MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .iv
DANH MỤC CÁC HÌNH . v
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 3
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 4
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KCN TRẢNG BÀNG - TỈNH TÂY NINH 6
1.1 GIỚI THIỆU VỀ KCN TRẢNG BÀNG-TÂY NINH 6
1.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 8
1.3 CÁC NGÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG KCN 9
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP 11
2.1 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 11
2.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 17
2.3 CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 28
CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP 31
3.1 SƠ ĐỒ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG 31
3.1.1 Chức năng UBND tỉnh Tây Ninh 32
3.1.2 Chức năng Sở Tài nguyên và Môi trường Tây Ninh 32
3.1.3 Chức năng Ban quản lý KCN 32
3.1.4 Công ty hạ tầng KCN 33
3.1.5 Doanh nghiệp KCN 38
3.2 ĐÁNH GIÁ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP 39
3.2.1 Cơ quan quản lý Nhà nước 39
3.2.2 Công ty hạ tầng KCN 41
3.2.3 Các doanh nghiệp trong KCN 42
CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KCN TRẢNG BÀNG - TN 43
4.1 KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ VIỆC NHẬP CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT, KHUYẾN KHÍCH CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI, ÍT PHÁT SINH CHẤT THẢI 43
4.2 THỰC HIỆN TỐT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI 44
4.1.2 Đối với công ty Phát triển hạ tầng KCN Tây Ninh 44
4.1.2 Đối với các doanh nghiệp trong KCN 46
4.3 TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 47
4.4 ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 47
4.5 XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 48
4.6 NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 49
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 50
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6938 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường khu công nghiệp Trảng Bàng Tây Ninh và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng cho khu vực dân cư xung quanh. Các phương án khống chế ô nhiễm và lưu lượng nước cấp, nước thải của các nhà máy trong khu công nghiệp Trảng Bàng được điều tra, thống kê thực tế trong bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng Thống Kê Nhu Cầu Nước Cấp- Nước Thải Của Các Doanh Nghiệp Kcn Trảng Bàng
TT
Tên CTY
THÁNG 10
TC nước thải
Bước 1
120.336
96.269
1
Cty TNHH Nhựa Và Cao Su Kiến Phát
242
194
2
Cty Tre gia dụng Xuất khẩu Long Tre
209
167
3
Cty TNHH Phong Hòa
462
370
4
Cty TNHH J & D Vinako
3.380
2.704
5
Cty TNHH Dụng Cụ Thể Thao Kiều Minh
1.539
1.231
6
Cty TNHH Cơ Giới Trọng Nguyên
149
119
7
Cty TNHH Park Corp đồng hồ sau nhà ăn
1.754
1.403
Cty TNHH Park Corp đồng hồ trước nhà xe
4.025
3.220
Cty TNHH Park Corp
0
8
Cty TNHH Tăng Hưng
550
440
9
Cty TNHH TCI Special Steel VN
312
250
10
Cty TNHH Chế biến gỗ Triều Sơn
