Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Giai đoạn này gồm 6 bước:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp:
Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.
Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
1.3.1.5 Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
Đào tạo và hội thảo.
Phân tích kế hoạch kinh doanh.
1.3.1.6 Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu....
1.3.1.7 Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.
1.3.2 Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ. Cụ thể là:
+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam…
+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc…
+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…
Phần II: đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ở công ty kiểm toán và định giá việt nam
2.1.Quy trình kiểm toán chung
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Giai đoạn này gồm 6 bước:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
2.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Tên khách hàng
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trụ sở chính
Tel:........................................Fax:...........................
Số vốn đầu tư
Thời hạn hoạt động
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Công ty mẹ, các đối tác
Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát chung
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước
Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng
- Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng :
- Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không?
- Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập BCTC có đúng hay không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không?
- Số dư các tài khoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không?
- Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được hay không?
- Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập BCTC hay không?
Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế toán nào?
- Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp:
+ So sánh năm trước năm nay
+ Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán
+ Phân tích theo xu hướng
+ So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN (mẫu kèm theo)
- Các thủ tục phân tích khác
Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền.
Kết luận
Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.Phân tích sơ bộ:
Nội dung
Năm trước
Năm nay
Ghi chú
Bố trí cơ cấu vốn:
- TSLĐ/Tổng tài sản (%)
- TSCĐ/Tổng tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%)
Tình hình tài chính
- Nợ phải trả/Tổng tài sản (%)
- Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh:
Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn
2.Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo.
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
- Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết
+ Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình
- Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không? Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình :
+ Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này hay không ?
+ Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình:
Có thể do điều chỉnh với quyết toán thuế
Có thể do điều chỉnh với các văn bản của các cơ quan chức năng
Có thể do các nguyên nhân khác
- Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc:
SDCK = SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ
2.1.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
-Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan:
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu
Những loại trình bày sai sót đặc biệt
Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
-Xem xét các sai sót tiềm tàng:
Nội dung
Có/
Không
ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm
2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định :
- Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu
- Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể chọn mẫu hoặc kiểm tra 100% chứng từ)
3. Do hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra
- Nếu công việc kiêm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận do không ghi chép nghiệp vụ vào sổ, giả mạo hồ sơ chứng từ
- Sự trình bày sai một cách có trọng yếu các thông tin tài chính
- Khác, KTV phải đánh giá tác động dối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp.
4. Kết luận
- Đánh giá rủi ro của khách hàng
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC đến từng khoản mục của BCTC
Nội dung
Có / Không
Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC
Tham chiếu
Cao
Trung bình
Thấp
1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro
- Rủi ro thương mại, hoa hồng, giảm giá
- Quản lý nhân viên
- Đầu tư tài chính công nghệ, nguồn tài trợ
- Các vấn đề xã hội xuất hiện
- Vi phạm pháp luật
- Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc
- Sức ép về thời hạn lập xong BCTC
- Năng lực của người quản lý
- Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện
- Khác
2. Đánh giá rủi ro:
- Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và BCTC để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán
- Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng
- Tác động của rủi ro đối với những tài khỏan cụ thể
- Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy
- Phương pháp hạch toán, các ước tính kế toán
- Hàng tồn kho, TSCĐ
- Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ
- Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống
- Những điều chỉnh cuối kỳ, chu trình mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền trong điều kiện kinh doanh bình thường
- ảnh hưởng rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường
- Thanh lí, nhượng bán tài sản; vật tư mất mát, thiếu hụt khi kiểm kê; tiền phạt...
2.1.1.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
* Soát xét hệ thống kế toán
Mục đích:
-Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm vi kiểm tra trong từng phần hành
-Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng
Bảng soát xét HTKT:
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ
2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không?
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN và nhất quán hay không?
4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không?
5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay không?
6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản lý không?
7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc (tháng, quí, năm)
8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán không?
9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài khoản có gốc ngoại tệ.
10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên
11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: HTK, TSCĐ, doanh thu, giá thành, chi phí, dự phòng...
12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không?
13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm: phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị
* Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành công việc kiểm toán.
+ Soát xét chung:
- Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác
- Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
- Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng.
+ Phân tích, soát xét HTKSNB thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau:
- Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không?
* Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
- Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không?
- Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành của HTKSNB có đủ mạnh hay không?
- Giám sát và điều hành:
+ Các qui trình quản lý mà đơn vị thiết lập
+ Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả hay không?
+ Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không?
+ HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận và sai sót hay không?
- Đánh giá về rủi ro kiểm soát:
Mức độ
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Thâp
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
* Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
- ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
- Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập
* Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Sự tham gia của các kiểm toán viên khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị thực tập
- Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
- Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
- Yêu cầu về nhân sự
* Các vấn đề khác:
- Khả năng liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành Báo cáo kiểm toán
Nội dung
Có/
Không
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của DN :
- Các dấu hiệu về tài chính
+ Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm
+ Không thể trả các khoản vay đến hạn trả
+ Các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi nợ
+ Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng dài hạn
+ Lỗ kinh doanh lớn
+ Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc không phân phối cổ tức
+ Không thể trả các khoản nợ đến hạn
+ Khó khăn trong việc thỏa mãn các hợp đồng đi vay
+ Người cung cấp từ chối giao hàng mà không thanh toán ngay
+ Không thể tìm được các nguồn tài trợ để phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư cấp thiết khác
+ Khác
- Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của DN
+ Thành viên quan trọng của Ban giám đốc
+ Mất 1 thị trường quan trọng, 1 nhà cung cấp chính, 1 giấy phép
+ Rối loạn nhân sự
+ Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu
- Các dấu hiệu khác
+ Không đủ hoặc không tuân thủ các qui định về vốn pháp định hoặc các qui định khác trong điều lệ
