+Khả năng thanh toán hiện hành
lần
1.09
1.11
+Khả năng thanh toán nhanh
lần
0.03
0.04
6
Tỷ suất sinh lợi
%
+Tỷ suất LN / DT
%
4.98
5.90
+Tỷ suất LN sau thuế / NVCSH
%
45.49
49.67
1.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 2:
Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2 được đảm bảo trên nguyên tắc chỉ đạo tập trung trực tiếp của Hội đồng quản trị-Giám đốc đến các thành viên của công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh với phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm trong nhiều lĩnh vực.
1.2.1/ Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp chuyên về xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ xây dựng quyết định Cổ phần hóa, phạm vi hoạt động của công ty được mở rộng trong nhiều các lĩnh vực khác, cụ thể được quy định trong Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003086 do Sở Kế hoạch Thành Phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2005 như:
- Xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi, điện nước, nội thất…
- Sản xuất công nghiệp VLXD và kinh doanh VLXD
- Kinh doanh bất động sản và xây dựng nhà để bán
- Tư vấn đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh khác…
Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân lao động giúp cho tay nghề công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng tăng lên đáng kể.
Trong kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty.
1.2.2/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực: xây lắp, kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp…Do đó mang nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, quá trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên Chủ đầu tư cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là khép kín từ giai đoạn thiết kế đến hoàn thiện đưa vào sử dụng và nguyên tắc tổ chức là quản lý tập trung.
Quy trình sản xuất của công ty như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Ký kết hợp đồng xây dựng với bên Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết Công ty đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm. Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao dộng, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư hoặc nhả thầu chính.
Sơ đồ 1:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
Đấu thầu
Ký hợp đồng với Chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu ký thuật và tiến độ thi công với Chủ đầu tư
Bàn giao và thanh quyết toán công trình với Chủ đầu tư
1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
Là một doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa. Qua quá trình tồn tại và phát triển hơn 35 năm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cách thức quản lý cũng như phạm vi quản lý. Mọi họat động của công ty hàng tháng, hàng quý, đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và đồng bộ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Đại hội đồng CĐ
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ thi công
Các đội công trình
P. Kế hoạch kỹ thuật
Các đội xây dựng
Phòng Đấu thầu
Các
cơ sở dvụ XKLĐ
Ban Quản lý dự án
Các csở sxuất VLXD
P. Tài chính
Kế toán
P. Tổ chức hành chính
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định phương án sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện Nghị quyết đại hội cổ đông toàn công ty.
- Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc Hội đồng quản trị, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty được điều hành bởi Giám đốc và các Phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và có các phòng ban chuyên môn giúp việc.
- Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Tổng công ty, trước pháp luật về quá trình hoạt động của công ty.
- Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chức năng chung là tổng hợp, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quản lý và chỉ đạo về kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty ký hợp đồng xây dựng.
- Phòng đấu thầu: Có chức năng tổ chức đấu thầu các công trình cho công ty. Bóc tách các dự toán, lập báo cáo dự toán tham gia đấu thầu các công trình.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự, tuyển chọn đào tạo CBCNV. Theo dõi ngày công lao động, tính lương, bảo hiểm và giải quyết các chính sách chế độ khác. Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng theo phân cấp quản lý giữa Tổng công ty – Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chuyên môn, giúp việc cho giám đốc quản lý tài chính của công ty. Hàng tháng, quý, năm có nhiệm vụ lập các báo cáo tình hình thực tế nhằm cung cấp tài liệu, thông tin giúp cho Ban lãnh đạo phân tích, đánh giá kế toán quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để ra các quyết định mang tính chiến lược. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị. Thực hiện công tác bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển toàn bộ vốn của công ty.
- Ban Quản lý dự án: Quản lý các hợp đồng xây dựng, theo dõi tiến trình thực hiện các công trình xây dựng theo dự án. Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên, cập nhật tiến độ các dự án đang thực hiện cho Ban lãnh đạo công ty.
Các phòng, ban nêu trên có các trưởng phòng phụ trách và định biên theo phương án tổ chức cho từng phòng do HĐQT phê duyệt.
- Các đội xây dựng, các đội công trình, các cơ sở sản xuất VLXD, các cơ sở dịch vụ XKLĐ: Đây là nơi trực tiếp thi công các công trình xây dựng, sản xuất VLXD, thực hiện các phương án kinh doanh, các dịch vụ khác của công ty. Các đội được công ty giao khoán công trình , có trách nhiệm thi công công trình theo dự toán của công ty. Khi hoàn thành gửi các thanh quyết toán cùng các chứng từ liên quan để công ty bàn giao công trình cho bên giao thầu.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình, các cơ sở sản xuất.
