MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
1.Tài nguyên nhân văn và du lịch văn hoá tại Hà nội 3
1.1 Tài nguyên nhân văn của Hà nội 3
1.2 Vai trò của tai nguyên du lịch nhân văn đối với du lịch văn hoá và ngược lại tại Hà nội 5
2. Hệ thống sản phẩm du lịch văn hóa tại thủ đô Hà nội 9
2.1 Khái quát về du lịch văn hoá tại Hà nội 9
2.2 Hệ thống sản phẩm du lịch văn hóa của các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Hà nội 15
2.3 Một số tour du lịch văn hoá mà các công ty du lịch văn hoá trên địa bàn Hà nội khai thác 16
2.4 Thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng khai thác các sản phẩm du lịch văn hóa hiện tại tại Hà nội 18
2.5 Tình hình khai thác tài nguyên nhân văn trong hoạt động du lịch văn hoá tại Hà nội 19
3. Các đề xuất xây dựng một số tour du lịch văn hóa điển hình tại thủ đô Hà nội 25
3.1 bài học rút ra từ hệ thống sản phẩm du lịch văn hoá tại Hà nội 25
3.2 Giới thiệu một số tour du lịch văn hoá điển hình 26
3.3 Các đề xuất mang tính quản lý nhà nứoc nhằm xây dựng tour du lịch văn hoá điển hình 26
3.4 Các đề xuất cho doanh nghiệp 27
3.5 Các đề xuất cho cộng đồng dân cư nhằm khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch văn hoá 28
3.6 Đề xuất khác 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khai thác tài nguyên nhân văn nhằm xây dựng một số tour du lịch văn hoá điển hình tại thủ đô Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu hút tối đa lợi nhuận. Một nguyên nhân khác do người dân bản xứ, đặc biệt là giới trẻ coi lối sống của khách là biểu hiện của văn minh, giàu có.
Tóm lại, tác động du lịch đối với văn hoá có nhiều yếu tố tích cực, góp phần bảo tồn và phục hồi các giá trị truyền thống. Tuy nhiên, song song với việc phát triển du lịch văn hoá chúng ta phải chủ ý đến cách sống của dân tộc, giáo dục cho người dân ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của người Việt Nam “Chúng ta hoà nhập chứ không hoà tan”. Chú trọng đến “Văn hoá” trong du lịch, chú trọng đến lối sống làng xã, không làm mai một, làm mất đi lối sống thân thiện, cởi mở nhiệt tình đón tiếp khách. Chúng ta phải coi khách như một người bạn thân thiết nhất của chúng ta như Bác Hồ đã nói: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều là bạn bè, đều là anh em một nhà”. Muốn phát triển du lịch tốt thì phải phát triển du lịch bền vững, trong đó hoạt động du lịch phải lấy việc giữ gìn phát triển và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch làm mục đích, chứ không chỉ chạy theo lợi nhuận thuần tuý
2. Hệ thống sản phẩm du lịch văn hóa tại thủ đô Hà nội
2.1 Khái quát về du lịch văn hoá tại Hà nội
Nhìn lại giai đoạn trước những năm 90 về thế kỷ trước du lịch chưa được coi trọng đúng mức , việt nam chưa được biết đến như một điểm đến du lịch .Khách nước ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn các nhà đầu tư ngoại giao với tổng số khoảng 20 nghìn khách /năm .Cơ sở vật chất của ngành du lịch còn nghèo nàn ở Hà Nội với chưa đầy 50 khách sạn ,qui mô hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10 doanh nghiệp làm lữ hành và hầu như chưa xuất hiện hoạt động lữ hành mang tính chất du lịch thực sự .
Thực tế du lịch Hà Nội mới chuyển sang cơ chế thị trường từ những năm 89-90 trở lại đây. Tuy nhiên nhờ chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại của nhà nước số lượng khách nước ngoài vào Việt Nam và Hà Nội với nhiều mục đích, trong đó có mục đích thăm quan du lịch và nghỉ dưỡng hay là kết hợp với du lịch ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20-25%, nếu có điều kiện thuận lợi có thể lên đến 30-40% mặc du vài năm gần đây do tình hình kinh tế chính trị trong khu vực ảnh hưởng đến du lịch Việt Nam và Hà Nội làm lượng khách đến Hà Nội có giảm, song đến năm 1999-2000 đã có nhiều hướng khắc phục và tăng lên
Biểu 1:Lượng khách quốc tế vào Việt Nam và Hà Nội
Đơn vị: người.
