LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 3
1. Mô hình tổ chức : 3
2.Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch Tổng hợp: 5
2.1. Chức năng chung của phòng KHTH 5
2.2. Công tác kế hoạch tổng hợp 6
2.3. Công tác nguồn vốn : 8
2.4. Các nhiệm vụ khác : 9
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành 14
1.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành. 14
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008 so với mục tiêu đến 2010: 14
1.1. Những kết quả nổi bật trong năm 2008 15
1.2. BÁO CÁO CỤ THỂ TỪNG MẶT HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008 VÀ 3 NĂM 2006-2008 16
2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu: 18
2.1. Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: 18
2.1.1. Huy động vốn 18
2.1.2. Tín dụng 19
2.1.3. Mở rộng mạng lưới: 21
2.2. Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả: 21
2.2.1. Chỉ tiêu thu dịch vụ: 22
2.2.2. Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động 23
3. TỒN TẠI: 25
KẾT LUẬN 26
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc quản lý,đánh giá tổng thể hoạt động của chi nhánh:
Thu thập,quản lý,lưu trữ,cuung cấp,bảo mật, hồ sơ và dữ liệu về công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch của chi nhánh.Lập các báo váo về thời kỳ/đột xuất và hoạt động kinh doanh của chi nhánh phcụ vẹ quản trị .
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,phát triển mạng lưới quản trị điều hành của chi nhánh theo các tiêu chỉ tiêu,tiêu chí và hướng dẫn của Giám đốc.
Tổng hợp và phản ánh những khó khăn,vướng mắc,đề xuất,tháo gỡ,kiến nghị sự hỗ trợ của BIDV.
Xây dựng mục tiêu,kế hoạch,tiến độ phấn đấu lê hạng của doanh nghiệp của chi nhánh.
Đề xuất ý kiến tham gia của chi nhánh về phát triển kinh tế đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các cơ quan chức năng của địa phương yêu cầu.
2.3. Công tác nguồn vốn :
Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn;chính sách biện pháp,giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn góp phần nâng cao lợi nhuận.Đề xuất các biện pháp,giải pháp về lãi xuất,huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại chi nhánh.Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sự dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của chi nhánh/BIDV.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh dianh tiền tệ với khách hang quy định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng liên quan.
Giới thiuệ các sản phẩm huy động vốn,sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hang.Hỗ trợ các bộ phân kinh doanh khác để bán sản phẩm,cung cấp các thong tin về thị trườngmgiá vốn để các phòng liên quan xử lý trong hoạt động kinh doanh.
Thu thập và báo cáo BIDV những thong tin liên quan đến rủi ro thị trường,các sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đế xuất phương án xử lý.
Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,đảm bảo khả năn g thanh toán,trạng thái ngoại hối của chi nhánh.Chịu trách nhiệm về thực hiện đúng cá quy định về công tác nguồn vốn tại chi nhánh.
Lập báo cáo,thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
2.4. Các nhiệm vụ khác :
Công tác pháp chế - chế độ : Đầu mối tiếp nhận,nghiên cứu,phổ biến.sao gửi,lưu trữ các văn bản chế độ nhận được và các văn bản chế độ do Giám đốc chi nhánh ban hành .Đề xuất tham mưu Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn hoặc phân công các phòng chức năng hướng dẫn thực hiện những vấn đề liên quan.Tư vẫn cho Giám đốc chi nhánh những vấn đề pháp lý có liên quan đén hoạt động ngân hàng.
Làm nhiệm vụ thư ký cho Ban giám đốc : Chuẩn bị tài liệu,tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh ,tình hình chấp hành quy chế điều hành của các đơn vị phục vụ các cuộc họp giao ban của Ban giám đốc.Trực tiếp ghi biên bản và thong báo kết luận của Giám đốc trong cuộc họp giao ban đến các đơn vị trong chi nhánh.