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2
2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với quy mô sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người. Mỗi người đảm nhận một công việc nhất định, đứng đầu là kế toán trưởng điều hành chung mọi hoạt động của bộ máy kế toán toàn công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung và xử lý tại phòng kế toán của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): Có chức năng quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty, đề xuất các kế hoạch cụ thể cho các dự án.
- - Kế toán tổng hợp ( Kiêm phó phòng kế toán ): Có nhịêm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán; Theo dõi các nguồn vốn hình thành của công ty; Lập báo cáo hàng tháng và theo dõi định kỳ; Thực hiện kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Kế toán Tiền mặt: Theo dõi các khoản thu, chi trực tiếp bằng tiền mặt của công ty, thực hiện cập nhật từ chứng từ gốc vào Sổ kế toán tương ứng. Hàng tháng, quý, năm tiến hành lập báo cáo quỹ.
- Kế toán TGNH, các khoản vay và thuế GTGT: Theo dõi các khoản thu, chi bằng TGNH; Thanh toán các khoản vay bằng TGNH; L ập bảng tổng hợp kê khai về thuế GTGT.
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm: Tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi, kiểm tra tình hình doanh thu của công ty. Có trách nhiệm ghi nhận doanh thu khi các đội quyết toán, cả doanh thu chưa thu tiền và doanh thu thu tiền.
- Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ của công ty, kiểm soát việc khấu hao và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ của công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty.
- Kế toán thống kê đội: Theo dõi, tổng hợp các chứng từ kế toán có liên quan, cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung.
Sơ đồ 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 2
Kế toán TGNH, các khoản vay và thuế GTGT
Kế toán Tài sản cố định
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Kế toán doanh thu
Kế toán công nợ
Kế toán Tiền mặt
Kế toán thống kê đội
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
2.2/ Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
2.2.1/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Vệt Nam theo quyết định Số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Năm 2005 công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính: VAS 05, VAS 07, VAS 25…Hiện tại công ty vẫn tích cực đang phân tích ảnh hưởng của các chuẩn mực kế toán mới và đang nghiên cứu để dần thay thế và áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt nam (VNĐ)
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2/ Vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Nhìn chung Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty được vận dụng theo đúng các chế độ kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng. Với hình thức Nhật ký chung các mẫu sổ được dùng là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…Ngoài ra còn có các Sổ, thẻ hạch toán chi tiết đều được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính.
Ví dụ về một số chứng từ kế toán thường được sử dụng là:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Tiền thưởng, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng…
- Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính phân bổ và khấu hao TSCĐ…
2.2.3/ Vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng dựa trên hệ thống TKKT được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT của BTC. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 đã chọn lọc các tài khoản trong công tác kế toán để phù hợp với đặc điểm tình hình quy mô sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty.
Công ty linh hoạt trong việc mở chi tiết cho các Tài khoản cấp2, cấp 3; Các công trình đang thi công xây dựng đều được mã hóa theo từng đối tượng, để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý tài chính.
Ví dụ: Việc mã hóa các công trình, hạng mục công trình ở Công ty được mã hóa bằng 4 chữ số:
Mã đối tượng
Tên đối tượng
8266
Trụ sở Cục Hải quan Hà Nội
8414
TT vui chơi thể thao Mỹ Đình
8420
Trung tâm hội nghị Quốc gia
……
………
Hay Công ty theo dõi công nợ tạm ứng của các Đội trên TK1388 và mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như:
Mã đối tượng
Tên đối tượng
1388-C8266
Trụ sở Cục Hải quan Hà Nội
1388-C8414
TT vui chơi thể thao Mỹ Đình
1388-C8420
Trung tâm hội nghị Quốc gia
……
………
2.2.4/ Vận dụng chế độ sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ theo chương trình kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 4:
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 2
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ, kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
*Quy trình kế toán máy CicAccount - Kế toán chuyên ngành xây dựng công ty đang áp dụng:
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán. Công ty đã đưa phần mềm kế toán CicAccount là phần mềm kế toán Chuyên ngành xây dựng của Công ty Tin Học thuộc Bộ Xây Dựng vào sử dụng.
Sơ đồ 5: Quy trình kế toán máy tại công ty
Chứng từ kế toán
( Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại)
Phần mềm kế toán
Các báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán qtrị
Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết
:
2.2.5/ Về hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc. Báo cáo tài chính toàn công ty được lập trên cơ sở tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu và số dư giữa các đơn vị trực thuộc được loại trừ khi lập báo cáo tài chính tổng hợp. Bao gồm: Văn phòng công ty và Chi nhánh số 1.
Các báo cáo tài chính của công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Tất cả các Báo cáo tài chính của công ty đều được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Định kỳ lập Báo cáo tài chính là hàng Quý, Năm và nộp cho các cơ quan chủ quản có liên quan như: Tổng công ty VINACONEX, Cục thuế Thành phố Hà Nội…
2.3/ Một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
2.3.1/ Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định tại công ty:
- Đặc điểm quản lý TSCĐ tại Công ty:
+ Mọi TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng, được phân loại, đánh số và có thẻ chi tiết theo dõi riêng.