Năm
Điểm đến
Hà Nội
Việt Nam
Việt Nam
Hà Nội
1991
300000
60000
20,0%
1992
440000
200000
45,5%
1993
670000
250000
37,3%
1994
1018000
350000
34,4%
1995
1358000
358000
26,3%
1996
1600000
352000
22,0%
1997
1716000
391000
22,7%
1998
1520000
351000
23,0%
1999
1780000
380000
21,3%
(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)
Năm 1990 được lấy làm năm du lịch Việt Nam và từ đó hoạt động du lịch bắt đầu khởi sắc.Lượng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt trên 300 nghìn lượt tăng trên 5 lần so với năm 1990 ,thị trường khách đã có sự tham gia của khách Pháp ,Nhật Bản ,Đài Loan ...Ngành du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới trên đà phát triển một số doanh nghiệp lớn đã được thành lập ,một số doanh nghiệp của trung ương đã tập trung về Hà Nội .Trước nhu cầu thị trường về khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế về khách sạn tăng lên một loạt các khách sạn liên doanh vốn nước ngoài được kí kết xây dựng .Thành uỷ ,uỷ ban nhân dân thành phố cho phép tư nhân đầu tư xây dựng một hệ thống khách sạn mini với quy mô không lớn về phòng ,nhưng chất lượng tốt khá đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho chiến lược mở cửa của đất nước.
Từ năm 1991 khi mà phe xã hội chủ nghĩa và liên bang Xô Viết sụp đổ đẫn đến số lượng khách ở thị trường truyền thống này bị hụt hẫng và còn lại rất ít. Du lịch Hà Nội đã phải bỏ ra nhiều công sức để chuyển hướng mở rộng thị trường khách ở các nước trong khu vực châu á-Thái Bình Dương, tây âu và bắc mỹ. Phần lớn các khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Hà Nội là việt kiều và các quốc tịch Đài Loan , Hồng Kông, Singapore,Pháp ,Mỹ, Trung Quốc,Nhật.
Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động du lịch trên con đường đổi mới ,Sở du lịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1216/QD_UB ngày21/6/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội .
Giai đoạn từ năm 2000 trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho nghành du lịch. Kinh tế khu vực phục hồi mạnh mẽ ,thị trường du lịch đông nam á ,Hàn Quốc , nhật bản ...đã khôi phục và phát triển nhanh ,mặt khác được sự quan tâm của nhà nước ,chính quyền thành phố ,thông qua các chủ trương ,chính sách đã phát huy có hiệu quả vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực du lịch ,tạo tiền đề cho du lịch ngày càng phát triển .Du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp như sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp ,thay đổi ,luân chuyển các cán bộ tại các doanh nghiệp ,cổ phần hoá các doanh nghiệp ,thành lập tổng công ty theo mô hình mới.
Với thực tế phân tích trên chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu du lịch Hà Nội đạt được như sau:
Du lịch phát triển theo đúng định hướng ,bền vững ,gìn giữ được giá trị văn hoá lịch sử ,môi trường ,đảm bảo an ninh trật tự xã hội .Hệ thống cơ sở vật chất xã hội đã được nâng cấp ,chất lượng dịch vụ đã được cải tiến .
Về kinh doanh du lịch ,nộp ngân sách cho nhà nước ngày càng cao năm sau nhiều hơn năm trước ,và đều đạt được chỉ tiêu kế hoạch được giao .Lượng du khách đến Hà Nội ngày càng nhiều ,ngaỳ khách lưu trú cũng như ngày khách lữ hành ngày càng tăng .Cụ thể là :Năm 2000 khách quốc tế đến Hà Nội 500400 lượt ,khách nội địa là 2099600 lượt ,doanh thu từ du lịch đạt 1400 tỷ đồng .Năm 2001 khách quốc tế đã tăng lên 700000 lượt và 2300000 lượt khách nội địa ,doanh thu du lịch đạt 1650 tỷ đồng và nộp ngân sách 230 tỷ đồng .Năm 2002 khách quốc tế và khách nội địa đều tăng nhanh ,khách quốc tế 931000 lượt ,khách nội địa đạt 2850000 lượt ,doanh thu du lịch là 1950 tỷ đồng ,nộp ngân sách 270 tỷ . Năm 2003 khách du lịch quốc tê tới giảm nhưng khách nội địa tăng tới 3030000 lượt ,doanh thu 2000 , nộp ngân sách 275 tỷ đồng .Trong năm Võa qua số lượt khách viếng thăm tăng nhanh 930000 và khách nội điạ 3070000 lượt doanh thu du lịch tăng lên 2200 tỷ đồng ,nộp ngân sách 290 tỷ đồng .Có đuợc kết quả trên là do công tác đầu tư ,quản lý các khu du lịch và công tác tuyên truyền quảng bá sâu rộng của nghành du lịch thủ đô .
