Đề tài Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 5

1. Cơ sở hình thành đề tài 5

2. Mục tiêu nghiên cứu 5

3. Phạm vi nghiên cứu 5

4. Ý nghĩa của nghiên cứu 6

5. Phương pháp nghiên cứu 6

6. Cấu trúc bài nghiên cứu: 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 8

2.1. Giới thiệu chương: 8

2.2. Cơ sở lý thuyết 8

2.1.1. Các định nghĩa/ lý thuyết liên quan đến dịch vụ 8

2.1.1.1. Định nghĩa về dịch vụ: 8

2.1.1.2. Những đặc trưng của dịch vụ so với sản phẩm: 8

2.1.1.3. Mô hình dịch vụ 9

HÌNH 2.1: MÔ HÌNH DỊCH VỤ 9

2.1.2. Khái niệm nhu cầu cấp thiết (needs), mong muốn (wants), Nhu cầu có khả năng thực hiện (Demands) 9

2.1.2.1. Nhu cầu cấp thiết (needs) 9

2.1.2.2. Mong muốn (wants) 9

2.1.2.3. Nhu cầu có khả năng thực hiện (Demands) 9

3.1. Mô hình nghiên cứu: 10

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu 10

CHƯƠNG 3: THÔNG TIN THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CHUYỂN NHÀ 11