181
145
11
Cty TNHH Jung Kwang không hộp
2.412
1.930
Cty TNHH Jung Kwang có hộp
3.535
2.828
Cty TNHH Jung Kwang lẽ
968
774
12
Cty TNHH Heavy Hitter
427
342
13
Cty TNHH Kỹ thuật Cao Ngân
148
118
14
Cty TNHH Phú Cơ
207
166
15
Cty TNHH Dương Quán
146
117
16
Cty TNHH Samho
3.551
2.841
17
Cty TNHH Dệt may Hoa Sen D60
7.114
5.691
Cty TNHH Dệt may Hoa Sen D49
6.810
5.448
Cty TNHH Dệt may Hoa Sen D90
7.006
5.605
18
Cty TNHH Li-Yeun Garment
2.469
1.975
19
Cty TNHH Doo Sol Vina Phòng BV
23.883
19.106
Cty TNHH Doo Sol Vina D90
9.378
7.502
20
Cty TNHH Hong Jae Industrial
1.519
1.215
21
Cty TNHH Lucidau Jewelry
294
235
22
Cty TNHH Dụng Cụ Thể Thao Toàn Năng
473
378
23
Cty TNHH Sắt thép Trinh Tường
506
405
24
Cty TNHH Công Nghiệp Hoàng Đạt
26
21
25
Cty TNHH Haisung
1.434
1.147
26
Cty TNHH Thép Trảng Bàng
237
190
27
Cty TNHH Dệt May Lan Trần
1.148
918
28
Cty TNHH Công Nghiệp Đài Tường
0
29
Công ty TNHH Oriental Multiple (VN)
874
699
30
Cty TNHH D & F
2.283
1.826
31
Cty TNHH May mặc Lang ham
2.274
1.819
Cty TNHH May mặc Lang ham xưởng mới D90
13.237
10.590
Cty TNHH May mặc Lang ham xưởng mới D60
2.154
1.723
32
Cty TNHH Kovina Fashion
6.664
5.331
33
Cty TNHH Đầu Tư Thời Ích Góc nhà xe
1.276
1.021
Cty TNHH Đầu Tư Thời Ích D60
3.154
2.523
Cty TNHH Đầu Tư Thời Ích D90
1.791
1.433
34
Cty TNHH Hoa Hưng
135
108
Bước 2
42.782
34.226
1
Cty TNHH DER - JINH
631
505
2
Cty TNHH HIGHSTONE
157
126
3
Cty TNHH CN DŨ PHONG
1.405
1.124
4
Cty TNHH NHỰA ĐÔNG PHƯƠNG
1.249
999
5
Cty TNHH THỌ XUÂN
206
165
6
Cty TNHH Colltex
2.356
1.885
7
Cty TNHH NHỰA ALPHA
4
3
8
Cty TNHH JINWON - VN
4.490
3.592
9
Cty TNHH DỆT MAY TẤN QUANG
1.285
1.028
10
Cty TNHH PHÚ PHÚ CƯỜNG
379
303
11
Cty TNHH DỆT MAY HƯNG THÁI 01
1.024
819
Cty TNHH DỆT MAY HƯNG THÁI 02
5.896
4.717
12
Cty TNHH DỆT PHƯỚC THỊNH
4.247
3.398
CN CTY CPĐT DỆT PT NMCB SỢI
411
329
13
Cty TNHH KEUMHO 01
1.528
1.222
Cty TNHH KEUMHO 02 (02 đồng hồ)
531
425
14
Cty TNHH POLYMERS 01 (thuê bao)
56
45
Cty TNHH POLYMERS 02
4.012
3.210
15
Cty TNHH BẢO LIÊN
370
296
16
Cty TNHH BƠM ĐỘNG LỰC
565
452
17
Cty TNHH DỆT MAY HÒA KHÁNH 01
17
14
Cty TNHH DỆT MAY HÒA KHÁNH 02
19
15
Cty TNHH DỆT MAY HÒA KHÁNH 03
271
217
18
Cty THHH Ho Chung
21
17
19
Cty TNHH AMI VINA
610
488
20
Cty TNHH QT HUÂN THẮNG
27
22
21
CTY CP MÔI TRƯỜNG XANH VN
507
406
22
CTY TNHH JEWEL PARK VINA
514
411
23
CTY TNHH NHỰA TẤN THÀNH
538
430
24
CTY TNHH TEXONE VINA
737
590
CTY TNHH TEXONE VINA
545
436
25
CÔNG TY TNHH ROYAL ALLIA
4.565
3.652
26
CN CTY CP DM ĐT TM THÀNH CÔNG
1.461
1.169
27
CTY TNHH JINWON METAL (Biển Xanh)
491
393
28
CTY THỰC PHẨM ĐÔNG Á
1.657
1.326
TỔNG CỘNG
163.118
130.494
(Nguồn: Công ty CP PTHT KCN Tây Ninh, tháng 10/2010)
Hiện nay KCN Trảng Bàng đã đưa hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào vận hành, xử lý toàn bộ nước thải từ các doanh nghiệp trong KCN. Nước thải sau xử lý được dẫn về hồ điều hòa (nằm cạnh tỉnh lộ 64- Hương lộ 2) trước khi thoát ra môi trường bên ngoài (theo hệ thống mương hỡ rồi chảy vào rạch Trảng Chừaà sông Vàm Cỏ Đông).
