MỤC LỤC:
Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài .
2. Mục đích nghiên cứu .
3. Đối tượng, đơn vị, phạm vi nghiên cứu .
4. Phạm vi nghiên cứu .
Chương I: Mô hình nghiên cứu
1.1 Nghiên cứu chung .
1.2 Đối tượng nghiên cứu
1.3 Sơ đồ tác động của nhu cầu đi du lịch, dã ngoại
1.4 Bảng câu hỏi phỏng vấn .
Chương II: Phân tích- Đo lường- Đánh giá kết quả điều tra
2.1 Phân tích chung .
2.2 Ước lượng và kiểm định một số giả thiết .
Chương III: Kết luận- Kiến nghị
3.1 Kết luận .
3.2 Thuận lợi- Khó khăn .
3.3 Kiến nghị .
Lời kết.
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16974 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh viên làng đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc mới thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của sinh viên. Đồng thời đề tài sẽ đưa ra những hướng đầu tư mới cho các nhà đầu tư đang có kế hoạch thâm nhập vào lĩnh vực này.
Thứ ba, đối tượng chính của đề tài là sinh viên nên các bạn sinh viên, đặc biệt là những bạn nằm trong ban cán sự lớp,ban chấp hành Đoàn, Hội cũng có thể tìm kiếm thêm những thông tin bổ ích từ đề tài này ( ví dụ như địa điểm nào được các bạn sinh viên hài lòng nhất khi đi dã ngoại, các bạn mong muốn những gì khi tham gia một chuyến du lịch, bạn nên tham gia vào hình thức dã ngoại nào để vừa phù hợp với khả năng tài chính vừa không lãng phí thời gian…)
Thứ tư, có thể nhận thấy rõ ràng nhu cầu của sinh viên về du lịch là rất lớn nhưng có nên lập nên một trung tâm chuyên biệt về vấn đề này dành riêng cho sinh viên làng Đại học quốc Gia hay không? Những điều kiện cần và đủ để lập nên dự án này là gì? Đề tài có thể đưa ra một phần câu trả lời cho câu hỏi lớn này .
Thứ năm, qua việc thực hiện đề tài nhóm cũng mong muốn áp dụng nhiều hơn kiến thức mình được học ở bộ môn “ Nguyên lý thống kê” vào thực tiễn,sử dụng phấn mềm SPSS, hoàn thiện khả năng đánh giá và phân tích của mình.
Đối tượng, đơn vị, phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh viên làng đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đơn vị nghiên cứu : tất cả sinh viên thuộc các trường tại Làng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu : trên địa bàn Làng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ( Linh Trung- Thủ Đức).
- Thời gian nghiên cứu : đề tài nàu được thực hiện và hoàn thành vào tháng 12 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu :
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên đề tài được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng theo các giai đoạn sau :
+ Giai đoạn 1 : xác định lí do, mục đích, nội dung cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Giai đoạn 2 : xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Dựa trên ý kiến cũng như hiểu biết của mỗi thành viên, nhóm đã cố gắng đưa ra một bảng câu hỏi hoàn chỉnh ,thể hiện được những nội dung chủ yếu của đề tài và có khả năng phân loại đối tượng khảo sát sao cho phù hợp ( phan loại người đi hay không đi du lchj, dã ngoại với tập thể hay giữa những người tổ chức hay không tổ chức các cuộc đi chơi tập thể…)
Sau khi xây dựng xong bảng câu hởi dự kiến, nhóm đã tiến hành điều tra thử trên một số các bạn sinh viên ( 20 người ) nhằm tìm ra những điểm chưa hợp lí của bảng câu hỏi và có điều chỉnh sao cho phù hợp
+ Giai đoạn 3 : điều tra thống kê ( phương pháp chọn mẫu)
Bảng câu hỏi phỏng vấn được điều tra bằng cách lấy mẫu thuận tiện, nhóm đã tiếp cận những đối tượng của đề tài, đề nghi sự giúp đỡ của họ dưới dạng phỏng vấn trực tiếp.Nhóm đã điều tra được tất cả 167 bạn sinh viên đang ở kí túc xá Đại học Quốc gia và các day trọ trên cùng địa bàn.