Là thành viên của một số Hội đồng theo quy định ;
Đầu mối phối hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có quyết định chấm dứt hoạt động của Phòng giao dich/Quỹ tiết kiệm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
Nhiệm vụ của tổ đầu tư :
Tìm kiếmcơ hội đầu tư báo cáo đề xuất trưởng phòng KHTH/Giám đốc chi nhánh xem xét quyết định.
Thực hiện theo phương châm ủy quyền của Giám đốc chi nhánh trong nghiệp vụ đầu tư chứng khoán.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh để xử lý tốt các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư như lấy ý kiến cổ đông,họp đại hội cổ đông,phát hành thểm cổ phiếu,niêm yết chứng khoán
Tham gia cho Giám đốc chi nhánh hoàn thiện tốt vai trò người sự dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp,tư vấn cho doanh nghiệp nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,nâng cao giá trị,nâng cao uy tín thương hiệu BIDV.
Tổ chức thu thập,quản lý,lưu trữ thông tin về các chính sách của nhà nước,các cơ quan,Bộ ngành có liên quan,Ủy ban chứng khoán nhà nước,sở/TT giao dich chứng khoán,Nghiên cứu diễn biến thị trường chứng khoán,quản lý danh mục đầu tư.
Đề xuất cơ cấu danh mục đầu tư trên cơ sở giảm thiểu rủi ro gặp phải,đa dạng hóa hiệuquả đầu tư cho ngân hang.
Lập và xây dựng kế hoạch kinh doanh hang tháng,quý ,năm do Giám đốc chi nhánh chỉ đạo.
Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh theo thời kỳ do Giám đốc chi nhánh chỉ đạo và bàn giao.
Thiết lập và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các Công ty chứng khoán,các tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán để thu thập tin tức để nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường.
Thực hiện đúng,đầy đủ các báo cáo định kỳ,đột xuất,cung cấp kịp thời chính xác theo đúng thời gian quy định,theo yêu cầu của ngân hang Đầu tư và phát triển Việt Nam và chi nhánh.
Đầu mối xây dựng và chỉnh sửa các quy định,quy trình về đầu tư vốn,mua bán cổ phiếu của chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc chi nhánh giao phó.
Đối với Ban Giám đốc :
Công việc của phòng thực hiện dưới sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc.
Thực hiện các công việc đột xuất khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
Đối với các phòng ban :
Phòng quan hệ khách hàng :
Cân đối nguồn vốn đề Phòng quan hệ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay,thanh toán theo chỉ đạo,ủy quyền của Ngâng hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam,của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Thành.
Định kỳ tổng hợp tình hình lãi suất cho vay trên địa bàn,thong báo lãi suất cho vay đối với khách hàng.
Phối hợp trong việc phát triển các sản phẩm mới.
Phối hợp trong công tác mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Phối hợp trong việc lập các báo cáo liên quan đến hoạt động của Phòng.
Phòng dịch vụ khách hàng :
Cung cấp,thong báo các biểu lãi suất huy động,tỷ giá.
Cân đối nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh.
Phối hợp trong công tác huy động vốn và thực hiện mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng tại chi nhánh.
Phối hợp trong việc phát triển các sản phẩm mới.
Phối hợp trong việc lập các báo cáo liên quan đến hoạt động của Phòng.
Phòng tài chính kế toán :
Phối hợp trong việc chuyển nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh.
Phối hợp trong công tác mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Phối hợp trong việc lập các báo cáo liên quan đến hoạt động của Phòng.
7.4 Phòng tổ chức hành chính :
Phối hợp trong việc thực hiện các chương trình khuyến mãi,quảng cáo liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Phối hợp trong việc lập báo cáo liên quan đến hoạt động của Phòng.
Phòng Điện toán :
Hỗ trợ phòng Điện toán trong việc báo cáo,duy trì các thiết bị tin học được chi nhánh cung cấp làm công cụ làm việc,thực hiện,tuân thủ các quy trình,quy định trong việc sử dụng các thiết bị tin học để đảm bảo an toàn dữ liệ,đảm bảo tuổi thọ của thiết bị tin học.