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

4.1. Giới thiệu chung 13

4.2. Thiết kế nghiên cứu 13

4.2.1. Quy trình nghiên cứu: gồm có 2 giai đoạn 13

BẢNG 4.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 13

HÌNH 4.1: Quy trình nghiên cứu 14

4.2.2. Giai đoạn nghiên cứu: 2 giai đoạn 14

4.2.2.1. Giai đoạn 1: 14

4.2.2.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức 15

4.2.2.2.1. Tổng thể và mẫu: 15

4.2.2.2.2. Biến và thang đo: 15

CHƯƠNG 5: DỰ TRÙ TIẾN ĐỘ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 17

A. DỰ TRÙ TIẾN ĐỘ 17

B. DỰ TRÙ KINH PHÍ 19

PHỤ LỤC 1: ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU 19

PHỤ LỤC 2: BẢN HỎI CHÍNH THỨC 20

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3326 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường gặp khá nhiều khó khăn về phương tiện, công sức, thời gian. Vì thế dịch vụ chuyển nhà ra đời. Dịch vụ chuyển nhà khá phổ biến tại TP. HCM và 1 số tỉnh thành lớn ở Việt Nam, theo đánh giá của Ông Trịnh Đức Linh, phụ trách đoàn xe công ty cổ phần Khôi Nguyên “thị trường của dịch vụ vận chuyển nhà ở Việt Nam đang rất lớn, kinh tế nước ta đang phát triển mạnh, thị trường địa ốc có nhiều biến động cộng với nhu cầu nhà ở cũng như xây dựng tăng cao nên nhu cầu chuyển nhà, văn phòng là rất lớn” Nguồn: Đọc từ trang web :đọc ngày 20.03.2011) . Thành phố Long Xuyên (TPLX) là một thành phố trực thuộc tỉnh An Giang, đồng thời cũng trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng quyết định công nhận thành phố Long Xuyên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh theo quyết định số 474/QĐ-TTg vào năm 2010. Long Xuyên đã đạt được nhiều thành tích: GDP tăng từ 9,3% (năm 1999) lên 13,5% (năm 2008); thu nhập bình quân đầu người từ 7 triệu đồng lên 29 triệu đồng/người/năm; cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực theo hướng phát triển thương mại dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp hiện đại; đô thị được chỉnh trang, hoàn thiện…với qui mô dân số đến năm 2010 khoảng 288.000 dân Nguồn: KhuDoThiMoi.com – TheoDoThi.Net. Đọc từ trang Web: đọc ngày 24.03.2011) . Với số dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, thì tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của các dịch vụ tiện ích, người tiêu dùng có có thể quan tâm hơn đến các dịch vụ này. Dịch vụ chuyển nhà là 1 trong những dịch vụ tiện ích như trên, tuy nhiên nó còn mới ở thị trường TPLX. Từ những thực tiễn trên, để đánh giá được nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà, một loại hình dịch vụ khá mới tại địa bàn này nên tác giả chọn đề tài “Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên” để thực hiện bài nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Long Xuyên. Mô tả những yêu cầu khi sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Long Xuyên. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi không gian: Những cá nhân và doanh nghiệp địa chỉ tại địa bàn TP. Long Xuyên, ở 3 phường Mỹ Long, Mỹ Bình và Mỹ Xuyên. Thời gian khảo sát: từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2011 Phạm vi nội dung: chỉ nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng về dịch vụ, không nghiên cứu cách thức làm dịch vụ. Ý nghĩa của nghiên cứu Dịch vụ chuyển nhà là loại hình dịch vụ mới, hiện chưa phổ biến rộng rãi ở địa bàn thành phố Long Xuyên. Vì thế đề tài giúp đánh giá được nhu cầu của người tiêu dùng trong phạm vi thành phố Long Xuyên đối với loại hình dịch vụ mới này. Đồng thời tìm hiểu, mô tả được những yêu cầu cần thiết khi sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Đây cũng là một tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư trong việc kinh doanh loại hình dịch vụ này ở