+ Giai đoạn 4 : sau khi điều tra bảng câu hỏi xong, nhóm tiến hành tập hợp, sắp xếp lại toàn bộ số liệu thu thập được.Dữ liệu được mã hóa, nhập máy tính và phân tích với phần mêm SPSS 17.Trong đó đã định ra các cấp bậc đo lường cũng như các thang đo dữ liệu, tóm tắt bằng các đại lượng thống kê mô tả, ước lượng….
+ Giai đoạn 5 : phân tích và giải thích kết quả.Từ đó dự đoán xu hướng phát triển.
+ Giai đoạn 6 : báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG I: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung :
Hoạt động du lịch, dã ngoại: là sự di chuyển đến một địa điểm cụ thể nào đó nhằm mục đích tham quan, tham gia các hoạt động văn hóa, ăn uống, giải trí hay sinh hoạt thường ngày …tại nơi đến.
Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu :
-Thủ Đức là một vùng ngoại ô của thành phố Hồ Chí Minh – thành phố có nền kinh tế sôi động bậc nhất cùng với lượng dân cư đông nhất cả nước. Tại đây tập trung rất nhiều trường đại học trực thuộc đại học Quốc gia như đại học Khoa học- Xã hội nhân văn, đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Bách Khoa, đại học Quốc tế, đại học công nghệ thông tin, khoa Kinh tế, ngoài ra còn có các trường đại học thể dục thể thao , đại học nông lâm, đại học Việt Đức…Cùng với số lượng sinh viên khổng lồ như thế nhu cầu vui chơi giải trí là rất lớn.
-Bên cạnh đó, quận Thủ Đức có các tuyến đường nối liền với các khu vui chơi giải trí, các địa điểm du lịch nổi tiếng như : suối Tiên, Xoài, Long Thành , Bọ Cạp Vàng ( Đồng Nai), Vũng Tàu, Long Hải…hay những địa điểm dài ngày hơn như Đà Lạt, mũi Né…
Đối tượng nghiên cứu :
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách điều tra chọn mẫu bao gồm 167 sinh viên tại Làng đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.Các đối tượng điều tra không tập trung ở bất kỳ một trường đại học nào mà phân bố ở hầu hết các trường trên địa bàn với tỷ lệ nam –nữ tương ứng là 46% - 54%.Số lượng sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 chiếm trên 85%.Thời gian phỏng vấn từ ngày 20- 22 tháng 12 năm 2009.
Nhằm đảm bảo tính khách quan cho đề tài, nhóm điều tra theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nhưng không phỏng vấn những người cung một nhóm bạn chơi chung hay những người ở chung một phòng hay quá nhiều người học cùng một lớp.
Giới thiệu bạn bè
Đi tiếp lần sau
Khong đi nữa
hanh vi
ĐI DU LỊCH, DÃ NGOẠI
Sơ đồ tác động của nhu cầu đi du lịch, dã ngoại:
Kết quả
NHU CẦU
Mở rộng kiên thức
Giải tỏa căng thẳng
Giao lưu học hỏi
Bảng câu hỏi phỏng vấn:
Bảng câu hỏi bao gồm 15câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm, bao gồm các loại thang đo : định danh, thứ bậc và tỉ lệ.