Hình 2.2: Hồ điều hoà, nơi tiếp nhận nguồn nước thải sau XL
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống XLNT tập trung
BỂ LẮNG MÀU
BƠM BÙN
NƯỚC THẢI TỪ CÁC
DN TRONG KCN
SONG TÁCH RÁC
BỂ GOM
BỂ TÁCH DẦU MỠ
BỂ ĐIỀU HÒA
NGĂN KHUẤY TRỘN 1
NGĂN KHUẤY TRỘN 2
BỂ LẮNG SƠ BỘ
BỂ AEROTEN
BỂ LẮNG THỨ CẤP
CỤM BỂ KHỬ MÀU
BƠM NƯỚC THẢI
BƠM NƯỚC THẢI
ĐẠT TCVN
5945-2005 (CỘT A)
HỒ HOÀN THIỆN
BƠM BÙN
BỒN KIỀM
BƠM ĐL
BỒN ACID
BƠM ĐL
BỒN PHÈN
BƠM ĐL
BỒN POLYMER
BƠM ĐL
BỒN DD
BƠM ĐL
MTK
BỂ AEROTEN
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ NÉN BÙN
MÁY ÉP BÙN
BƠM BÙN
CHLORINE, ACID, KIỀM, FeSO4, Al2(SO4)3
BƠM ĐL
BÙN KHÔ
(THU GOM)
BỒN KHỬ MÀU
BƠM ĐL
Theo tính toán thiết kế hiệu quả xử lý của hệ thống là rất cao, đạt quy chuẩn QCVN 24:2009, cột A trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Trong đó, hiệu quả xữ lý tại từng công đoạn được thể hiện theo sơ đồ sau:
hCOD = 90 %
hBOD,SS = 90 %
hN,P = 75 %
COD = 35.7 mg/l
BOD5 = 28.8 mg/l
SS = 14.4 mg/l
N = 13.5 mg/l
Q = 5000 m3/ngày
COD = 600 mg/l
BOD5 = 400 mg/l
N = 60 mg/l
SS = 200 mg/l
Màu sắc = 500 Pt-Co
Nitơ = 60 mg/l
Hiệu suất xử lý
hCOD = 30 %
hBOD,SS = 20 %
hmàu = 90 %
hColiform » 100 %
hmàu = 60 %
Coliform < 3000 MPN/100ml
Màu = 18 mg/l
hCOD = 15 %
hBOD, SS = 10 %
hmàu = 10 %
hN = 10 %
COD = 510 mg/l
BOD5 = 360 mg/l
N = 54 mg/l
SS = 180 mg/l
Màu = 450 Pt-Co
NƯỚC THẢI
XỬ LÝ CƠ HỌC
tách cát, dầu mỡ, điều hòa lưu lượng
XỬ LÝ HÓA LÝ
keo tụ, tạo bông, lắng
XỬ LÝ SINH HỌC
Aeroten
XỬ LÝ HÓA HỌC
khử trùng, khử màu, dự phòng sự cố
XẢ THẢI
COD = 357 mg/l
BOD5 = 288 mg/l
SS = 144 mg/l
Màu = 45 Pt-Co
Hình 2.4: Sơ đồ hiệu quả hệ thống XLNT tập trung KCN Trảng Bàng
Để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải thực tế tại nhà máy, công ty CP PTHT KCN Tây Ninh đã kết hợp cùng Trung Tâm công nghệ thông tin địa lý môi trường GIDITAL tiến hành lấy mẫu, và phân tích nước qua từng công đoạn, kết quả như sau:
Bảng 2.5: Hiệu quả xử lý nước thải qua các công đoạn
Công đoạn xử lý
Chỉ tiêu
Nước thải đầu vào
Nước thải đầu ra
Hiệu xuất xử lý (%)
Xử lý bậc I
(Bể điều hoà, keo tụ, tạo bông và lắng 1)
COD (mg/l)
310
248
20
SS(mg/l)
450
50
88
Độ màu
(Pt-Co)
310
129
42
Xử lý bậc II
(Bể Aerotank, bể lắng thứ cấp)
COD (mg/l)
248
62
75
Độ màu
(Pt-Co)
129
59
54
Xử lý bậc cao
COD (mg/l)
62
18
71
Độ màu
(Pt-Co)
59
16
73
Nhận xét:
Nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải sau khi xử lý bậc I cho hiệu quả khá cao, đặt biệt là SS đạt khoảng 88%, COD là 20%. Điều này cho thấy phần lớn các chất hửu cơ trong nước thải đầu vào ở dạng hoà tan.