Có trách nhiệm phản hồi ngay các sự cố xảy ra trên các thiết bị tin học,phần mềm về Phòng Điện toán để Phòng Điện toán có biện pháp xử lý kịp thời hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc,nhằm đảm bảo công việc.
Phối hợp trong việc triển khai các chương trình phần mềm phục vụ các đợt huy động vốn,download các tham số huy động vốn cho chi nhánh.
Phối hợp trong việc thực hiện báo cáo thống kê chi nhánh.
Phòng Tiền tệ Kho quỹ :
Phối hợp trong việc đề xuất các hạn mức tồn quỹ tiền mặt, điều chuyển nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh.
Phối hợp trong việc lập báo cáo liên quan đên hoạt động của Phòng.
Phòng Giao dịch :
Phối hợp trong việc triển khai việc thực hiện Kế hoạch kinh doanh của các Phòng, định kỳ theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh của các Phòng.
Phỗi hợp trong công tác huy động vốn và thực hiện mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng chi nhánh.
Các phòng bạn khác có liên quan :
Phối hợp giúp đỡ lần nhau trong phạm vi chức năng được duyệt nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường phòng :
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ của phòng quy định tại các điều ở trên trong quy đinh này.
Xây dựng kế hoạc và kiểm tra giám sát chương trình công tác,biện pháp thực hiện hàng tháng,quý,năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
Phân công nhiệm vụ cho phó trưởng phòng,khi cần có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho phó trưởng phòng.
Phân công hướng dẫn và giám sát các công việc của cán bộ trong phòng.Bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ của từng cán bộ.Xác định rõ nội dung,phạm vi mức độ,thời gian hoàn thành công việc.
Có ý kiến nhận xát, đánh giá,kiến nghị đề bạt,khen thưởng,kỷ luật đối với cán bộ trong phòng.Giáo dục, động viêc các bộ thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà nước và các ngành về nghĩa vụ và quyền lợi của viên chức Nhà nước,người công dân.
Là đầu mối quan hệ giữa các phòng trong chi nhánh Ngân hàng Đâu tự và Phát triển Hà Thành và các phòng Ban Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tổ chức học tập hướng,hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ trong phòng.
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó phòng :
Chấp hành sự phân công công tác,chỉ đạo của trưởng phòng.
Giúp việc cho trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do trưởng phòng phân công và chịu trách nhiêm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Ký thay trưởng phòng trên các văn bản,chứng từ theo sự phân công, ủy thác.
Tham gia ý kiến với trưởng phòng trong các mặt công tác của phòng.
Khi trưởng phòng đi vắng,phó trưởng phòng thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các việc đã giải quyết.Sau đó báo cáo lại với trưởng phòng về công việc đã giải quyết.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc trưởng phòng phân công.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ :
Chấp hành sự phân công công tác,chỉ đạo điều hành của trưởng,phó phòng.
Thực hiện các công việc được phân công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng được phân công quản lý.
Góp ý kiến tham gia việc xây dựng kế hoạch,chương trình công tác chung của phòng.
Có trách nhiệm tự đào tạo,cập nhật kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tham gia ý kiến vói trưởng phòng về các vấn đề liên quan đến hoạt động chung của phòng.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc trưởng phòng phân công.