Thứ tự
Nội dung câu hỏi
Thang đo
Câu 1
Trong năm, lớp bạn thường tổ chức mấy lần đi du lịch, dã ngoại
Tỷ lệ
Câu 2
Số người tham gia các cuộc du lịch, dã ngoại của lớp bạn
Tỷ lệ
Câu 3
Thu nhập bình quân 1 tháng của bạn
Thứ bậc
Câu 4
Bạn có thường xuyên tham gia hoạt động du lịch ,dã ngoại không
Thứ bậc
Câu 5
Vì sao bạn không tham gia du lịch, dã ngoại
Định danh
Câu 6
Nếu không tham gia du lịch,dã ngoại bạn có nhu cầu giải trí nào
Định danh
Câu 7
Mức độ hài lòng của bạn về các dịch vụ du lịch, dã ngoại
Tỷ lệ
Câu 8
Các địa điểm du lịch, dã ngoại mà bạn thường đến
Định danh
Câu 9
Cảm nhận của bạn sau mỗi chuyến du lich, dã ngoại
Thứ bậc
Câu 10
Số tiền bạn thường chi ra cho một chuyến du lịch,dã ngoại
Thứ bậc
Câu 11
Bạn đã từng tham gia tổ chức một chuyến du lịch,dã ngoại chưa
Định danh
Câu 12
Khó khăn khi tổ chức du lịch, dã ngoại
Tỷ lệ
Câu 13
Kênh thông tin bạn thường lựa chọn khi tổ chức hoạt động du lịch, dã ngoại
Định danh
Câu 14
Thời điểm được lựa chọn để đi du lịch, dã ngoại
Định danh
Câu 15
Suy nghĩ của bạn khi có một trung tâm( công ty) cung cấp dịch vụ du lịch trọn gói
Tỷ lệ
Câu hỏi 1, 4, 9 mang tính chất phân loại đối tượng.Câu 1 nhằm mục đích kiểm chứng lại cơ sở hình thành lí do tiến hành đề tài này có sát thực hay không.Câu 4 nhằm phân loại mức độ có thường xuyên tham gia các hoạt động du lịch, dã ngoại do lớp/nhóm/câu lạc bộ tổ chức.Câu 9 phân loại người đã từng tham gia tổ chức hoạt động du lịch, dã ngoại nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu sâu về quá trình tổ chức một hoạt động vui chơi tập thể.
Nhìn chung, bảng câu hỏi phỏng vấn bao gồm 4 phần như sau :
Từ câu 1 đến câu 4 và câu 15 chung cho tất cả đối tượng điều tra.
Câu 5, câu 6 giành cho những người không tham gia hoạt động du lịch, dã ngoại do lớp/nhóm/ câu lạc bộ tổ chức.
Từ câu 7 đến câu 11, là câu hỏi giành cho những người có tham gia các hoạt động du lịch, dã ngoại nhưng không tham gia tổ chức.
Từ câu 12 đến câu 14 phần giành cho những người đã từng tham gia tổ chức những hoạt động du lịch, dã ngoại cho lớp/ nhóm/ câu lạc bộ.
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH – ĐO LƯỜNG – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Phân tích chung :
Câu hỏi đầu tiên với mục đích kiểm tra tiềm năng du lịch, dã ngoại ở mỗi đơn vị lớp/ nhóm/ câu lạc bộ cho kết quả như sau :
So lan to chuc cua lop
Tần số
Tần suất
Tần suất hợp lệ
Tần suất tích lũy
Không tổ chức
1 lần
2 lần
hơn 2 lần
Tổng
8
57
56
46
167
4.8
34.1
33.5
27.5
100.0
4.8
34.1
33.5
27.5
100.0
4.8
38.9
72.5
100.0
Chỉ có 4,8% đối tượng điều tra (8/167) khẳng định đơn vị tập thể mình hoạt động chưa từng tổ chức đi du lịch, dã ngoại. Còn lại trong một năm, hầu hết đều có tổ chức từ 1 – 2 lần, thậm chí nhiều hơn thế.
Và số lượng người tham gia (quy mô) trong một chuyến du lịch, dã ngoại bình quân tương đối nhỏ. Tập trung chủ yếu ở khoảng từ 20 – 50 người ( 41,3%) và < 20 người ( 31,1%).
Cũng theo số liệu khảo sát về thu nhập bình quân của các bạn sinh viên trong tháng, có tới 61,7% có thu nhập từ 1 – 2 triệu/ tháng, 4,2% có thu nhập >3 triệu/ tháng
Ta có được bảng thống kê về sự liên quan giữa thu nhập hnàg tháng và mức độ đi du lịch, dã ngoại cùng với lớp của các bạn sinh viên
Tiêu chí
< 1 triệu
Từ 1- 2 triệu
Từ 2-3 triệu
>3 triệu
Tổng
Không tham gia
11
13
2
0
26
Thinh thoảng
23
76
8
1
108
Thường xuyên
1
14
10
8
33
Tổng
35
103
20
9
167
Dựa vào bảng trên ta thấy không một sinh viên nào có thu nhập cao (> 3 triệu) lại không bao giờ tham dự các hoạt động du lịch, dã ngoại do tập thể tổ chức.Hầu hết các bạn có thu nhập trung bình ( từ 1- 2 triệu ) chỉ thỉnh thoảng mới tham gia các hoạt động này( 76/103).Những bạn có thu nhập thấp gần như không tham gia thường xuyên các cuộc đi chơi ( 1/35).Có thể nói thu nhập góp phần rất lớn trong việc quyết định đi chơi với tập thể của các bạn sinh viên.Tựu chung lại hầu hết mọi người đều thỉnh thoảng mới đi du lịch, dã ngoại.