địa bàn thành phố Long Xuyên. Nếu loại hình kinh doanh dịch vụ khả thi và được đầu tư thì sẽ làm phong phú thêm loại hình dịch vụ tiên ích ở TP Long Xuyên, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Giúp tác giả có thêm kiến thức thực tế về tiềm năng dịch vụ chuyển nhà tại TP. Long Xuyên. Phương pháp nghiên cứu Dịch vụ chuyển nhà là một loại hình dịch vụ khá mới đối với người tiêu dùng TP. Long Xuyên, yêu cầu của người tiêu dùng đối với dịch vụ này chưa rõ nên tác giả chọn nghiên cứu khám phá làm phương pháp để thực hiện, nghiên cứu định tính nhằm xác định, nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng TP. Long Xuyên về dịch vụ này, kết hợp nghiên cứu định lượng bằng cách thiết lập bản hỏi. Bên cạnh đó tác giả tiến hành cả phỏng vấn chuyên sâu và quan sát chọn mẫu tự nhiên, tìm các mẫu có tìm hiểu thông tin về dịch vụ này và có khả năng cung cấp các dữ liệu đáng tin cậy. Đối tượng mẫu lựa chọn là công chức, có thu nhập khá và các doanh nghiệp. Đề tài tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức kết hợp với nghiên cứu thử nghiệm. 5.1. Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ: tiến hành qua phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn 5-8 người tiêu dùng liên quan đến dịch vụ chuyển nhà, thu thập thông tin cần thiết của người tiêu dùng về nhu cầu dịch vụ này để tác giả thiết kế bảng hỏi. Nghiên cứu thử nghiệm bảng hỏi và lấy cơ sở từ những thông tin ban đầu (bước 1) để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và hoàn thiện bảng hỏi. 5.2. Bước 2: Nghiên cứu chính thức: mẫu được lấy theo hạn mức và lấy mẫu phán đoán. Nghiên cứu định lượng bằng việc trức tiếp phát hành bản câu hỏi. Thực hiện theo phương pháp Roscoe, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 150 mẫu. Dữ liệu thu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và được xử lý bằng Microsoft excel 2003. Cấu trúc bài nghiên cứu: Chương 1: giới thiệu nghiên cứu: Khái quát cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa, phương pháp nghiên cứu. Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: trình bày các lý thuyết về nhu cầu và dịch vụ, làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: Thông tin thực tiễn liên quan bài nghiên cứu: chương này trình bày sơ lược về dịch vụ chuyển nhà, thông tin thực tiễn về dịch vụ này. Chương 4: Phương pháp nghiên cứu: trình bày thiết kế nghiên cứu, các giai đoạn nghiên cứu, cách, cách lấy mẫu, mô tả biến, thang đo, phương pháp thu số liệu và xử lý số liệu. Chương 5: kết quả nghiên cứu. thông qua quá trình phân tích và xủ lý số liệu, trình bày kết quả thu được. Chương 6: kết luận và kiến nghị: tóm lại kết quả so với mục tiêu, nêu những hạn chế của đề tài. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu chương: Chương 2 sẽ xoay quanh nội dung lý thuyết liên quan bài nghiên cứu, trên cơ sở lý thuyết đó đưa ra mô hình nghiên cứu thích hợp cho đề tài. 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các định nghĩa/ lý thuyết liên quan đến dịch vụ Nguyễn Thị Ngọc Lan. 2010. Quản Trị Chất Lượng. Tài liệu giảng dạy. khoa KT_QTKD. Đại Học An Giang 2.1.1.1. Định nghĩa về dịch vụ: Có rất nhiều dịch vụ, nhưng tất cả đều có điểm giống nhau là dịch vụ là những gì ta không thể sờ thấy được và dịch vụ được cảm nhận đồng thời với người tiêu dùng. Dịch vụ bao gồm tất cả những hoạt động trong nền kinh tế mà đầu ra của nó không phải là những sản phẩm vật chất. Nói chung, dịch vụ được tiêu thụ cùng lúc với sản xuất và nó cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng như sự tiện lợi, giải trí, thời gian nhàn rỗi, sự thoải mái hay sức khỏe… Những đặc trưng của dịch vụ so với sản phẩm: Tính vô hình: sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi, thử…trước