Qua công đoạn xử lý bậc II, hiệu quả xử lý COD của bể Aerotank khá tốt, dao động trong khoản 70-80 %. Tuy nhiên, COD, độ màu dòng ra còn cao hơn so với TCVN 5945-2005, cột A. Vì vậy cần phải tiếp tục vận hành cụm xứ lý bậc cao bằng phương pháp ôxy hoá mạnh để khữ COD, và độ màu trước khi thải ra môi trường.
Nhằm đánh giá mức độ ảnh hường của nguồn nước thải từ KCN Trảng Bàng chảy ra rạch Trảng Chừa, tôi đã tiến hành lấy mẫu nước tại 5 vị trí (đính kèm sơ đồ vị trí lấy mẫu phần phụ lục) như sau:
NM1: tại Hồ điều hòa.
NM2: tại mương thoát nước ra rạch Trảng Chừa.
NM3: tại rạch Trảng Chừa về phía thượng lưu cách vị trí NM4 300m.
NM4: tại nơi tiếp giáp mương thoát nước về rạch Trảng Chừa.
NM5: tại rạch Trảng Chừa về phía hạ lưu cách vị trí NM4 300m.
Thông số đo đạt: pH, COD, BOD5, SS, dầu khoáng, tổng Nitơ, tổng Photpho, Coliforms.
Kết quả phân tích mẫu nước mặt của KCN Trảng Bàng.
Bảng 2.6: So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu với giới hạn cho phép QCVN
Stt
Thông số
Đơn vị
Vị trí lấy mẫu
QCVN
24: 2009
Cột B
QCVN
08: 2008
Cột B1
NM1
NM2
NM3
NM4
NM5
1
pH
-
7,7
3,2
6,7
6,0
5,2
5,5-9
5,5-9
2
SS
mg/l
34
38
24
26
30
100
50
3
BOD5
mg/l
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
50
15
4
COD
mg/l
23
27
KPH
KPH
28
100
30
5
Dầu khoáng
mg/l
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
5
0,1
6
Tổng Nitơ
mg/l
6,3
5,8
5,1
4,7
4,7
30
10
7
Tổng Phơtpho
mg/l
0,4
1,1
0,5
0,4
KPH
6
0,3
8
Coliforms
MPN/100 ml
1,1x105
< 1,8(*)
7,9x104
7,0x103
4,9x103
5000
7500
(Nguồn: Trung tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 3, ngày 13/9/2010)
Ghi chú:
KPH: không phát hiện.
(*): kết quả được biểu thị nhỏ hơn 1,8 MPN/100 ml khi không có ống dương tính trong 3 dãy ống pha loãng liên tiếp.
QCVN 24: 2009 quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận. Cột B là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
QCVN 08: 2008 quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt. Cột B1 được dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Nhận xét:
Nhìn chung, đa số các chỉ tiêu đều nằm trong Quy chuẩn cho phép. Riêng một số chỉ tiêu không nằm trong Quy chuẩn cho phép như: pH, Photpho, Coliforms. Do đó, mức độ ảnh hưỡng của nguồn nước thải từ KCN đối với nguồn nước mặt tại khu vực xung quanh là không đáng kể.
Chỉ tiêu pH tại 02 vị trí NM2, NM5 thấp hơn giá trị giới hạn cho phép cả 02 Quy chuẩn. Cụ thể tại NM2 pH thấp hơn giá trị giới hạn là 1,7 lần và tại NM5 là 1,06 lần.
Hàm lượng Photpho tại các vị trí đều vượt, nhưng số lần vượt không cao, từ 1,33- 3,6 lần so với QCVN 08: 2008 cột B1. Riêng tại vị trí NM5 không xác định.
Tại vị trí NM1 hàm lượng Phơtpho đã vượt 1,3 lần.
Tại vị trí NM2 hàm lượng Phơtpho đã vượt 3,6 lần.
Tại vị trí NM3 hàm lượng Phơtpho đã vượt 1,6 lần.
Tại vị trí NM4 hàm lượng Phơtpho đã vượt 1,3 lần.