Trong số 26 bạn được điều tra trả lời là chưa từng tham gia( 15,6%),khi hỏi lí do các bạn cho biết : 38,5% cảm thấy không hứng thú do không thích địa điểm đó, không có những người bạn thân cùng đi hay đã từng đi những nơi đó rồi; 26,9% cho biết họ không đủ tiền để tham gia; một số khác do không sắp xếp được thời gian hợp lí để đi cùng với lớp ( 19,2%); số còn lại là do vấn đề sức khỏe.Khi những người này không đi du lịch, dã ngoại, họ chọn lựa những nhu cầu giải trí khác phù hợp với mình hơn như đi shopping( 8,1%), đi dự tiệc cùng bạn bè ( 8,1%) ,uống café (18,9%) , đi xem phim ( 24,3%) và nhiều hoạt động khác nữa…..
Quay lại với những người tham gia hoạt động du lịch, dã ngoại, khi phỏng vấn về các dịch vụ ở địa điểm du lịch, mức độ hài long của họ như sau( đơn vị %)
Tiêu chí
Không hài lòng
Tạm được
Bình thường
Được
Rất hài lòng
Địa điểm
5
14,3
45,7
24,3
10,7
Phương tỉện đi lại
11,4
20
37,1
25,7
5,7
Ăn uống
6.4
31,4
36,4
20
5,7
Chỗ nghỉ ngơi
10
27,1
35,7
20
7,1
Rất nhiều đánh giá cho rằng những dịch vụ, về ăn uống, phương tiện đi lại hay chỗ ngủ nghỉ chỉ ở mức trung bình. Nói cách khác những dịch vụ này chưa đáp ứng được những nhu cầu của mọi người khi đi du lịch, dã ngoại.
Ở câu hỏi số 9, rất ít trong số những bạn sinh viên đã từng tham gia đi du lịch, dã ngoại với lớp/nhóm/câu lạc bộ cho rằng những cuộc đi chơi ấy là nhàm chán (1,8%), thậm chí có nhiều người cho rằng những cuộc đi chơi như thế là rất tuyệt, họ sẵn sàng tham gia lần sau (24,6%), và 58,1 % đánh giá chất lượng các hoạt động du lịch, dã ngoại ở mức bình thường.
Những địa điểm thường được sinh viên lựa chọn để đi du lịch, dã ngoại được thống kê như sau : ( đơn vị %)
Địa điểm
Tần số tích lũy
Vùng biển
34,8
Khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái
32,3
Nơi có khí hậu mát mẻ
17,1
Vùng sông nước
6,7
Những nơi khác
9,1
Có thể thấy xu hướng chung của các bạn là tới các khu vui chơi giải trí hay du lịch sinh thái.Những nơi này thuận tiện cho việc giao lưu tập thể, có thể kết hợp vui chơi , thăm quan , có thể tổ chức trong ngày và đỡ tốn kém chi phí.Ngoài ra vùng biển như Vũng Tàu, Long Hải, mức kinh phí cho những chuyến đi này cung không là quá cao, có thể đi cắm trại qua đêm, kéo dài trong khoảng hai ngày…
Dưới đây là biểu đồ thể hiện số tiền mọi người sẵn sàng chi ra cho một chuyến du lịch dã ngoại :
Có khoảng 44% đối tượng sinh viên sẵn sàng chi ra từ 100 – 200 ngàn cho một lần đi du lịch, dã ngoại.