khi mua. Không đồng nhất: gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau. Không thể chia tách: sản xuất và tiêu thụ đồng thời. Qúa trình cung ứng dịch vụ cũng như tiêu thụ dịch vụ, do vậy: (1)không thể giấu được các sai lỗi của dịch vụ; (2) không có tồn kho do đó dịch vụ sẽ bị mất nếu không sử dụng và không thể kiểm tra chất lượng trước khi cung ứng vì thế người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc; (3) chọn lựa địa điểm phục vụ bị ràng buộc bởi khách hàng vì khách hàng và nhân viên cung cấp dịch vụ phải được gặp nhau để 1 dịch vụ được thực hiện. Không thể hoàn trả: nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ. Nhu cầu bất định: độ bất định của nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình nhiều. Quan hệ qua con người: vai trò con người trong dịch vụ rất cao và thường được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ. Tính cá nhân: khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của mình rất nhiều. Tâm lý: chất lượng dịch vụ được đánh giá qua tâm lý của khách hàng. Khó khăn trong việc đo lường/đánh giá sản phẩm tạo ra: càng nhiều khách hàng không có nghĩa là chất lượng dịch vụ càng cao vì số lượng khách hàng được phục vụ không nói lên được chất lượng của dịch vụ đã thực hiện. Mô hình dịch vụNguyễn Thành Long. 2010.Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư. Tài liệu giảng dạy. Khoa KT_QTKD. Đại Học An Giang. CƠ SỞ VẬT CHẤT Chuyển giao DỊCH VỤ HÀNG HÓA NHÂN VIÊN Tuyến sau NHÂN VIÊN Phía trước KHÁCH HÀNG Lợi ích CẢM GIÁC & TÂM LÝ Phía trước YÊU CẦU (mã hóa) Tư vấn thiết kế Cung ứng DỊCH VỤ HÀNG HÓA Yêu cầu thiết kế cung ứng HÌNH 2.1: MÔ HÌNH DỊCH VỤ Khái niệm nhu cầu cấp thiết (needs), mong muốn (wants), Nhu cầu có khả năng thực hiện (Demands) Cao Minh Toàn.2009.Marketing căn bản. Tài liệu giảng dạy. Khoa KT_QTKD. Đại Học An Giang Nhu cầu cấp thiết (needs) Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu về sinh lý cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại và an toàn tính mạng lẫn nhu cầu xã hội về sự thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó cũng như những nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Mong muốn (wants) Là nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách cá thể. Chẳng hạn: dân cư ở các nước kém phát triển, khi đói và khát chỉ cần những thức ăn và uống cần thiết như: bánh mì, cơm, nước lã…là đủ. Nhưng dân cư ở các nước phát triển, khi đói và khát họ cần các loại thức ăn và uống cao cấp, đầy đủ dinh dưỡng và vệ sinh… Như vậy, mong muốn được mô tả như là các đối tượng dùng để thỏa mãn các đòi hỏi của con người phù hợp với điều kiện môi trường sống. Nhu cầu có khả năng thực hiện (Demands) Là mong muốn được kèm theo điều kiện có khả năng thanh toán. Một quốc gia có thể căn cứ vào các loại nhu cầu có khả năng hiện thực cả năm để hoạch định việc sản xuất hàng hóa cho năm sau. Tuy nhiên, trên thực tế cần phải căn cứ vào sự thay đổi mong muốn của con người theo thời gian; sự biến động của giá cả hàng hóa và sự thay đổi thu nhập của dân cư trong từng thời kỳ. Người tiêu dùng thường chọn các loại sản phẩm đem lại lợi ích cao nhất và phù hợp với túi tiền của họ. Mong muốn (wants) 3.1. Mô hình nghiên cứu: Quan sát, tìm hiểu nhu cầu thực tiễn, xác định tính cần thiết của dịch vụ Các yếu tố về nhận thức Yêu cầu có khả năng thực hiện (Demands) Phương thức đánh giá kết quả công việc Mức giá thuê dịch vụ Nhân viên Phương thức giao dịch Địa điểm Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu Tác giả tìm hiểu dịch vụ thông qua các kênh truyền thông, các yếu tố về nhận thức sẽ dẫn đến nhu cầu thực tiễn, qua đó tác giả xác định tính cần thiết của dịch vụ. Đồng thời từ nhu cầu, tính cần thiết của dịch