Hiện nay khách Trung Quốc vào Việt Nam và Hà Nội với số lượng rất lớn đó là tiềm năng để cho ta khai thác.
Mục đích của khách du lịch vào Hà Nội chủ yếu là tìm kiếm đầu tư , buôn bán , hội thảo , hội nghị… Chiếm 75%. Số đi du lịch thuần tuý nghỉ dưỡng , thăm quan chỉ chiếm 25% đây chính là điểm yếu của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riềng. Thêm vào đó, các công ty kinh doanh du lịch quốc tế còn nhiều đơn vị hoạt dộng chưa hiệu quả. Nguyên nhân là chưa xác định thị trường mục tiêu trọng điểm của mình, chưa tập chung khai thác thị trường một cách có hiệu quả mà chủ yếu tập chung khai thác số lượng khách trên bề rộng, chính vì vậy:
- Một công ty du lịch có thể quan hệ với các công ty du lịch của tất cả các nước dẫn đến cạnh tranh giưã ta và ta.
Một công ty du lịch nước ngoài có thể quan hệ với tất cả các công ty của ta để ký hợp đồng đưa khách nhưng thực chất là để hạ giá đưa khách vào Việt Nam.
- Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình phục vụ các loại đối tượng với nhu cầu giới tính, tuổi tác ,và khả năng tài chính của từng nước còn hạn chế
- Việc quảng cáo, tuyên truyền , thu gom khách từ bên ngoài vẫn còn hạn chế
Có thể nói các hãng lữ hành quốc tế của Hà Nội vẫn còn chưa chủ động trong khâu thu hút khách , chưa chủ độg vươn ra nước ngoài để phát động thu hút khách vào Hà Nội Việt Nam.
Ngày khách trung bình từ 3-4 ngày, số lượng khách còn rất nhá bé , và số ngày lưu trữ ở Hà Nội còn rất ít so với tiềm năng của thủ đô. điều đó một phần là thiếu các khu vui chơi giải trí hấp dẫn ngang tầm cỡ quốc tế. Nhiều khách phàn nàn không biết dùng thời gian và tiêu tiền vào việc gì. Trong khi đó các nước trong khu vực ASEAN hàng năm đón hàng chục triệu lượt khách quốc tế. Vì vậy khả năng phát triển du lịch quốc tế của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng còn rất lớn. Do đó cần phải chuẩn bị tốt cơ sở vật chất con người phục vụ trong tương lai phát triển du lịch.
Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội bằng đường không chiếm khoảng 88% chủ yếu bằng các chuyến bay thường kỳ được ký kết giữa hai nước. Phía Việt Nam là hai hãng hàng không Việt Nam Airline và Pacific Airline. Phía nước ngoài là Thai airway international, Singapore airline,Malaixia airline,airfrance… và dung lượng khách các hãng hàng không Việt Nam chỉ chiếm từ 30-35% số lượng khách vào Việt Nam. Hiện nay các hãng hàng không Việt Nam và các hãng du lịch Việt Nam đang có những chủ trương liên kết để vận chuyển khách du lịch vào Việt Nam.
Và hiện nay việc vận chuyển khách du lịch bằng các máy bay chuyên cơ (Chater flight) từ nước ngoài đến Việt Nam và Hà Nội đang được sử dụng. Với hình thức này só lượng khách du lịch thuần tuý vào nước ta sẽ tăng.