Trong tất cả những người từng tham gia du lịch, dã ngoại có 43,6% đã từng tham gia tổ chức các hoạt động đó. Điều này phần nào đảm bảo tính khách quan cho dữ liệu ở những câu sau sẽ phù hợp với thực tế hơn. Khi phân tích sâu vào quá trình tổ chức, chúng ta có những kết quả sau :
Khi có ý tưởng thực hiện một cuộc du lịch, dã ngoại thường các bạn phải tìm kiếm những thông tin cần thiết. Có rất nhiều kênh thông để bạn có thể tham khảo và lựa chọn.Rất nhiều bạn chọn cách đơn giản, đỡ tốn kém là tìm hiểu thông qua bạn bè, người quen, nhất là các anh chị năm trước có nhiều kinh nghiệm tổ chức (43,3%). Ngoài ra còn một công cụ hữu ích khác là thông qua phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tivi, hay internet… chiếm tỷ lệ khá lớn 31,7%. Một phuơng án khác đó là tới trực tiếp nơi có ý định tổ chức tham khảo trước địa hình cũng như chỗ ăn nghỉ…nhưng cách làm này xem ra khá tốn kém về mặt kinh phí, thời gian cũng như tiền bạc, nó chỉ có thể áp dụng cho những địa điểm ở gần đây. Có một điểm cần lưu ý ở đây, chỉ khoảng 3,3% tìm hiểu những thông tin cần thiết ở các công ty, trung tâm môi giới chuyên cung cấp các dịch vụ về du lịch, một con số rất nhỏ.
Khi tổ chức các hoạt động này, thường sẽ vướng phải những khó khăn nhất định như liên hệ nhà xe, nhà nghỉ hay chỗ ăn uống dễ bị ép giá do không thể nắm bắt đầy đủ thông tin thực tế ở nơi đi du lịch, thậm chí đôi khi phải tự túc về vấn đề ăn uống hay các công cụ dụng cụ cần thiết cho quá trình vui chơi.Tuy nhiên, khi làm khảo sát điều tra thu được kết quả sau :
Tiêu chí
Giá trị trung bình
Thông tin về địa điểm và các dịch vụ liên quan
2,65
Kinh phí
3,18
An ninh
3,12
Khác
3,43
Có nghĩa hầu hết mọi người đều cho rằng những khó khăn nêu trên chỉ ở mức bình thường, có thể khác phục được. Điều này một phần có thể lí giải do các bạn sinh viên chịu trách nhiệm tổ chức thường tìm hiểu thông tin qua những người đi trước hay bạn bè đã từng đi những nơi đó nên họ cảm thấy không khó khăn mấy. Làm như thế thường xuyên,bạn sẽ không thể có cái nhìn đầy đủ về cuộc du lịch của bạn. Ví dụ như không thể so sánh giữa nhiều địa điểm khác nhau để có thể tìm được địa điểm phù hợp với mục đích của chuyến đi.
Thời điểm mọi người lựa chọn để đi du lịch, dã ngoại thường là nhưng dịp được nghỉ lễ hay sau các kì thi căng thẳng, khi đó nhu cầu vui chơi là rất lớn. Vào những dịp này mọi người có xu hướng đi du lịch dài ngày từ 2 -4 ngày tại những nơi xa như Đà Lạt, Phan Thiết…., tỷ lệ này chiếm tới 75%. Ngoài ra vào những ngày cuối tuần các bạn cũng có thể đi dã ngoại trong vòng một ngày tại những địa điểm gần địa bàn thành phố(20 %). Các cuộc đi chơi ngẫu hứng rất ít khi xảy ra (5%) do không thể tập hợp được đông người, chỉ hạn hẹp trong một nhóm bạn nhỏ.
Với tất cả những đã phân tích ở trên ,câu hỏi số 15 thể hiện rõ nhất mục đích của đề tài.Nếu như trong tương lai có một công ty chuyên cung cấp những thông tin, dịch vụ cần thiết khi đi du lịch, dã ngoại, phản ứng của mọi người như sau :
Tỷ lệ người hưởng ứng và hài lòng về việc đó là rất cao 88,6%, chỉ có 3% cho rằng điều đó không cần thiết. Đây có thể coi là một tín hiệu tốt cho mục đích kinh doanh trong lĩnh vực đầy tiềm năng này.
Ước lượng và kiểm định một số giả thiết:
Ước lựợng :
Phân tích ANOVA về sự ảnh hưởng của thu nhập hàng thámh tới việc có thường xuyên đi du lịch, dã ngoại.