vụ, tác giả tìm hiểu được mong muốn có khả năng chi trả (demands) của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên về 5 thành phần trong dịch vụ chuyển nhà: địa điểm, trang thiết bị cơ sở vật chất chuyên dùng, nhân viên cung cấp dịch vụ, giá thuê và phương pháp đánh giá kết quả sau khi hoàn tất dịch vụ. CHƯƠNG 3: THÔNG TIN THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CHUYỂN NHÀ Ngày nay, xã hội phát triển, con người ngày càng tất bật hơn với công việc vì thế có nhu cầu nâng cao điều kiện, môi trường sống và làm việc, đã khiến các hộ gia đình, doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thay đổi chỗ ở và nâng cấp văn phòng làm việc đặc biệt là những doanh nghiệp, những cán bộ công chức như bác sĩ, kỹ sư, giáo viên…vì thế dịch vụ chuyển nhà ra đời, dịch vụ này đã phát triển ở các nước phát triển từ lâu, nhưng ở Việt Nam thì còn non trẻ, thị trường của dịch vụ vận chuyển nhà ở Việt Nam đang rất lớn, kinh tế nước ta đang phát triển mạnh, thị trường địa ốc có nhiều biến động cộng với nhu cầu nhà ở cũng như xây dựng tăng cao nên nhu cầu chuyển nhà, văn phòng là rất lớn đây là 1 dịch vụ tiện ích khá phát triển ở các thành phố lớn như TP HCM, Hà Nội, 1 số thành phố lớn trong cả nước. Phần lớn dịch vụ này được cung cấp bởi các công ty vừa và nhỏ, chưa chuyên nghiệp, phần lớn là dựa vào kinh nghiệm. Hiện nay dịch vụ chuyển văn phòng cung cấp những loại hình sau: ( điển hình tại công ty TNHH vận tải Minh NghĩaNguồn:Cty TNHH Minh Nghĩa Đọc ngày 20.04.2011 - Địa chỉ: 6/145 Văn Chương - Đống Đa - Hà Nội) Tháo lắp hệ thống điều hòa không khí, Setup lại hệ thống thoại, Setup hệ thống máy tính, tháo lắp rèm cửa, tranh ảnh, bảng , Poster, biển hiệu, trải thảm, vệ sinh làm sạch văn phòng mới, bảo dưỡng Computer, máy văn phòng. Đặc biệt, toàn bộ các công việc này đều do các tổ kỹ thuật ( kỹ thuật máy tính, kỹ thuật điện lạnh, tổ vệ sinh công nghiệp) được đào tạo bài bản của Minh Nghĩa đảm trách. QUY TRÌNH CƠ BẢN :  *  Trước ngày chuyển chính thức : - Tháo dỡ điều hòa, trang thiết bị nội thất văn phòng cần thiết. - Tổ chức bao bọc bằng các vật liệu chuyên dụng tránh làm xước xát trong qua trình vận chuyển. - Đóng gói toàn bộ giấy tờ, tài liệu vào thùng carton chuyên dụng có Logo của Minh Nghĩa. Phân loại và ký hiệu thùng tài liệu tránh nhầm lẫn giữa các phòng ban, giữa các cá nhân. - Đóng gói toàn bộ máy văn phòng ( Computer, Fax, Printer, Scan, Photocopy…) vào thùng Carton chuyên dụng. - Tổ chức niêm phong tài sản. - Lập biên bản bàn giao và thống nhất sơ đồ vị trí tại văn phòng mới. *  Ngày vận chuyển chính thức: - Tổ chức bốc xếp, vận chuyển tới văn phòng mới. - Tổ chức lắp đặt lại điều hòa, hệ thống máy tính tại văn phòng mới (tùy chọn). - Lắp ráp lại toàn bộ thiết bị nội thất văn phòng và kê vào đúng vị trí theo sơ đồ đã thống nhất. Dịch vụ chuyển nhà cung cấp gói dịch vụ sau: Khảo sát, tư vấn lập kế hoạch vận chuyển miễn phí 100%. - Cung cấp toàn bộ bao bì, thùng carton, tổ chức đóng gói quần áo, sách vở, đồ dùng gia đình - Tháo dỡ toàn bộ trang thiết bị đồ gỗ nội thất, đóng gói, bảo quản, bọc lót bằng thùng carton và giấy bọc lót chuyên dụng. - Tháo dỡ điều hòa, bình nóng lạnh, bếp ga,… vận chuyển và lắp đặt nguyên vẹn tại nơi ở mới. - Tổ chức bốc xếp, vận chuyển đồ đạc tới nhà mới. - Lắp đặt lại toàn bộ trang thiết bị nội thất, kê lại đồ đạc theo sơ đồ thống nhất với chủ nhà tại nơi ở mới.  CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Giới thiệu chung Ở chương 1,2,3 tác giả trình bày , cơ sở hình thành, mục tiêu, sơ lược về dịch vụ chuyển nhà, các lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc thiết lập mô hình nghiên cứu thích hợp. Chương 4 quan tâm đến việc trình bày đến phương pháp nghiên cứu, chương này góp phần quan trọng cho việc thực hiện đề tài nhanh chóng và đạt hiệu quả. Chương cung cấp khái quát về thiết kế nghiên cứu, đặc điểm tổng thể, cách chọn mẫu, xác định thang đo, biến nghiên cứu, đồng thời cung cấp phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. 