+ Các bên không thu xếp được vốn kinh doanh
+ DN đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của DN
+ Sự thay đổi trong luật pháp hay chính sách của chính phủ
2. Các yếu tố giảm nhẹ
- Về tài chính
- Về hoạt động kinh doanh
- Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu
3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt động của DN
4. Kết luận.
- Những vấn đế đặc biệt phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên hữu quan
- Điều khoản của HĐQT và những trách nhiệm pháp lý khác
- Nội dung và thời gian lập Báo cáo tài chính hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng
2.1.1.6..Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán (CTKT) phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Khi xây dựng CTKT, kiểm toán viên cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xem xét các nội dung:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, kiểm toán viên có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ:
- Cấp độ I: Kiểm toán viên khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là “Không” thì kiểm toán viên sẽ sử dụng ngay các trắc nghiệm độ vững chãi (TNĐVC) với số lượng lớn. Ngược lại, kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu (TNĐYC) là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC.
- Cấp độ II: Nếu độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với một số ít TNĐVC
2.1.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi kiểm toán viên đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau:
- Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng
- Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
- Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được lập
* Chú ý:
Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển của các phương pháp.
2.1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích.
* Phát triển (xây dựng) một mô hình :
Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì nên loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính.
* Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ :
Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
* Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ :
- Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác từ các nguồn thu
- So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau để từ đó xác định chênh lệch.
* Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
- Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính.
- Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm.
* Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:
Khi xem xét đến các phát hiện này, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB.
2.1.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu:
Tài khoản
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham chiếu
1. Vốn bằng tiền
CEA
Thủ tục Test Roll-Forward period to year end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống
2. Hàng tồn kho
CEAVOP
Đối chiếu biên bản HTK tại ngày lập BCĐKT của khách hàng. Kiểm tra hệ thống, Walk through test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn
3. TSCĐ
OEC
Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm nay, năm trước
4. Phải thu - phải trả
ACOE
Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết
5. Thuế
CA
Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với phần hành khác
6. Nguồn vốn
COP
Kiểm tra 100% chứng từ
7. Doanh thu
CAE
Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching concept
8. Chi phí
CAE
Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính cut off, HTKSNB
*Ghi chú:
C
E
A
V
O
P
Tính đầy đủ
Tính hiện thời
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
2.1.2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết:
Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem xét các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên.
Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần :
- Xử lý chênh lệch kiểm toán
- Điều tra về tính chất, nguyên nhân chênh lệch
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
- Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông tin cho HĐQT
Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC
2.1.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
2.1.3.1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
* Soát xét Báo cáo kiểm toán
- Soát xét việc trình bày Báo cáo kiểm toán
- Soát xét nội dung Báo cáo kiểm toán
- Soát xét hồ sơ kiểm toán
- Soát xét về tình hình, hình thức ghi sổ
- Soát xét nội dung hồ sơ và giấy tờ làm việc
- Quản lý kiểm toán
- Đánh giá tổng quat dịch vụ cung cấp cho khách hàng
- Đánh giá nhóm kiểm toán về:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán
+ Mức độ thực hiện chương trình kiểm toán
- Bản phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán
- Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong năm tiếp theo
* Bảng soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán
Nội dung
Người soát xét
1.Trong những loại hồ sơ kiểm toán đều bao gồm đầy đủ những tài liệu và nội dung theo qui định của công ty:
* Hồ sơ kiểm toán chung:
- Tên gọi và số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu trữ
- Các thông tin chung về khách hàng
- Quyết định thành lập
- Điều lệ công ty
- Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý…
- Các tài liệu về thuế: Văn bản riêng cho hoạt động của khách hàng
- Tài liệu về kế toán : Văn bản chấp thuận, tài liệu khác
- Các tài liệu về nhân sự, thỏa ước lao động
* Hồ sơ kiểm toán năm
2.Các giấy tờ làm việc :
- Ghi chép theo đúng qui định của công ty từ tờ tổng hợp đến các tờ chi tiết
- Tất cả các giấy tờ làm việc đều ghi đủ các yếu tố, tên đơn vị, niên độ kế toán, người lập, ngày tháng, người soát xét, ngày tháng soát xét, đánh số tham chiếu, chữ ký người lập và người soát xét
- Các thông tin về từng nội dung đều được ghi chép đầy đủ và rõ ràng để làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV
3.Các bằng chứng kiểm toán đều được:
- Đánh số tham chiếu
- Thu thập với một mức độ cần thiết và hợp lý
- Có tính thuyết phục cao
- Những vấn đề quan trọng đều được đánh dấu.
2.1.3.2. Báo cáo kiểm toán
* Báo cáo kiểm toán (BCKT) về BCTC
- BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán.
- BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
* Nội dung cơ bản của BCKT
- Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán
- Số hiệu BCKT về BCTC
- Tiêu đề của BCKT
- Người nhận, nơi nhận BCKT
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 58.doc