Giả định
Ho : mức thu nhập bình quân ở các mức khác nhau ảnh hưởng như nhau tới quyết định tham gia thường xuyên các hoạt động du lịch,dã ngoại
H1 : có ít nhất 2 mức thu nhập tác đọng khác nhau
Xử lí SPSS có số liệu sau :
ANOVA
Thu nhap binh quan 1 thang
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
20.705
2
10.352
26.408
.000
Within Groups
64.289
164
.392
Total
84.994
166
Với mức ý nghĩa 5%, ta có F(0,05;2;164)=3 << 26,408 bác bỏ giả thiết Ho .Có nghĩa với mức thu nhập khác nhau sẽ tác động khác nhau tới việc thường xuyên tham gia hay không.
Phân tích ANOVA về mức độ hài lòng về các dịch vụ khi đi du lịch,dã ngoại đến việc tham gia thường xuyên hay không các cuộc đi du lịch, dã ngoại
Giả định :
Ho : mức độbác hài lòng của các dịch vụ có tác động như nhau
H1 : có it nhất hai yếu tố về sự hài lòng có tác đôngkhác nhau
Phân tích với phần mềm SPSS ta có bảng sau :
ANOVA
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Mức độ hài lòng về địa điểm du lịch, dã ngoại
Between Groups
13.554
3
4.518
5.036
.002
Within Groups
122.017
136
.897
Total
135.571
139
Mức độ hài lòng về phương tiện đi lại
Between Groups
8.499
3
2.833
2.551
.058
Within Groups
151.044
136
1.111
Total
159.543
139
Mức độ hài lòng về ăn uống
Between Groups
21.024
3
7.008
8.170
.000
Within Groups
116.662
136
.858
Total
137.686
139
Mức độ hài lòng về chỗ nghỉ ngơi
Between Groups
24.435
3
8.145
8.190
.000
Within Groups
135.250
136
.994
Total
159.686
139
Với mức ý nghĩa là 5%, ta có
+ F( 0,05;3;136) = 2,6 < F= 5,036 à bác bỏ Ho.Tức mức đọ hài lòng về địa điểm du lịch,dã ngoại có ảnh hưởng khác nhau tới việc có tham gia thường xuyên hay không
+ F(0,05;3;136)=2,6 > 2,551 à chấp nhận Ho.Tức mức độ thỏa mãn về phương tiện đi lại không ảnh hưởng tới việc có tham gia thường xuyên hay không
+ F(0,05;3;136)=2,6 < 8,17 àbác bỏ Ho .Tức mức độ hài lòng về ăn uống có ảnh hưởng khác nhau tới việc có tham gia thường xuyên hay không
+F(0,05;3;136)=2,6<8,19àbác bỏ Ho.Tức mức độ hài lòng về chỗ nghỉ ngơi có ảnh hưởng khác nhau đến việc có tham gia thường xuyên hay không.
Kiểm định:
Kiểm định tỷ lệ người rất hưởng ứng việc có một công ty chuyên cung cấp thông tin, dịch vụ du lịch, dã ngoại tại làng đại học quốc gia
Ta có n= 167 ; mức ý nghĩa là 5%; f=0,4
Giả định : Ho : p > 0,35
H1 : p < 0,35
Giá trị kiểm định : Z= 1,35 < 1,645
Bác bỏ Ho chưa thể khẳng định trên 35% số người rất hưởng hứng việc thành lập công ty nói trên.
Kiểm định tỷ lệ người có thu nhập trung bình từ 1- 2 triệu/ tháng chỉ thỉnh thoảng mới tham gia các hoạt động du lịch,dã ngoại do tập thể tổ chức
Ta có n=103; mức ý nghĩa là 5% ; f= 0,74
Giả định Ho: p > 0.7
H1 : p <0.7
Giá trị kiểm định Z= 0,08 < 1.645 nên bác bỏ Ho, chưa thể khẳng định trên 70% số người có thu nhập trung bình từ 1- 2 triệu/ tháng chỉ thỉnh thoảng mới tham gia du lịch, dã ngoại.
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận :
Bảng câu hỏi phỏng vấn được phân tầng rõ ràng, có những câu hỏi chung cho mọi đối tượng (từ câu 1 tới câu 4) và những câu hỏi dành riêng cho các đối tượng cụ thể (như những người chưa bao giờ tham gia du lịch, dã ngoại cùng với tập thể, những bạn có tham gia nhưng không nằm trong ban tổ chức và những thành viên trực tiếp chuẩn bị cho chuyến đi du lịch, dã ngoại). Điều này đảm bảo tính khách quan trong quá trình phỏng vấn và quá trình thực hiện đề tài.