4.2. Thiết kế nghiên cứu 4.2.1. Quy trình nghiên cứu: gồm có 2 giai đoạn Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp NC Kỹ thuật Thời gian 1 Nghiên cứu Sơ bộ Định tính Phỏng vấn chuyên sâu (n=8) 2 tuần Định lượng (nghiên cứu thử nghiệm) Phỏng vấn trực tiếp bằng bản hỏi (n=10) 2 Nghiên cứu chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi (n= 150) 4 tuần BẢNG 4.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ: tác giả kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp thử nghiệm bản hỏi. Nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu, được thiết kế dạng câu hỏi mở, với cỡ mẫu n=8, bước này tạo cơ sở hình thành bản hỏi phỏng vấn chính thức. Đây là bước giúp tác giả hiểu thêm thực tế về nhu cầu đối với dịch vụ chuyển nhà ở TP Long Xuyên, An Giang. Nghiên cứu thử nghiệm: bản hỏi được thiết lập dựa vào kết quả của nghiên cứu sơ bộ, tác giả phỏng vấn thử nghiệm bảng hỏi trên 10 người tiêu dùng trên địa bàn TP Long Xuyên, sau đó điều chỉnh thông tin cho phù hợp và hoàn chỉnh bản hỏi chính thức. Giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức bằng bảng hỏi, Nghiên cứu chính thức: đây là bước quan trọng ảnh hưởng đến kêt quả bài nghiên cứu. tiến hành phát bản hỏi với cỡ mẫu n = 150, do đó bước này sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bản hỏi. Tiếp theo tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hóa, nhập, phân nhóm và xử lý dữ liệu để đưa ra kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ Hình thành đề tài nghiên cứu Ý tưởng cá nhân Thông tin thực tiễn Thông tin thực tiễn về DV Cơ sở lý thuyết Xác định vấn đề nghiên cứu Đề cương phỏng vấn chuyên sâu 1. Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu (n=10) 2. Thử nghiệm bản hỏi (n= 20) Bản hỏi chính thức Nghiên cứu chính thức 1. Phát bản hỏi chính thức( n=150) 2. Mã hóa dữ liệu phân tích dữ liệu Đưa ra kết quả & Soạn thảo báo cáo HÌNH 4.1: Quy trình nghiên cứu 4.2.2. Giai đoạn nghiên cứu: 2 giai đoạn 4.2.2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích tìm hiểu sơ bộ về nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên. Bước này tác giả sử dụng nghiên cứu định tính vì dữ liệu trong bước thu thập này mang tính chất định tính, thông qua đề cương phỏng vấn chuyên sâu đã được soạn sẵn, tiến hành bằng kỹ thuật phỏng vấn 10 đáp viên, thu thập thông tin ban đầu làm cơ sở xác định các biến có liên quan. Những dữ liệu ban đầu này sẽ được ghi chú cụ thể, để tác giả xem xét. Nghiên cứu thử nghiệm: sau khi tổng hợp các biến liên quan, tác giả tiến hành lập bản hỏi, tiếp tục tiến hành phỏng vấn thử nghiệm 20 người tiêu dùng thông qua bản hỏi, đây là bước để tác giả đánh giá lại bản hỏi, lọc bỏ những thông tin không thích hợp và thêm vào những biến còn thiếu sót, đồng thời kiểm tra mức thấu hiểu của đáp viên. Dựa vào kết quả bước này, tác giả điều chỉnh bản hỏi chính thức cho phù hợp. 4.2.2.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức ở bước nghiến cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức cầu của người tiêu dùng về dịch vụ chuyển nhà. Đây là bước quan trọng, thông qua đề cương phỏng vấn chuyên sâu, tác giả hoàn chỉnh bản hỏi. Tuy nhiên, để nghiên cứu được nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, tác giả mô tả sơ lược về đặc trưng tổng thể, biến và thang đo, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. 