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành
1.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008 so với mục tiêu đến 2010:
TT
Chỉ tiêu
TH 2006
TH 2007
KH 2008
TH 31/12/08
% HT KH
I
Huy động vốn
1
Cuối kỳ
3,113.00
4,888.10
4,660.00
5,004.80
107.4%
Trong đó: KBNN
-
-
100.00
157.30
157.3%
2
Bình quân (không gồm KBNN)
2,183.00
4,076.70
4,500.00
4,549.90
101.1%
II
Tín dụng
1
Dư nợ tín dụng
1.1
Tổng dư nợ
1,228.00
1,997.00
2,300.00
2,289.26
99.5%
1.2
Dư nợ tín dụng bình quân
1,117.00
1,204.00
1,915.00
2
Thu nợ hạch toán ngoại bảng
2.1
Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc
64.50
1.70
1.80
105.9%
2.2
Thu nợ hạch toán ngoại bảng lãi
13.30
3
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
3.1
Tỷ lệ nợ xấu
3.70
2.40
2.00
1.35
65.5%
3.2
Tỷ lệ nợ xấu gộp
2.40
2.00
1.35
65.5%
4
Cơ cấu tín dụng
4.1
Dư nợ TDH/Tổng dư nợ
15.52
21.00
15.60
74.3
4.2
Dư nợ NQD/Tổng dư nợ
9.37
92.00
93.01
101.1
4.3
Dư nợ có TSĐB/Tổng dư nợ
84.92
75.00
78.35
104.5
5
Dư lãi treo của dư nợ nội bảng
5.99
2.90
7.36
253.8
III
Dịch vụ, Bảo hiểm
1
Thu dịch vụ ròng
10.10
18.15
30.00
35.80
119.00
2
Doanh thu khai thác phí BH
1.20
1.60
1.64
102.5
IV
Kết quả kinh doanh
1
Chênh lệch thu chi thực (không gồm thu nợ HTNB, trước trích DPRR)
54
129
115.00
131.30
114.2
2
Trích Dự phòng rủi ro (thương mại)
78.84
9.90
9.90
100.0
Số phải trích
59.00
9.90
3
CLTC thực BQ đầu người
0.181
0.84
0.77
V
Định biên lao động
1
Số lao động cuối kỳ
145
147
188
188
100.0
Những kết quả nổi bật trong năm 2008
Thực hiện nghiêm túc chủ trương của NHĐT&PT Việt Nam trong việc thể hiện tính tiên phong trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, tham gia thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt linh hoạt: Thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động, cho vay linh hoat, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng góp phần bình ổn giá trên thị trường. Đảm bảo cân đối lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng theo tinh thần chia sẻ khó khăn với khách hàng. Chủ động, tích cực trong việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện.
Triển khai thành công mô hình tổ chức theo dự án TA2, đổi mới phương thức quản lý, tiếp tục kiện toàn, bổ sung đội ngũ cán bộ chủ chốt đảm bảo yêu cầu hoạt động của mô hình tổ chức mới theo đề án TA2. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiên cứu, phổ biến quy trình nghiệp vụ mới liên quan đến TA2, triển khai hoạt động theo đúng các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong Chi nhánh nhanh chóng đi vào ổn định.
2008, chi nhánh đã phát huy vị thế ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán, thiết lập thêm 02 điểm giao dịch (ĐGD 12 và ĐGD 16) trên cơ sở hợp tác toàn diện với Công ty chứng khoán Bảo Việt và Công ty chứng khoán VNS để phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty và nhà đầu tư. Đặc biệt trong năm 2008, Chi nhánh cũng thực hiện tốt vai trò của Chi nhánh đầu mối trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng tốt các yêu cầu công việc chuyên môn để đảm bảo cho hoạt động của CN Thanh Xuân khai trương trong tháng 12/2008.
Công nghệ thông tin và các ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm dịch vụ: Triển khai thành công chương trình cổng thanh toán trực tuyến với các Công ty Chứng khoán trên địa bàn Hà Nội.
Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh, quán triệt thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức trong toàn chi nhánh, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm túc các sai phạm, vi phạm đối với các tập thể và cán bộ viên chức.