Một trong những nguyên nhân để nhóm quyết định thực hiện đề tài này là từ nhận thức chủ quan riêng - nhóm nhận thấy nhu cầu về du lịch, dã ngoại của sinh viên là rất cao nhưng chưa được đáp ứng. Qua số liệu thu thập và phân tích đã chứng minh điều này: dưới 5% những người được phỏng vấn chưa từng tham gia hoạt động du lịch, dã ngoại với tập thể lớp. Từ thực tế điều này cũng hoàn toàn phù hợp: sinh viên năm nhất có xu hướng chọn những chuyến du lịch, dã ngoại để tập thể mới làm quen và thân thiện với nhau hơn, sinh viên năm hai chọn những chuyến du lịch, dã ngoại để tăng cường tinh thần đoàn kết đồng thời mở rộng kiến thức sau khi đã trải qua giai đoạn “ bỡ ngỡ”, sinh viên năm ba muốn có thêm những kỉ niệm qua những chuyến du lịch, dã ngoại trước khi bước vào giai đoạn tốt nghiệp. Và các nhóm chơi thân cũng có nhu cầu đi chơi và giải trí với nhau…
Tuy nhiên quy mô của những chuyến du lịch, dã ngoại chỉ ở mức nhỏ và tương đối ( dưới 20 người hoặc từ 20-50 người). Rõ ràng việc tổ chức một chuyến du lịch, dã ngoại cho hơn 100 sinh viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn và huy động được sự đồng tình, ủng hộ của cả một tập thể lớp lớn không hề dễ dàng. Những chuyến du lịch, dã ngoại mà có tới 40%-50% thành viên trong lớp tham dự đã là một thành công lớn của Ban tổ chức. Điều này còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như mức tiền cần cho chuyến du lịch, dã ngoại đó, thời khóa biểu của từng cá nhân…Trong đó thu nhập là một yếu tố quan trọng, nếu như thu nhập chỉ vừa đủ cho cuộc sống hàng ngày của bạn thì nhưng chuyến du lịch, dã ngoại quả là một điều “ xa xỉ” ( kết quả ước lượng cũng chỉ ra rằng các mức thu nhập khác nhau sẽ tác động khác nhau tới sự thường xuyên tham gia hay không ). Đây cũng là một điều cần lưu ý khi tổ chức một buổi du lịch, dã ngoại: “làm sao để tổ chức một chuyến du lịch hợp với túi tiền của tất cả mọi người vừa có sức thu hút ?” Mức giá có thể chập nhận được có thể vào khoảng 100-200 ngàn/một chuyến đi. Ngoài ra sự giới hạn về thời gian cũng là một khó khăn, gần 20% trong tổng số những người không tham gia là vì không sắp xếp được thời gian. Thời điểm hợp lý để tốt chức chuyến du lịch, dã ngoại có thể là sau một kỳ thi căng thẳng nhưng không quá cận dịp nghỉ lễ vì thường tâm lý muốn quay về nhà sẽ chiếm tỉ trọng lớn hơn, tránh tổ chức vào các dịp cuối tháng. Trước khi đưa ra thời gian cho chuyến đi những thành viên trong ban tổ chức có thể thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ xem có khoảng bao nhiêu bạn có thể tham gia vào chuyến đi để điều chỉnh mức thời gian hợp lý hơn.
Địa điểm mà chuyến du lịch, dã ngoại hướng tới là rất quan trọng ( trên 30% trong số những người không tham gia vì không hài lòng về đia điểm tổ chức hoặc đã từng đi qua ). Tuy nhiên chương trình của chuyến du lịch, dã ngoại là yếu tố chính để thu hút sự chú ý và nhiệt tình của mọi người. Những chuyến du lịch, dã ngoại cần tổ chức kết hợp nhiều hoạt động với nhau. Khoảng thời gian không tham gia chuyến du lịch, dã ngoại cung tập thể phần đa mọi người dùng để mua sắm, tụ tập ăn uống, chơi thể thao… Vậy tại sao không lồng ghép những hoạt động này với nhau để đem lại một kết quả cao hơn. Ví dụ như qua chuyến cắm trại ở biển Vũng Tàu có thể kết hợp tham quan và mua sắm tại khu bò sữa Long Thành.