Đối với chỉ tiêu Coliform tại tất cả các vị trí lấy mẫu đều vượt so với 02 Quy chuẩn cho phép. Riêng Coliform tại 2 vị trí NM2, NM5 nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 2.7: So sánh số lần vượt của chỉ tiêu Coliforms so với Quy chuẩn
Vị tri lấy mẫu
Giá trị đo đạc
(MPN/100 ml)
Số lần vượt
QCVN 24: 2009, Cột B
5000 MPN/100 ml
QCVN 08: 2008, Cột B1
7500 MPN/100 ml
NM1
1,1x105
22 lần
14,6 lần
NM3
7,9x104
15,8 lần
10,5 lần
NM4
7,0x103
1,4 lần
-
Thông qua bản đồ vị trí lấy mẫu nước thì tại vị trí NM1 có số lần vượt cao. Nguyên nhân được xác định là do nước thải sinh hoạt từ các khu nhà trọ, các hộ dân sinh sống xung quanh KCN. Toàn bộ lượng nước thải này chảy vào hệ thống mương hở rồi vào hồ điều hoà và thoát ra rạch Trảng Chừa mà chưa qua hệ thống xử lý nào.
Tại vị trí NM3, NM4 có mật đđộ dân cư cao dọc theo quốc lộ 22. Do đó, lượng nước sinh hoạt chưa qua xử lý đđược xả trực tiếp vào rạch Trảng Chừa.
Đây là một vấn đề còn tồn tại mà muốn giải quyết đòi hỏi phải có sự tham gia từ phía chính quyền địa phương.
2.3 CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI.
Cùng với khí thải, nước thải, CTR là loại chất thải hầu như có mặt ở hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp ở mọi qui mô và ngành nghề khác nhau. Thông thường và phổ biến, CTR công nghiệp tại vùng nghiên cứu nói riêng và cả nước nói chung được chia thành 2 loại với nguồn gốc phát sinh và thành phần tính chất cơ bản:
Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh từ khu vực văn phòng, nhà bếp, nhà vệ sinh, khu trung tâm dịch vụ của KCN. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các loại bao bì, giấy, nylon, vỏ đồ hộp, thực phẩm…
Chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại: loại chất thải này rất đa dạng, tùy thuộc vào từng loại công nghệ và từng loại sản phẩm mà phát sinh ra các chất thải công nghiệp khác nhau. Tại KCN Trảng Bàng, chất thải công nghiệp phát sinh từ hoạt động của một số ngành như:
Chất thải rắn từ các ngành dệt, may mặc: vải vụn, chỉ vụn, bao bì các loại…
Chất thải rắn chứa dầu: là các loại chất thải rắn có lẫn dầu bôi trơn trong hoạt động gia công cơ khí, tạo khuôn đế; chất thải tại các khu vực thu gom, bồn chứa dầu (bao gồm cặn bã dầu từ các thùng chứa dầu, giẻ lau dầu nhớt,…).
Chất thải chứa hóa chất vô cơ: bao gồm chất thải chứa sơn, keo sinh ra từ các hoạt động phun sơn, xi mạ hoặc sử dụng các loại keo, sơn trong quá trình sản xuất.
Chất thải rắn chứa các chất hữu cơ gốc động thực vật: sinh ra từ các hoạt động của các nhà máy chế biến thực phẩm…
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất và xử lý nước thải cục bộ: chủ yếu là các loại xỉ, vụn kim loại, bùn cặn có chứa các kim loại nặng độc hại như As, Cd, Pb, Hg, Ni,…của ngành dệt nhuộm, xi mạ.
Hiện nay tại các nhà máy sản xuất trong KCN đều kí hợp đồng thu gom và xử lý chất thải rắn (gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại) với Công ty CP Môi Trường Xanh hoặc các DNTN bên ngoài KCN. Khối lượng chất thải rắn phát sinh trung bình tại các doanh nghiệp được thống kê trong bản sau:
Bảng 2.9: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN
Loại chất thải rắn
Khối lượng (kg)
Chất thải có thể tái chế- tái sử dụng
1.024.704
Chất thải thông thường phải xử lý
496.793
Chất thải nguy hại (*)
9.198
(Nguồn: Công ty CP PTHT KCN Tây Ninh, quý 4 năm 2010)
(*) Đối với CTNH do Cty CP Môi trường Xanh hợp đồng thu gom, xử lý CTNH với các Doanh nghiệp và có báo cáo hàng quí cho Cty hạ tầng.