4.2.2.2.1. Tổng thể và mẫu: Tổng thể là các hộ gia đình ở TPLX (ở 3 phường: Mỹ Long, Mỹ Bình, Mỹ Xuyên), số lượng trên 200.000 người, nên khung chọn mẫu rất khó xác định. Nên tác giả dựa vào cấu trúc, phân nhóm mẫu theo thu nhập và nghề nghiệp. Phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán, kết hợp theo hạn mức dựa vào việc phân nhóm tổng thể, trên cơ sở chọn mẫu thuận tiện để tìm những người tiêu dùng có thể cung cấp thông tin, phương pháp này cho phép tiết kiệm được thời gian, chi phí và dữ liệu thu thập được nhanh chóng. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tạo điều kiện thuận tiện cho các đáp viên, cuộc phỏng vấn sẽ được tiến hành tại nhà, tại cơ quan vào giờ giải lao… Phương pháp thu mẫu: thu mẫu trực tiếp với số lượng n = 150,vì phương pháp này có thể giải đáp những thắc mắc trong quá trình cung cấp thông tin thông qua bản hỏi, phương pháp này còn có thể khai thác thêm những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề nghiên cứu bên ngoài thông tin bản hỏi, từ đó làm cho bài nghiến cứu hoàn chỉnh hơn. 4.2.2.2.2. Biến và thang đo: Bài nghiên cứu sử dụng 5 biến: địa điểm, trang thiết bị cơ sở vật chất chuyên dùng, nhân viên cung cấp dịch vụ, giá thuê và phương pháp đánh giá kết quả sau khi hoàn tất dịch vụ. Trong đó mỗi thành phần thể hiện được sử dụng qua những thang đo khác nhau để phân tích. Các biến và thang đo cụ thể bằng bảng sau. Biến Giải thích/Thành phần Thang đo Phương pháp phân tích Địa điểm Địa điểm đặt nơi giao dịch Danh nghĩa Thống kê mô tả Phương thức giao dịch Phương thức liên lạc Danh nghĩa Thống kê mô tả Nhân viên Trực tiếp cung cấp dịch vụ Danh nghĩa Thống kê mô tả Giao dịch/ nhận hợp đồng Danh nghĩa Thống kê mô tả Giá dịch vụ Giá dịch vụ mong muốn Danh nghĩa Thống kê mô tả Phương thức thanh toán Danh nghĩa Thống kê mô tả Phương pháp đánh giá kết quả Đánh giá kết quả sau khi hoàn tất dịch vụ Thống kê mô tả Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn sử dụng thang đo nhị phân: dùng cho câu hỏi có 2 lựa chọn. Thang đo định danh mức độ để tìm hiểu thông tin về mức độ quan tâm của người tiêu dùng về các biến của bài nghiên cứu. CHƯƠNG 5: DỰ TRÙ TIẾN ĐỘ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DỰ TRÙ TIẾN ĐỘ: CÔNG VIỆC TUẦN THỨ A. Đề cương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1. Cơ sở lý thuyết ü ü 2. Dàn bài phỏng vấn ü ü 3. Thiết kế bảng hỏi ü ü 4. Soạn thảo ü 5. Viết đề cương ü ü ü B.Nghiên cứu sơ bộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1. phỏng vấn chuyên sâu ü 2. hiệu chỉnh thang đo – lập bảng câu hỏi ü ü 3. Thử nghiệm bản hỏi – hoàn tất bảng hỏi chính thức ü ü ü C.Nghiên cứu chính thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1. Phát bản hỏi ü ü ü ü 2. Thu thập hồi đáp ü 3. Xử lý và phân tích dữ liệu ü ü D. Soạn thảo báo cáo 1.Kết quả phần A,B ü ü ü ü 2. Kết quả C ü ü ü 3. Kết luận và kiến nghị ü ü 4. xem xét và hiệu chỉnh ü ü ü DỰ TRÙ KINH PHÍ ĐVT: 1.000đ STT CÔNG VIỆC KINH PHÍ GHI CHÚ TỔNG DỰ TOÁN 8.700 1 Thiết lập đề cương 2 Nghiên cứu sơ bộ 2.300 Thiết kế dàn bài PV chuyên sâu Thu thập dữ liệu định tính 2.000 Thiết kế bảng hỏi 200 Xử lý dữ liệu, thang đo 100 3 Nghiên cứu chính thức 6.300 Phát bản hỏi chính thức 5.250 35*150 Nhập dữ liệu 300 2*150 Phân tích và xử lý 750 5*150 4. Văn phòng phẩm 100 PHỤ LỤC 1: ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU Đối tượng: NTD TPLX Xin chào anh/ chị! Tôi tên Cao Thị Hồng Nhung, sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh, khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang. Hiện tôi đang thực hiện chuyên đề năm 3 với tên đề tài “khảo sát nhu cầu dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng Thành Phố Long Xuyên”. Thông tin từ anh/chị là tài liệu tham khảo có giá trị cho các doanh nghiệp nắm bắt được mong muốn các anh chị về