Bằng những nỗ lực vượt bậc của tập thể người lao động trong suốt những năm qua, Chi nhánh đã chính thức được công nhận là doanh nghiệp hạng I trong năm 2008, đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình phát triển của một Ngân hàng Thương mại Quốc doanh chuyên phục vụ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2. BÁO CÁO CỤ THỂ TỪNG MẶT HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008 VÀ 3 NĂM 2006-2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT
CHỈ TIÊU
TH 2006
TH 2007
TH đến 20/12/08
TH 31/12/08
KH 2008
% Hoàn thành KH
I. NHÓM CHỈ TIÊU CHÍNH
1
CLTC (ko gồm thu NB)
54
129
99.50
131.30
115
114.2
2
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
1,229
1,998
2,034
2,289.26
2,300
99.5
2.1 Dư nợ Cho vay bán lẻ
136
103
116.7
115
101.5
3
Tỷ lệ nợ xấu
3.76
2.40
1.47
1.31
2.00
65.5
4
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ
6.81
5.25
5.10
5.00
102.0
5
Thu dịch vụ ròng
10.11
18.15
34.50
35.8
30.00
119.33
6
DT khai thác bảo hiểm
-
1.20
1.60
1.64
1.60
102.5
II. NHÓM CHỈ TIÊU THAM CHIẾU
1
Thu nợ HTNB (gốc và lãi)
78.00
1.80
1.80
1.70
106
2
Trích DPRR
19
25.00
9.90
9.90
9.90
100
3
Tỷ trọng dư nợ TDH
16
15.52
16.78
15.60
21.00
74.3
4
Tỷ trọng dư nợ NQD
83
93.67
93.57
93.01
92.00
101.1
5
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB
76
84.92
64.70
78.35
75.00
104.5
III. NHÓM CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
1
Tỷ lệ nợ quá hạn
1.07
5.91
2.33
2
HĐV cuối kỳ
3,112.9
4,888
5,256
5,004.8
4,660
107.4
3
HĐV Bình quân
2,183.
4,121
4,600
4,483
4.500
99.62
4
Dư lãi treo của dư nợ nội bảng
1.2
5.8
8
7.36
2.78
264.75
2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu:
2.1. Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô:
2.1.1. Huy động vốn
Cùng với sự phát triển với tốc độ cao và đạt nhiều thành tựu của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2007, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh cũng có bước phát triển đột biến. Ngoài nguồn tiền gửi của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký và các Công ty chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ tăng trưởng mạnh trong năm 2007 do có sự đột phá của Thị trường chứng khoán (chiếm 30% trong tổng nguồn vốn), tháng 12/2007 Chi nhánh còn huy động được khoản tiền gửi 1.000 tỷ đồng của Ban trù bị thành lập NHTMCP FPT.
Ngay từ đầu năm 2008, sau khi NHTM CP FPT được cấp giấy phép thành lập và chuyển khoản 1000 tỷ đồng sang NHNN, Chi nhánh đã rất tích cực trong việc huy động tiền gửi của tổ chức đặc biệt của các Công ty Chứng khoán, các Công ty Quản lý Quỹ để bù đắp các khoản tiền trên. Đồng thời, Chi nhánh cũng luôn đẩy mạnh công tác huy động vốn, điều hành chính sách lãi suất thích hợp cùng với việc tăng cường, tiếp thị các khách hàng lớn.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, diễn biến phức tạp của thị trường tiền tệ năm 2008, cũng như sự sụt giảm mạnh mẽ của Thị trường chứng khoán, dư tiền gửi của các Công ty chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ, Trung tâm GDCK Hà Nội, Trung tâm lưu ký đã giảm hơn 50% so với năm 2007, đã ảnh hưởng bất lợi đến công tác huy động vốn của chi nhánh. Huy động vốn cuối kỳ của Chi nhánh ước đến 31/12/2008 chỉ đạt 5.004 tỷ VND, bằng 2.4% so với năm 2007 trong khi đó tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống tăng trưởng 19% so với năm trước. Đặc biệt là tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn chiếm gần 50% tổng huy nguồn huy động, năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn đạt 1.570 tỷ đồng chiếm 33% tổng nguồn vốn huy động và giảm 500 tỷ VND so với 31/12/2007, đây là nguồn tiền gửi với chi phí huy động vốn thấp. Nguyên nhân của sự sụt giảm về huy động vốn và đặc biệt là nguồn tiền gửi với chi phí rẻ là do trong năm 2008, Thị trường Chứng khoán Việt Nam giảm