Khách du lịch bằng tầu biển (Cruises)đến cảng Việt Nam để đưa khách đến điểm thăm quan du lịch, trong đó đến Hà Nội ngày càng tăng, chiếm khoảng 6.4% số lượng khách vào Việt Nam. Các công ty du lịch của Việt Nam tăng cường giao dịch ký kết hợp đồng đón tiếp và phục vụ những đoàn khách này nhằm khai thác thế mạnh của đất nước.
Ngoài ra nước ta có biên giới và tuyến đường bộ giáp với Trung Quốc,Lào ,Campuchia. Khách du lịch của các nước này và các nước thứ 3 qua cửa khẩu vào đường bộ vào Việt Nam nhưng chưa nhieèu , chiếm khoảng 5.5%
Từ năm 1990 sản xuất và kinh doanh của các xí nghiệp, nhà máy đang dần phát triển mạnh và làm ăn có lãi. Do đó đời sống của công nhân viên dần được cải thiện. Các công ty xí nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến đời sống của người lao động. Người lao động được cho đi du lịch nghỉ dưỡng sau những ngày lao động căng thẳng và mệt mái. Tuy nhiên việc tổ chức các chuyến đi phần lớn lại do các tổ chức công đoàn hoặc phần lớn do các gia đình theo các phương tiện sẵn có hoặc giao thông công cộng mà sự kết hợp với các doanh nghiệp du lịch để tạo ra các cạnh tranh du lịch phù hợp chưa nhiều. Do vậy tuy Hà Nội là thị trường gửi khách rất lớn và ngày càng tăng nhưng thông qua các tổ chức kinh doanh du lịch chưa cao đây là lĩnh vực cần nghiên cưú và quan tâm hơn nữa để ngành du lịch có thể phục vụ cho các dịp nghỉ cuối tuần …. Trong các kỳ nghỉ của người lao động.
Có nhiều người dân Hà Nội , vào cuối tuần(thứ bảy và chủ nhật) đã không biết đi đâu chơi gì mặc dù họ có tiền. Do vậy Hà Nội cần đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí hấp dẫn để phát triển du lịch cuối tuần ở Hà Nội.
Lượng khách du lịch nội địa đến Hà Nội
Năm
Số lượt khách
1991
65000
1992
112.300
1993
150000
1994
250000
1995
311000
1996
700000
1997
900000
(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)
Qua đó ta thấy số luợng khách du lịch nội địa tới thủ đô ngày càng tăng nhanh. Khách đến Hà Nội là công việc kết hợp thăm quan , thăm thân,xu thế sử dụng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng.
*Người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Phần lớn ngưòi Việt Nam đi du lịch nước ngoài mục đích là làm ăn và thăm thân. vài năm trở lại đây có xu hướng đi du lịch kết hợp với việc mua bán
*Một số loại hình du lịch ở Hà nội
- Các chuyến city tour tại Hà Nội
- Du lịch tham quan các làng nghề truyền thống ở Hà Nội
- Du lịch tham quan trên sông hồng
2.2 Hệ thống sản phẩm du lịch văn hóa của các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Hà nội
* sản phẩm du lịch văn hoá là tất cả những hành hoá và dịch vụ cung ứng cho du khách được tạo ra dựa trên cơ sở nguồn lực các doanh nghiệp du lịch(con người, nguyên vật liệu, vốn và cơ sỏ vật chất kỹ thuật), và tài nguyên du lịch văn hoá.
* các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch văn hoá
. tài nguyên du lịch van hoá
giá trị văn hoá vật thể: bao gồm công trình kiến trúc (kim tự tháp, vạn lý trường thành, chùa, đền đình lăng tẩm…
giá trị văn hoá phi vật chất:lễ hội ,phong tục tập quán, ẩm thực
2.3 Một số tour du lịch văn hoá mà các công ty du lịch văn hoá trên địa bàn Hà nội khai thác
Cỏc Chương trỡnh du lịch thăm quan làng nghề Hà nội bằng xe ụtụ
Từ ba bụ́n trăm năm trước, Sụng Hụ̀ng đã đem lại cho Hà Nụ̣i sức sụ́ng mới của mụ̣t trung tõm thương mại. Nằm bờn cạnh đó là các làng nghờ̀ truyờ̀n thụ́ng nụ̉i tiờ́ng gắn liờ̀n với con đường nước buụn bán lõu đời của thương nhõn Viợ̀t Nam. Mời du khách thăm quan và tham gia tìm hiờ̉u đời sụ́ng của nụng thụn ngoại thành Hà Nụ̣i.