Phân tích dữ liệu chỉ ra rằng đa phần mọi người không hài lòng (chỉ ở mức trung bình) đối với các dịch vụ, phương tiện đi lại và chỗ ngủ nghỉ. Nếu như các nhà đầu tư thực sự muốn phát triển dịch vụ du lịch, dã ngoại cho sinh viên thì cần phải khắc phục nhược điểm này. Có thể đưa ra một sự liên kết giữa những Trung tâm cung cấp thông tin va các nhà cung cấp dịch vụ, mức đầu tư ban đầu cao hơn nhưng lợi nhuận trong dài hạn sẽ lớn hơn. Một điều đáng lưu ý khác là chỉ 3,3% những bạn trong ban tổ chức các cuộc du lịch, dã ngoại tìm hiểu thông tin ở các trung tâm hoặc công ty chuyên tổ chức du lịch, dã ngoại. Đây là do thói quen làm việc theo kinh nghiệm của thế hệ đi trước của sinh viên hay các trung tâm chưa thực sự cung cấp đầy đủ thông tin, chưa đem lại niềm tin cho người tiêu dùng ? Hơn nữa dưới sức mạnh của công nghệ thông tin việc tìm hiểu thông tin cũng trở nên dễ dàng hơn tuy mức độ chính xác là không tuyệt đối. Nếu thực sự có một trung tâm hoặc công ty chuyên cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác thì việc tổ chức một chuyến du lịch, dã ngoại sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đồng thời với việc hỗ trợ hoặc có những tour du lịch trọn gói với mức giá sinh viên sẽ khắc phục được những khó khăn về phương tiện đi lại, sự ép giá về các dịch vụ nhà nghỉ và ăn uống, địa điểm cũng không trùng lặp tránh tạo nên sự nhàm chán…sự thỏa mãn dành cho các chuyến du lịch, dã ngoại cũng tăng lên - tạo nên uy tín cho trung tâm. Đây là sự có lợi từ hai phía qua sự tác động qua lại.
Qua quá trình thực hiện đề tài nhóm chúng tôi đã đưa ra được một số kết luận cơ bản về cung và cầu du lịch, dã ngoại của sinh viên Làng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Với kết quả kiểm định không thể khẳng định có 35% mọi người đồng ý thành lập một trung tâm chuyên về cung cấp nhu cầu du lịch, dã ngoại cho sinh viên không phải là một con số thuyết phục các nhà đầu tư. Tuy nhiên số liệu này vẫn chưa thật chính xác vì những ảnh hưởng của nhân tố chủ quan và sai sót trong quá trình thực hiên đề tài nên các nhà đầu tư có thể căn cứ một phần kết quả của đề tài để đưa ra một quyết định cuối cùng chính xác nhất.
3.2 Thuận lợi – khó khăn :
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã có những thuận lợi - khó khăn và những hạn chế nhất định sau
3.2.1 Thuận lợi :
- Các thành viên trong nhóm tích cực, có trách nhiệm với phần việc phân công, đồng thời có sự giúp đỡ lẫn nhau trong thời gian hoạt động nhóm
- Do đề tài hướng tới nhu cầu thực tế trong sinh viên nên việc tiến hành nghiên cứu được sự giúp đỡ rất nhiều của các bạn sinh viên, các anh chị sinh viên năm trước, nhất là trong quá trình điều tra thử nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Việc điều tra chọn mẫu phi xác suất theo hình thức lấy mẫu thuận tiện rút ngắn được thời gian điều tra, đỡ tốn kém công sức, tiền bạc.
- Được trang bị trước đó những kiến thức cần thiết phục vụ cho việc làm đề tài như thực hành SPSS, tiến hành làm đề tài thử,thời gian chuẩn bị lâu dài ( từ đầu học kì), được sự góp ý nhiệt nhiệt tình của giảng viên trong việc chọn đề tài.
3.2.2 Khó khăn và hạn chế :
- Do chưa làm một đề tài nghiên cứu mang tính chất thực tế bao giờ nên nhóm chưa có nhiều kinh ghiệm, dẫn đến còn vướng mắc trong quá trình tiến hành.
- Con số 167 người được đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh viên làng đại học quốc gia thành phố hồ chí minh.docx