sâu và thị trường tài chính tiền tệ trong nước biến động phức tạp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu huy động vốn bình quân 2008 do những ảnh hưởng bất lợi nói trên cũng tăng không đáng kể so với 2007. Năm 2007, hoạt động ngân hàng phục vụ TTCK của chi nhánh Hà Thành phát triển khá mạnh, trong đó đặc biệt là hoạt động ngân hàng chỉ định thanh toán. Nhiều đợt IPO của nhiều công ty lớn thông qua Trung tâm GDCK Hà Nội được thực hiện thành công khiến chi nhánh thu hút được nguồn vốn giá rẻ khá lớn, huy động vốn bình quân năm 2007 tăng trưởng 88,8% so với năm 2006. Tuy nhiên sang năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề, lượng cung hàng chứng khoán đã khá lớn và vượt qua lượng cầu khiến nhiều đợt IPO diễn ra không thành công, nguồn tiền gửi trên tài khoản của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội và các công ty chứng khoán giảm mạnh, huy động vốn bình quân năm 2008 chỉ tăng trưởng 10% so với 2007.
Để khắc phục những khó khăn nói trên, trong năm 2008, Chi nhánh đã tập trung vào huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn với tính ổn định cao để giữ vững nền vốn thể hiện: tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân năm 2007 chiếm 18,55% tổng nguồn vốn, năm 2008 chiếm 27,68% tổng nguồn vốn. Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2007 về nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư năm 2008 là do BIDV đã đưa ra sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn với lãi suất cao rút gốc linh hoạt và điều hành lãi suất huy động vốn của BIDV những tháng giữa năm và cuối năm 2008 đã theo kịp với diễn biến thị trường.
2.1.2. Tín dụng
Trên nền lãi suất tiếp tục tăng cao và biến động phức tạp, Chi nhánh luôn kịp thời thay đổi lãi suất cho vay phù hợp với thị trường, đảm bảo tuân thủ lãi suất cho vay tối đa theo quy định của Hội sở chính và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Kiểm soát cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép, dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND (tăng trưởng 14% so với năm 2006), 31/12/2008 đạt 2.289 tỷ VND (tăng trưởng 48,05% so với năm 2007 mặc dù trong năm 2008 dư nợ cho vay các Công ty Chứng khoán và Repo trái phiếu của Chi nhánh giảm 450 tỷ VND so với 31/12/2007), gắn chặt việc tăng trưởng các khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ. Tập trung thu hồi các khoản tín dụng đáo hạn và lãi vay của các khoản thu này, dốc sức tận thu lãi treo, kiên quyết không để lãi treo phát sinh. Tập trung quyết liệt xử lý nợ xấu. Thắt chặt cho vay tiêu dùng, kiểm soát cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản.
Tín dụng phát triển theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tập trung phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nỗ lực phấn đấu của Chi nhánh trong năm 2008 đã góp phần nâng số khách hàng quan hệ tín dụng với Chi nhánh từ 80 khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ 1.228 tỷ VND lên 145 khách hàng là doanh nghiệp quan hệ vay vốn thường xuyên với dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt gần 2.300 tỷ VND trong đó, 93% khách hàng là khách hàng ngoài quốc doanh. Những tháng đầu năm 2008, Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng, dư nợ tín dụng giảm trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến những hoạt động khác của chi nhánh như dịch vụ, thanh toán.
Kết quả đạt được trong công tác tín dụng năm 2008:
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3.5%
Tỷ lệ nợ xấu đạt 1.31% so với KH TW giao là 2%
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 78.35%/Tổng dư nợ, hoàn thành 104.5% KH TW giao
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn đạt 15.6%/Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh đạt 93%/Tổng dư nợ, hoàn thành 101% KH TW giao.