dịch vụ này, để có hướng điều chỉnh, xây dựng mô hình dịch vụ phù hợp, đáp ứng tốt mong muốn của anh/chị khi sử dụng dịch vụ. Đồng thời, đây cũng là những thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đối với những câu sau: Anh/chị có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà/cơ quan khi chuyển nhà/cơ quan không? Nếu có ( không), anh/ chị vui lòng cho biết lý do? Nếu sử dụng dịch vụ này, thì yếu tố làm bạn quan tâm? Nếu có nhu cầu về dịch vụ, anh/chị mong muốn địa điểm giai dịch/ nhận hợp đồng đặt tại đâu? Theo anh/ chị thái độ nhân viên doanh nghiệp được anh/chị đánh giá qua những tiêu chí nào? Khi có nhu cầu về dịch vụ, anh/chị vui lòng cho biết mức giá bao nhiêu là phù hợp? Khi có nhu cầu về dịch vụ, anh/chị vui lòng cho biết mức giá sẽ được tính theo cách nào là hợp lý? Nếu sử dụng dịch vụ này, anh/ chị muốn giai dịch bằng cách nào? Sau khi kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ, anh/chị muốn đánh giá, phản hồi ý kiến với doanh nghiệp về kết quả , mức độ hài lòng của anh/chị bằng cách nào? Xin cảm ơn anh/chị đã dành thời gian phỏng vấn, chúc sức khỏe ! PHỤ LỤC 2: BẢN HỎI CHÍNH THỨC Mã số: Xin chào anh/ chị! Tôi tên Cao Thị Hồng Nhung, sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh, khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang. Hiện tôi đang thực hiện chuyên đề năm 3 với tên đề tài “khảo sát nhu cầu dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng Thành Phố Long Xuyên”. Thông tin từ anh/chị là tài liệu tham khảo có giá trị cho các doanh nghiệp nắm bắt được mong muốn các anh chị về dịch vụ này, để có hướng điều chỉnh, xây dựng mô hình dịch vụ phù hợp, đáp ứng tốt mong muốn của anh/chị khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy tôi mong các anh/chị hợp tác nhiệt tình với tôi. Xin anh/chị đánh dấu ( ) vào câu trả lời phù hợp ý bạn Quy ước khi trả lời: dấu ( ¡) chỉ chọn 1 câu trả lời dấu ( ¨) có thể chọn nhiều câu trả lời dịch vụ chuyển nhà ( được viết tắt DVCN). Phần sàn lọc đáp viên Anh/chị có quan tâm đến dịch vụ chuyển nhà không? ¡ có (tiếp tục) ¡ không (ngưng) Phần nội dung: anh/chị có nhu cầu sử DVCN khi chuyển nhà/cơ quan không? ¡ có (trả lời câu 3) ¡ không (trả lời câu ) Lý do gì mà anh/chị không muốn chọn DVCN? …………………………………………………………………………………………………... Lý do gì mà anh/chị muốn chọn DVCN? ¡ Không có thời gian ¡ công việc nặng nhọc ¡ phương tiện di chuyển đồ đạc không đủ. ¡ Nhà không có đủ người Anh/ chị vui lòng cho biết khi chọn dịch vụ chuyển nhà, điều làm anh/chị quan tâm là gì? Anh/chị vui lòng đánh dấu(ü) vào mức độ đánh giá của anh/chị bằng cách chọn theo quy ước sau: Mức độ quan tâm / đồng ý 1 2 3 4 5 Rất không quan tâm Không Quan tâm Trung hòa Quan tâm Rất quan tâm Tiêu chí Mức độ quan tâm Cơ sở vật chất, trang thiết bị của doanh nghiệp cung cấp DV 1 2 3 4 5 Nhân viên Giá cả Địa điểm Phương thức liên lạc phương pháp đánh giá/phản hồi kết quả cung cấp DV theo anh/chị thì nhân viên giao dịch trực tiếp với anh/chị có tiêu thế nào khi đánh giá chất lượng dịch vụ: Tiêu chí Mức độ đồng ý Thái độ đối với khách hàng phải hòa nhã 1 2 3 4 5 Phẩm chất tốt Kiến thức sẽ ảnh hưởng chất lượng dịch vụ Tính cách nhân viên ảnh hưởng quyết định của khách hàng Kinh nghiệm là yếu tố quan tâm ảnh hưởng đến chất lượng DV theo anh/chị thì nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ) có tiêu chí nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Tiêu chí Mức độ đồng ý Thái độ đối với khách hàng phải hòa nhã 1 2 3 4 5 Phẩm chất tốt Kiến thức sẽ ảnh hưởng chất lượng dịch vụ Tính cách nhân viên ảnh hưởng quyết định của khách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhà của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên.doc
Tài liệu liên quan