Đối với Công ty hạ tầng đã ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn và CTNH với các đơn vị sau:
Chất thải rắn, rác sinh hoạt, rác cây xanh vệ sinh khu vực đường được hợp đồng với đơn vị Doanh nghiệp Tư nhân Phi Trường.
Công ty đã đăng ký chủ nguồn thải CTNH và hợp đồng với đơn vị Công ty CP Môi Trường Xanh VN.
Việc quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tại KCN được thực hiện theo Quy chế tạm thời được ban hành kèm theo Quyết định số 2732/ QĐ-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 27/11/2008. Các DNTN khi hoạt động trong phạm vi KCN phải đăng ký tại BQL các KCN Tây Ninh, đồng thời quá trình ra vào KCN phải thực hiện đăng ký tại các cổng bảo vệ KCN.
Do các KCN phát triển nhanh với nhiều loại ngành nghề vì vậy rác thải công nghiệp cũng rất đa dạng, từ cặn bùn thải, phế liệu, phế phẩm, bao bì, rác thải độc hại…, với khối lượng khoảng 17 tấn/ngày. Song loại rác công nghiệp này chưa được quản lý một cách hệ thống, thể hiện:
KCN chưa có bãi chứa rác tập trung, vì vậy không thể tiến hành phân loại rác nguy hại tại nguồn.
Chưa quản lý được các dịch vụ thu gom rác thải công nghiệp, các doanh nghiệp tự hợp đồng với các dịch vụ tư nhân để thu gom với mục đích chủ yếu là tận thu phế liệu vì vậy có rất nhiều rác thải nguy hại mà không được xử lý theo qui định riêng.
Hình 2.5: Điểm thu gom rác thải tại KCN
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP
3.1 SƠ ĐỒ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG
Để quản lý môi trường của KCN, Chính phủ đã thành lập các cơ quan chuyên môn về môi trường để quản lý, kiểm soát môi trường của từng KCN.
Mỗi KCN đều chịu sự quản lý của Bộ TNMT, Sở TNMT, BQL KCN tại địa phương. Các biện pháp để các cơ quan ban ngành hiện nay dùng để quản lý môi trường hiện nay là các phương pháp về pháp luật, về kỹ thuật, về kinh tế.
Tuỳ vào khả năng và mục tiêu hoạt động của từng KCN mà mỗi KCN có bộ phận nhân sự, chính sách, cơ chế để quản lý môi trường theo cách riêng.
UBND TỈNH TÂY NINH
Ban Quản lý các khu công nghiệp Tây Ninh
Công ty CP PTHT KCN Tây Ninh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG
Doanh nghiệp
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tây Ninh
Hình 3.1: Mô hình quản lý môi trường KCN Trảng Bàng
Chức năng UBND tỉnh Tây Ninh
UBND tỉnh Tây Ninh là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất tại địa phương. UBND tỉnh Tây Ninh ban hành quy chế phối hợp giữa BQL với các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và cấp huyện trong việc quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KCX trên địa bàn.
Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển KCN trong thẩm quyền.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành trong việc ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường.
Chức năng Sở Tài nguyên và Môi trường Tây Ninh
Sở TNMT phối hợp với BQL các KCN Tây Ninh thực hiện quản lý Nhà nước về môi trường trong KCN.
Sở TNMT chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn thực hiện, tổ chức kiểm tra, thanh tra và giám sát quá trình thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường KCN trong phạm vi và quyền hạng được giao.
Phối hợp cùng với các cơ quan quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN.
Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
Chức năng Ban quản lý KCN
BQL KCN thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm tra, cấp phép, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án thuộc thẩm quyền. BQL KCN thực hiện các quy định về quản lý môi trường KCN, kiểm tra, giám sát và xử phạt các hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong KCN.
Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN.
Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện các quy định về pháp luật.
Công ty hạ tầng KCN
Công ty hạ tầng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh cho thuê đất và các dịch vụ trong KCN. Công ty thực hiện các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo cam kết của báo cáo ĐTM. Công ty hạ tầng còn giám sát hoạt động của các doanh nghiệp KCN và báo cáo cho BQL KCN.
Quản lý hệ thống thoát nước KCN
Hệ thống thoát nước của các KCN được quy hoạch, thiết kế và xây dựng khá tốt. Cụ thể như sau:
Cốt san nền.
Phân bố độ dốc mặt bằng.