“Ước gì anh lṍy được nàngĐờ̉ anh mua gạch Bát Tràng vờ̀ xõy”
Chương trỡnh 1: Thăm làng gụ́m Bát Tràng ( nghờ̀ làm gụ́m có từ thờ́ kỷ 15 và hiợ̀n nay đã được xuṍt khõ̉u khắp thờ́ giới). Thành Cụ̉ Loa và đờ̀n thờ An Dương Vương, nơi được coi là thủ đụ thứ hai của Viợ̀t Nam được xõy dựng từ thờ́ kỷ 3 trước Cụng Nguyờn là mụ̣t cụng trình phòng ngự chụ́ng giặc ngoại xõm nụ̉i tiờ́ng của dõn tụ̣c ta. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịchChương trỡnh 2: Thăm làng lụa Vạn Phúc - du khách sẽ thṍy mụ̃i nhà dõn là mụ̣t xưởng dợ̀t lụa, những tṍm lụa tơ tằm mang những màu sắc ưa nhìn luụn luụn là món quà hṍp dõ̃n nhiờ̀u du khách từ phương xa đờ́n. Tiờ́p đó du khách sẽ đi thăm chùa Trõ̀m và chùa Trăm Gian. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịchChương trỡnh 3: Thăm Bát Tràng (nghờ̀ làm gụ́m có từ thờ́ kỷ 15 và hiợ̀n nay đã được xuṍt khõ̉u khắp thờ́ giới). Làng tranh Đụng Hụ̀ (với nghợ̀ thuọ̃t in tranh bằng bản khắc gụ̃ trờn giṍy dó đặc sắc), chùa Bút Tháp, làng chạm khắc gụ̃ Đụ̀ng kỵ - Bắc Ninh. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịch
Chương trỡnh 4: Chùa Thõ̀y - được xõy trờn sườn núi Phọ̃t Tích, có hụ̀ nước Long Trì và nhà Thuỷ Đình dùng đờ̉ biờ̉u diờ̃n rụ́i nước, đặc biợ̀t trờn hụ̀ có nhà cõ̀u lợp ngói dựng từ năm 1602. Chùa Tõy Phương được xõy dựng từ thờ́ kỷ 8, nơi nụ̉i tiờ́ng có 79 bức tượng gụ̃ sơn son thiờ́p vàng cỡ lớn tinh hoa của nghợ̀ thuọ̃t tạc tượng cụ̉ truyờ̀n theo truyờ̀n thuyờ́t Phọ̃t giáo. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thỳc chươngt rỡnh du lịch.
Cỏc Chương trỡnh du lịch một ngày trờn sụng Hồng bằng tàu thủy
Hũa mỡnh vào cảnh quan sụng nước hữu tỡnh, hưởng thụ những làn giú mỏt dịu giữa buổi trưa hố. Khỏm phỏ, chiờm ngưỡng vẻ đẹp cổ kớnh của cỏc ngụi đền chựa ven sụng, thăm quan làng gốm Bỏt Tràng và lựa chọn cho mỡnh, người thõn những mún đồ gốm độc đỏo và ý nghĩa...
“... mở rộng cỏc “Tour” du lịch (một ngày trờn sụng Hồng) đưa du khỏch tới thăm quan những địa danh lịch sử, tỡm hiểu những nột văn húa đặc sắc, với những truyền thuyết, truyền tớch của dõn tộc Việt Nam, khỏm phỏ những làng nghề truyền thống dọc theo bờ sụng như đi thăm di tớch đền Dầm- Đền Đại Lộ (Hà Tõy), đền Chử Đồng Tử- Làng gốm Bỏt Tràng, chựa Bỳt Thỏp, chựa Dõu (Thuận Thành, Bắc Ninh)- chựa Bồ Đề, thăm quần thể di tớch lịch sử thị xó Hưng Yờn (Văn Miếu- Chựa Chuụng- Đền Mẫu- Đền Phiờn Hậu)...