+Mỗi TSCĐ đều được theo dõi, quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị: Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại.
+Quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cá nhân, tập thể trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ.
+Đối với từng loại TSCĐ khác nhau định kỳ sẽ kiêm kê, đánh giá lại.
- Tính giá và hạch toán TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế.
- Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
- Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
- Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý được áp dụng hệ số khấu hao nhanh bằng 2 lần.
Các TK chủ yếu sử dụng để hạch toán TSCĐ: TK211 - “ TSCĐ hữu hình”, TK213 - “ TSCĐ vô hình “…Các TK này đều được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng nhóm TCSĐ cụ thể như: TK2112 – “ Nhà cửa, vật kiến trúc”, TK2118 – “TSCĐHH khác”, TK2131 – “Quyền sử dụng đất”…
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng để hạch toán TSCĐ tại Công ty: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…Các chứng từ đều được lập theo mẫu biểu quy định.
Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty như sau:
Chứng từ kế toán liên quan tới TSCĐ
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Phần mềm kế toán xử lý chứng từ
Các sổ kế toán:
- Sổ cái TK TSCĐ
- Sổ chi tiết TK TSCĐ
Các báo cáo tài chính liên quan.
2.3.2/ Tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty:
Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất xây lắp. Công ty cổ phần xây dựng số 2 đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các công trình hoàn thành được bàn giao, đó là các phần việc giao cho mỗi đội thi công.
Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung, Chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.2.1/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình như cát, đá, sỏi…; Chi phí vật tư, phụ tùng, vật liệu phụ khác…
- Kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.2.2/ Chi phí nhân công trực tiếp:
- Bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách của công ty và nhân công thuê ngoài... Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
- Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất.
2.3.2.3/Chi phí sử dụng máy thi công:
- Bao gồm: Chí phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, tiền lương phải trả cho nhân viên vận hành máy thi công…Các đội sử dụng máy thi công do công ty giao hoặc thuê ngoài.
- Kế toán sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất.
2.3.2.4/Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng như: Tiền lương nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho các công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, KHTSCĐ dùng cho hoạt động của đội, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí mua ngoài khác…
- Kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất.
Ngoài các TK621, 622, 627, 623 kế toán còn sử dụng một số các TK kế toán khác để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty như: 331, 334, 338, 111, 138, 214…
Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được của từng khoản mục chi phí, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu và in ra các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán có liên quan tương ứng.
Cuối kỳ kế toán sử dụng TK154 “Chi Phí sản xuất kinh doanh dở dang “để tập hợp chi phí sản xuất. Tk này cũng được mở chi tiết cho công trình, hạng mục công trình, hay đối tượng cụ thể. Khi các chứng từ chi phí phát sinh được tập hợp vào các TK 621,622,623,627 cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện các bút toán chuyển sang TK154.
2.3.2.5/Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Đối với công trình khối lượng thanh quyết toán là toàn bộ công trình hoàn thành:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
- Đối với công trìng có thời gian thi công kéo dài, khối lượng thanh toán xác định theo giai đoạn quy ước:
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Mức độ hoàn thành xây lắp dở dang cuối kỳ ( So với dự toán )
+
Chi phí sản xuất dự toán của khối lượng xây lắp dở dang
2.3.2.6/Kế toán tính giá thành sản phẩm của công ty :
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng TK632-“Giá vốn hàng bán” để hạch toán. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển số liệu từ TK 154 sang TK 632 để xác định giá vốn sản phẩm xây lắp. Máy tính sẽ in ra các báo cáo tổng hợp cần thiết.
PHẦN 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 – VINACONEX 2
Từ một doanh nghiệp Nhà nước có hơn 35 năm hình thành và phát triển, hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Những năm gần đây Công ty Cổ phần xây dựng số 2 liên tục phát triển và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ xây dựng dân dụng các công trình công nghiệp, hạ tầng dân dụng, khai thác đá xây dựng và đầu tư nhà để bán…Được sự quan tâm sâu sắc của Tổng công ty, Ban lãnh đạo công ty đã luôn chỉ đạo sâu sát toàn bộ các mặt công tác, nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty tương đối ổn định, cơ bản hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Có thể nhận xét và đánh giá một cách khái quát ưu điểm và những mặt còn hạn chế về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty trong giai đoạn hiện nay như sau:
3.1/ Một số ưu điểm trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
3.1.1/ Về công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, luôn nghiêm túc chấp hành mọi quy định của Nhà nước. Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức hợp lý, khoa học, phân công trách nhiệm tới từng đối tượng cá nhân, phát huy tối đa năng lực người đương nhiệm. Ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm và có những giải pháp hữu hiệu thông qua việc nâng cấp công tác quản lý, đổi m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - vinaconex 2.doc