Thiết kế thông số kỹ thuật hệ thống cống thoát nước.
Tách riêng hệ thống thoát nước thải và thoát nước mưa.
Khả năng thoát nước.
Điểm thải.
Tuy nhiên vẫn có một số vấn đề cần phải khắc phục liên quan đến việc quy hoạch KCN như:
Hệ thống thoát nước cho tuyến đường giao thông và khu dân cư xung quanh KCN không được đầu tư hướng thoát nước riêng nên buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước của KCN. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý nguồn thải từ KCN.
Do thời điểm đầu tư chưa có những quy định cụ thể về thoát nước KCN và do nguồn vốn đầu tư không đáp ứng để xây dựng hoàn chỉnh 02 hệ thống thoát nước riêng biệt nên KCN chỉ có một hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải. Sau một thời gian hoạt động, Công ty đầu tư hạ tầng mới triển khai tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước thải đã gây khó khăn trong việc quản lý đấu nối hạ tầng.
Thực tế bên trong các doanh nghiệp cũng chưa tách riêng hệ thống thu gom nước mưa và nước thải hoặc có nhưng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật dẫn đến tình trạng nước mưa chảy tràn vào hố ga thoát nước thải rồi dẫn về NM XLNT tập trung KCN, gây lãng phí trong vận hành NM XLNT tập trung nhất là vào mùa mưa.
Việc đấu nối thoát nước bên trong doanh nghiệp vào hệ thống thoát nước chung của KCN còn nhiều sai sót, đấu nối không đúng vị trí quy định; có trường hợp HT XLNT cục bộ trong doanh nghiệp có khả năng (theo báo cáo ĐTM) xử lý đạt tiêu chuẩn để xả thải ra nguồn tiếp nhận thì các doanh nghiệp sẽ từ chối kết nối với hệ thống xử lý tập trung của KCN, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nằm gần các nguồn tiếp nhận (kênh rạch, sông).
Hệ thống XLNT cục bộ tại doanh nghiệp
Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp phát sinh nước thải sản xuất quy mô lớn, nước thải ô nhiễm đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng chất lượng nước sau xử lý của một số doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn đấu nối của KCN. Nhiều doanh nghiệp xây dựng hệ thống XLNT cục bộ để đối phó với cơ quan chức năng, chỉ vận hành khi có kiểm tra; hoặc có hệ thống xử lý nhưng đã xuống cấp, hiệu quả xử lý không cao hoặc không vận hành, dẫn đến nhà máy XLNT tập trung của KCN bị quá tải về nồng độ.
Hình 3.2: Hệ thống xử lý nước thải cục bộ của công ty CP Môi trường xanh
Hiện nay, mỗi KCN đều có điều kiện về chất lượng nước thải sau xử lý sơ bộ trước khi xả thải vào NM XLNT tập trung. Do đó, các doanh nghiệp phải xây dựng và vận hành HT XLNT cục bộ đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định.
Trong quá trình hoạt động, nước thải của một số doanh nghiệp sau xử lý sơ bộ không đạt tiêu chuẩn như cam kết vì HT XLNT cục bộ không đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhiều doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận, vận hành hệ thống không liên tục nên nước thải thường xuyên không đạt tiêu chuẩn.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN
NM XLNT tập trung do Công ty CP Phát triển hạ tầng KCN Tây Ninh đầu tư có nhiệm vụ xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh từ KCN đạt tiêu chuẩn theo báo cáo ĐTM được phê duyệt trước khi xả thải ra môi trường.
Trước đây, khi xây dựng KCN các Công ty hạ tầng thường không quan tâm đến việc thiết kế, xây dựng NM XLNT tập trung ngay ban đầu mà đều chờ cho đến khi tỉ lệ lấp đầy > 70% và dựa vào số liệu đo đạc nước thải từ thực tế để xây dựng nhằm tiết kiệm kinh phí đầu tư và vận hành.
Như vậy rõ ràng có một khoảng thời gian rất dài, nước thải công nghiệp được xả thải trực tiếp ra các nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nghiêm trọng các lưu vực sông.
Hình 3.3: Nước thải KCN chưa qua xử lý tại NM XLNT tập trung
Khi NM XLNT tập trung hoạt động đã góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm do nước thải KCN. Tuy nhiên, vấn đề vận hành và hiệu quả xử lý của NM XLNT tập trung rất cần quan tâm ở khía cạnh quản lý và kỹ thuật.