Du khỏch tới đõy khụng chỉ khỏm phỏ những bớ ẩn của dũng sụng, mở rộng hiểu biết về văn húa dõn tộc mà cũn được tận hưởng những giõy phỳt thư gión thỳ vị hữu ớch trờn những con tàu, hũa mỡnh vào cảnh sụng nước hữu tỡnh, hưởng thụ những làn giú mỏt dịu...”
2.4 Thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng khai thác các sản phẩm du lịch văn hóa hiện tại tại Hà nội
2.4.1 Các điều kiện thuận lợi
2.4.1.1 Chất lượng sản phẩm du lịch
Chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào hai yếu tố đó là nguồn lực của doanh nghiệp và tài nguyên nhân văn.
Nước ta có kho tàng tài nguyên nhân văn phong phú và đa dạng dưới con mắt của nước ngoài, văn hoá Việt Nam vẫn là một ẩn số cần những lời giải đáp, điều đó tạo ra nhu cầu phong phú và đa dạng với khách du lịch quốc tế muốn đến Việt Nam để khám phá tìm, nâng cao hiểu biết của họ.
Là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, thủ đô Hà Nội có điều kiện vô cùng thuận lợi để lưu hành sản phẩm du lịch văn hoá.
2.4.1.2 Chỗ đứng của sản phẩm du lịch văn hoá trên thị trường trong nước và quốc tế
Mới đây Hà Nội tourism được thành lập thương hiệu ngày càng được biết đến và củng cố trong nước và ngoài nước. Tạo được lòng tin cho du khách đến với hà nội .
Hà nội có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn hẳn nhiều nơi khác trong nước.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng các công tác phục vụ cho du khách phát triển, chất lượng sản phẩm nâng cao.
2.4.2 Những khó khăn cơ bản trong việc lưu hành sản phẩm du lịch văn hoá
Nguồn lực của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch có hạn: Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp chỉ tính đến việc chạy theo lợi nhuận, sao chép các tour của các doanh nghiệp khác, dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý vốn và trình độ lành nghề của các lãnh đạo, nhân viên thấp, do đó chỉ khai thác được một phần giá trị tài nguyên nhân văn của đất nước
Trong những năm gần đây thương hiệu Saigontourisms và Hanoitourism đã đảm đương tốt vai trò thu hút khách quốc tế. Nhưng việc xúc tiến ra thị trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Theo thống kê, có trên 50% khách du lịch quốc tế vào Việt Nam không đi theo tour. Thị trường khách hàng mục tiêu có ý định đến Việt Nam du lịch phong phú nhưng chưa được đáp ứng.
2.5 Tình hình khai thác tài nguyên nhân văn trong hoạt động du lịch văn hoá tại Hà nội
Hà Nội có tiềm năng về du lịch phong phú và đa dạng cho phát triển du lịch như vậy song ngành du lịch Hà Nội đã phát triển thế nào, có khai thác được tiềm năng của du lịch hay không, chúng ta sẽ xem xét thực trạng ngành du lịch Hà Nội.
Ngành du lịch Hà Nội đã có quá trình xây dựng và phát triển gần 40 năm. Hà Nội là một trung tâm du lịch của cả nước. Trong cơ cấu kinh tế của thủ đô, du lịch đóng một vai trò quan trọng. Thành phố Hà Nội xác định thứ tự các ngành ưu tiên như sau:
Từ năm 1990 đến nay , du lịch thủ đô đã có bước phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đưa Hà Nội từng bước hội nhập vào khu vực và thế giới.
2.5.1 Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt với sự hình thành và phát triển du lịch , đảm bảo việc đi lại thăm quan của khách du lịch. Cơ sở hạ tầng nổi bật nên hàng đầu là mạng lưới và phương tiện giao thông.
Du lịch gắn liền với việc vận chuyển của con ngưòi trong một khoảng thoải gian nhất định. Các điểm du lịch hấp dẫn du khách vẫn chưa thể khai thác được nếu thiếu giao thông. Việc phát triển giao thông,đặc biệt là tăng nhanh phương tiện vận chuyển (cá nhân và công cộng)cho phép mau chóng khai thác nguồn tài nguyen du lịch mới. Chỉ có thể thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, du lịch mới có điều kiện trở thành một nhu cầu phổ biến trong xã hội, các vùng du lịch mới mau chóng được hình thành.
a.Mạng lưới và phương tiện giao thông trong thành phố.