2.1.3. Mở rộng mạng lưới:
Năm 2008, tiếp tục phát huy vị thế ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán, Chi nhánh đã thành lập thêm 02 điểm giao dịch chuyên phục vụ nhu cầu kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán lớn trên cơ sở triển khai mô hình hợp tác toàn diện với 03 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam: Công ty Chứng khoán Bảo Việt, Công ty Chứng khoán VNS. Sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động, các Điểm giao dịch trên đã thu được hiệu quả đáng kể. Thành công trong phát triển mạng lưới để đẩy mạnh hợp tác toàn diện giữa Ngân hàng chỉ định thanh toán và các công ty chứng khoán là tiền đề và định hướng đúng đắn để mở rộng các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng, ngày càng tiếp cận gần hơn đến đông đảo nhà đầu tư.
2.2. Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả:
Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng và cụ thể nhất về sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá, vượt trội, toàn diện trong chất lượng, hiệu quả hoạt động tại Chi nhánh Hà Thành.
Bước sang năm 2008, do khó khăn chung của tình hình kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh Hà Thành cũng không nằm ngoài diễn biến bất lợi đó. Tuy nhiên, do lường trước được những khó khăn trên, đồng thời luôn bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cũng như tìm ra được hướng đi đúng đắn và với một tinh thần nỗ lực, sáng tạo của một tập thể đoàn kết nhất trí, đến 31/12/2008 Chi nhánh đã đạt được kết quả sau:
Chênh lệch thu chi (Không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng) trong năm 2007 đạt 129 tỷ VND (Trong đó có 24 tỷ VND thu từ hoạt động đầu tư), tăng trưởng 252,5% so với năm 2006; Năm 2008 đạt 131.3 tỷ VND, hoàn thành 114.17% KH TW giao (trong đó thu từ hoạt động đầu tư đạt 321 triệu VND), tăng trưởng 102% so với năm 2007.
Có thể thấy rằng chênh lệch thu chi của Chi nhánh đã có bước chuyển biến tích cực theo thông lệ quốc tế. Nếu trong năm 2007 thu từ tiền gửi và hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong chênh lệch thu chi của Chi nhánh, thu từ dịch vụ chỉ chiếm 14% thì bước sang năm 2008 thì thu từ dịch vụ chiếm 30% chênh lệch thu chi.
Năng suất lao động bình quân; Chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người năm năm 2008 đạt 770 triệu đồng/người cao hơn mức bình quân của khối Chi nhánh (mức bình quân đạt 480 triệu đồng/người. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người năm 2008 đạt 462 triệu VND.
Trích DPRR năm 2008 đạt 9,9 tỷ VND đảm bảo trích đúng trích đủ DPRR của năm.
Thu nợ hạch toán ngoại bảng đạt 106% kế hoạch HSC giao mặc dù Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác phát mại tài sản do ảnh hưởng thị trường bất động sản đóng băng.
2.2.1. Chỉ tiêu thu dịch vụ:
Năm 2008, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo, Chi nhánh Hà Thành đã thu được những kết quả mang ý nghĩa đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn thành xuất sắc kế hoạch dịch vụ được giao: Thu dịch vụ ròng của Chi nhánh trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ VND tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn thành 106% kế hoạch năm 2007; tiếp tục đà tăng trưởng đó, thu dịch vụ năm 2008 của Chi nhánh đạt 35.8 tỷ VND, tăng 97.25% so với năm 2007 và hoàn thành vượt mức 119.33% so với kế hoạch được giao. Trong đó có nhiều sản phẩm đạt được tốc độ tăng trưởng cao như:
Phí thanh toán quốc tế tăng 45%
Phí Thanh toán trong nước tăng 89%
Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33%
Phí bảo lãnh tăng 65%
Công tác phục vụ thị trường chứng khoán: Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ trong năm 2007 có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 244.486 tỷ VND, tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Sang năm 2008, mặc dù Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, song doanh số thanh toán bù trừ đến 31/12/2008 đạt 308.853 tỷ đồng, tăng hơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5791.doc