Hiệu quả xử lý của NM XLNT tập trung còn phụ thuộc vào mức độ xả thải của các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp xả thải vượt quá khả năng xử lý của nhà máy sẽ gây ảnh hưởng quá trình vận hành của nhà máy và tác động xấu đến môi trường tiếp nhận. Công tác kiểm soát ô nhiễm nước thải từ các doanh nghiệp đến đầu vào của NM XLNT tập trung khó thực hiện vì đòi hỏi chi phí đầu tư, vận hành, bảo trì cho hệ thống kiểm soát tự động rất lớn.
Quản lý môi trường không khí
Do đặc thù riêng việc xử lý bụi, khí thải, tiếng ồn không thể thu gom và xử lý tập trung nên khi triển khai dự án doanh nghiệp phải có phương án xử lý các nguồn ô nhiễm không khí mới được cấp phép đầu tư. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất phát sinh bụi, khí thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép đều phải lắp đặt thiết bị xử lý không khí đạt tiêu chuẩn trước khi phát thải.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp không có hệ thống xử lý hoặc có lắp đặt nhưng vận hành không liên tục, không đạt tiêu chuẩn phát thải. Việc phát tán chất ô nhiễm vào không khí gây khó khăn trong công tác kiểm tra, lấy mẫu tức thời. Kiểm soát không khí ngay tại nguồn thải các doanh nghiệp chưa thực hiện được, chỉ khi có khiếu kiện của người dân hoặc của doanh nghiệp lân cận thì mới tiến hành kiểm tra lấy mẫu và xử lý vi phạm.
Hình 3.4: Khí thải chưa qua hệ thống xử lý pht thải vo mơi trường
Quản lý chất thải rắn-chất thải nguy hại
Hiện nay tại KCN, BQL các KCN Tây Ninh cho phép các doanh nghiệp trong KCN tự hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải (thông thường hoặc nguy hại) để đưa chất thải ra khỏi khuôn viên nhà máy. Do đó, hầu như không thể kiểm soát chất thải KCN ngay từ giai đoạn phát sinh đến khi được xử lý, tiêu hủy.
Bên trong các doanh nghiệp chưa phân loại ngay tại nguồn đối với chất thải, chưa thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường trong lưu trữ CTR-CTNH, chưa thực hiện trách nhiệm đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại theo quy định. Các doanh nghiệp ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH nhưng lại giao dịch với các đơn vị không có chức năng thực hiện.
Doanh nghiệp KCN
Doanh nghiệp hoạt động trong KCN có trách nhiệm xử lý nội bộ những vấn đề môi trường trước khi thải ra môi trường KCN. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường KCN, ký kết hợp đồng xử lý chất thải với đơn vị có đầy đủ chức năng.
ĐÁNH GIÁ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Cơ quan quản lý Nhà nước
Nhận thức chưa toàn diện và triệt để về mối quan hệ giữa BVMT và phát triển các KCN. Quá trình phát triển các KCN trong thời gian qua chủ yếu là nhằm thu hút vốn đầu tư, tăng trưởng giá trị sản lượng công nghiệp, giải quyết việc làm mà chưa chú ý đến phát triển bền vững, chưa phát hiện và xử lý kịp thời những mâu thuẫn phát sinh nhằm BVMT trong các KCN
Hiện còn thiếu sự thống nhất về quản lý về môi trường, do vậy mỗi KCN tổ chức quản lý môi trường theo một cách khác nhau. Việc phân cấp chưa rõ ràng dẫn đến việc né tránh và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý. Nhiều BQL KCN bỏ mặc vấn đề môi trường KCN cho Sở TNMT với quan niệm rằng Sở thực hiện thanh tra thì Sở chịu trách nhiệm. Trong khi đó, Sở TNMT cho rằng Sở chỉ thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra còn quản lý thế nào là việc của BQL KCN. Khi phát hiện những vấn đề về môi trường, BQL các KCN và Công ty hạ tầng phải báo cáo cho Sở TNMT. Trên cơ sở đó, Sở TNMT sẽ xem xét và cử người xuống xác minh sau đó mới quyết định biện pháp xử lý. Cách làm như hiện nay