Nhìn chung mạng lưới đường ở thành phố còn một số tồn tại gây khó khăn cho việc lưu thông khách hàng và hàng hoá. Đó là tình trạng lấn chiếm vỉa hè làm trợ và các dịch vụ cạnh đường giao thông , do thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, giải nhựa mặt đường , sửa chữa lề đường…. Hiện nay sự đi lại trên các đường phố chính của Hà Nội chủ yếu là người đi xe đạp , xe máy … nên thường xuyên xảy ra hiện tượng ùn tắc giao thông.
b.Thông tin liên lạc.
Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách trong nước và quốc tế. Nhu cầu này là sự trao đổi giữa các dòng tin khác nhau của Hà Nội , được thoả mãn bằng nhiều hình thức khác nhau.
Hà Nội là trung tâm của mạng lưới điện thoại quốc tế. Tại đây đã láp đặt các trạm thông tin vệ tinh mặt đất Intelsat và các tổng đài điện tử. Hiện nay bưu điện Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ nhiều dịch vụ tiên tiến GMS điều khiển bằng thẻ, điện thoại tháy hình ngưòi nói chuyện, máy nhắn tin , điện hoa và đặc biệt là điện thoại di động dùng thẻ nạp tiền rất thuận tiện. Hà Nội có các dịch vụ cho thuê điện thoại di động rất tiện lợi. Ngoài ra dịch vụ bưu chính viễn thông, chuyển tiền cũng có cải tiến đáng kể.
c. Mạng lưới điện ở Hà Nội đang được cải tạo và đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất tốt , sinh hoạt dân cư ,giao thông vận tải và du lịch với khả năng cung cấp hiện nay của ngành năng lượng, ngành du lịch có nhiều thuận lợi trong việc tiêu dùng điện vì có hệ thống điện tương đối hoàn chỉnh, đựơc cấp điện ổn định , tuy nhiên chất lượng điện chưa thật đảm bảo.
trên lãnh thổ Hà Nội hiện nay các cơ sở phục vụ du lịch va các khách sạn lớn đều có nguồn điện riêng. điều này làm cho việc sử dụng điện được ổn định hơn.
d. Mạng lưới cấp thoát nước.
Hiện nay nguồn nước sạch dùng cho sinh hoạt Hà Nội rất lớn, tăng gấp nhiều lần so với những năm trước đây, chủ yếu là do nước ngầm cung cấp. Toàn thành phố có gần 20 nhà máy khai thác nước từ độ sâu trên 100m trong đó nhiều giếng khoan và nhà máy cung cấp nước có chất nước có chất lượng cao,đạt tiêu chuẩn quốc tế như hình thức cấp nước do Phần Lan trợ giúp.
Một số vấn đề lớn cần quan tâm đó là tình hình ô nhiễm nguồn nước. Hàng ngày ở Hà Nội có xấp xỉ 1000m2 nước thải chưa qua sử lý chảy qua các hệ thống sông ngòi, ao hồ gây nên sự ô nhiễm nguồn nước tự nhiên. Sự ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng tới nguồn nước trên mặt mà nó còn ảnh hưởng đến hệ thống nước ngầm. Hệ thống thoát nước và chứa nước thải của Hà Nội bao gồm các cống ngầm , sông kênh, mương và các đầm hồ , chủ yếu đổ vào 4 con sông lớn trong nội thành đó là sông Tô Lịch ,sông Kim Ngưu,Sông Set và sông Nam Đồng cùng đổ ra sông Hồng hoặc các hồ lớn như hồ Tây ,hồ Trúc Bạch. Hệ thống thoát nước của thủ đô Hà Nội còn rất kém cứ hễ có mưa lớn là xảy ra hiện tượng ngập đường.
để bảo vệ nguồn nước tự nhiên không bị ô nhiễm và để bả vệ các cảnh quan và du lịch cần có biện pháp sử lý nước thải trước khi cho chảy vào sông hồ , xây dựng nâng cấp các hệ thống thoát nước để tránh ứ đọng , ngập lụt khi mưa lớn ngoài ra còn chú ý đến hệ thống nước thải công nghiệp có nhiều hoá chất độc hại.
2.3.1.2..Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Hệ thống khách sạn và nhà khách.
Hệ thống khách sạn và nhà khách của Hà Nội được nằm dưới sự quản lý của cơ quan chủ quản như : Trung ương, địa phương, tư nhân và liên doanh.
Hà Nội hiện có 378cơ sở lưu trú với 11.697 phòng trong đó khu vực quôc doanh có 62 khách sạn với 3.492 phòng , khu vực ngoài quốc doanh có17 khách sạn liên doanh với vốn đầu tư nước ngoài với 3.285 phòng 22 khách sạn cổ phần với 692 phòng doanh nghiẹp tư nhân có 182 khách sạn với tổng số phòng là 3.463. Tính dến cuối năm 2004, đã có158 khách sạn với 7542 phòng thuọc các thành phần kinh tế khác nhau đuợc sếp hạng từ 1_5 sao, khoảng 7 khách sạn 5 sao với 2.062 phòng, 5 khách sạn 4 sao với817 phòng, 22 khách sạn 3sao với 1542 phòng ,70 khách sạn 2sao với 2.320 phòng ,46 khách sạn 1sao với 802 phòng, và 8 khách sạn đạt tiêu chuản tối thiểu 85 phòng, nhiều khách sạn 1 đến 4 sao cùng với số lượng khách phong phú(Melia,Deawoo,Hilton,Niko,Horison,Hà Nội Hotel, Thắng Lợi, Hoà Bình, Bảo Sơn, Hoàng Long, Tây Hồ, Dân Chủ, Green Park,….) cùng với các biệt thự cho thuê và mini Hotel. Các khách sạn với trang thiết bị hiện đại ,mini Bar, sân tenis, bể bơi , phòng họp, cửa hàng…. Có thể nói hiện nay ở Hà Nội đang rất thừa cơ sở phục vụ lưu trú. Nhiều khách sạn lớn chỉ hoạt động với công suất trung bình từ 40-50%công suất buồng/phòng. Điều đó làm cho giá thuê phòng ở các khách sạn giảm xuống một cách mạnh mẽ.
Ví dụ như trước kia khách sạn DEAWOO có mức giá niêm yết không dưới 200$,thì nay chỉ còn 100$, thậm chí có những khách trả 60$ 1người/1đêm. Hay như khách sạn Thắng Lợi trước kia là một trong những khách sạn làm ăn phát triển vào bậc nhất Hà Nội thì nay chỉ còn tìm cách để duy trì với 400 lao động , hiện ban quản lý đang xin trích giảm biên chế nhưng không được chấp nhận.
Ngoài ra còn nhiều khách sạn khác đang tìm mọi cách để khắc phục hoàn cảnh khó khăn này, có nơi thì cho thuê văn phòng mở một số dịch vụ mới để duy trì sự tồn tại….
Hiện nay Hà Nội đang áp dụng biện pháp không cấp giấy phép xây dựng thêm các khách sạn ,cơ sơ lưu trú. Nhưng đó là biện pháp tạm thời , ngành du lịch Hà Nội cần có biện pháp cụ thể để thu hút nhiều khách du lịch đến thủ đô như: Xúc tiến quảng bá tiếp thị , đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí
Xét về chất lượng buồng và dịch vụ trong hầu hết các khách sạn tương đối đầy đủ và hiệm đại. Ngoài các khách sạn mới xây thì các khách sạn cũ cũng được nâng cấp một cách rõ rệt. Trong hầu hết các khách sạn lớn đều có các phòng sang trọng, bể bơi, sân tennis, mini bar, billar, karaoke, phòng họp, các trung tâm vui chơi, giải trí,thể thao phục vụ khách đều rất tốt, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của khách nước ngoài.Các trang thiết bị đều rất sang trọng và hiện đại, trang trí nội thất hài hoà trang nhã …Hệ thống điện nước đã được đảm bảo, hệ thống buồng ngủ, nhà khách trang trí hài hoà và sang trọng. Vệ sinh trong và ngoài khách sạn đều làm rất tốt.
Dịch vụ ăn uống của khách sạn cũng ngày được quan tâm thích đáng hơn. Trước kia các khách sạn chủ yếu phục vụ vấn đề lưu trú thì nay đã quan tâm nhiều đến việc kinh doanh ăn uống, doanh thu từ việc kinh doanh âưn uống ngày càn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0086.doc